TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
NGUYỄN THỊ BÍCH THÚY
KẾT CẤU CHỮ NÔM
VÀ CHỮ NÔM VAY MƢỢN
TRONG THƠ NÔM TRUYỀN TỤNG
HỒ XUÂN HƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
HÀ NỘI- 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
NGUYỄN THỊ BÍCH THÚY
KẾT CẤU CHỮ NÔM
VÀ CHỮ NÔM VAY MƢỢN
TRONG THƠ NÔM TRUYỀN TỤNG
HỒ XUÂN HƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Thanh Vân
HÀ NỘI- 2018
LỜI CẢM ƠN
Đề tài Kết cấu chữ Nôm và chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền
tụng Hồ Xuân Hương là nội dung chúng tôi chọn để nghiên cứu và làm khóa
luận tốt nghiệp sau bốn năm theo học chương trình Đại học chuyên ngành Sư
phạm Ngữ văn tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này, lời
đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô: Nguyễn Thị Thanh Vân,
người đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
tôi hoàn thiện khóa luận này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy,
Cô trong khoa Ngữ văn đã đóng góp những ý kiến quý báu cho khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên tôi hoàn thành khóa học và khóa luận này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: khóa luận tốt nghiệp với đề tài Kết cấu chữ Nôm và
chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương là đề tài
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, không
sao chép của bất cứ ai. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận chưa được công
bố trên các công trình nào khác. Nếu không đúng như trên tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 6
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 6
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 7
7. Đóng góp của khóa luận............................................................................................ 8
8. Bố cục của khóa luận ................................................................................................. 9
NỘI DUNG..................................................................................................................10
Chƣơng 1. NÉT CHÍNH VỀ CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA HỒ XUÂN
HƢƠNG .......................................................................................................................10
1.1. Nét chính về cuộc đời Hồ Xuân Hương .............................................................10
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và tư tưởng văn hóa...............................................10
1.1.2. Thân thế ..............................................................................................................11
1.2. Sự nghiệp sáng tác của Hồ Xuân Hương ...........................................................13
1.2.1. Xuân Hương thi tập ...........................................................................................14
1.2.2. Tập thơ Lưu hương ký .......................................................................................15
1.3. Thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương ..............................................................16
1.3.1. Thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương ...........................................................16
1.3.2. Hồ Xuân Hương với Thơ Nôm Đường luật ....................................................18
1.4. Đóng góp của Hồ Xuân Hương với văn học dân tộc ........................................20
1.5. Tiểu kết chƣơng 1 ...............................................................................................21
Chƣơng 2. KẾT CẤU CHỮ NÔM VÀ CHỮ NÔM VAY MƢỢN TRONG
THƠ NÔM TRUYỀN TỤNG HỒ XUÂN HƢƠNG.............................................22
2.1. Kết cấu chữ Nôm ..................................................................................................22
2.1.1. Khái niệm chữ Nôm ..........................................................................................22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chữ Nôm............................................22
2.1.2.1. Nguồn gốc chữ Nôm xuất hiện. ....................................................................23
2.1.2.2. Chữ Nôm trong văn chương..........................................................................23
2.1.2.3. Chữ Nôm trong các văn bản hành chính ......................................................25
2.2. Kết cấu chữ Nôm ..................................................................................................26
2.3. Khảo sát chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương..28
2.3.1. Âm Tiền Hán Việt .............................................................................................28
2.3.2. Âm Hán Việt Việt hóa ......................................................................................33
2.3.2.1. Hữu thanh hóa.................................................................................................34
2.3.2.2. Xát hóa.............................................................................................................35
2.3.2.3. Mũi hóa............................................................................................................36
2.3.2.4. Những sự biến đổi âm đầu khác không thành xu hướng rõ rệt k sang kh 36
2.2.3. Âm Hán Việt ......................................................................................................38
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 ...............................................................................................41
Chƣơng 3. HƢỚNG TIẾP CẬN TÁC PHẨM TỰ TÌNH II CỦA HỒ XUÂN
HƢƠNG TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG ...........................................42
3.1. Thực trạng giảng dạy tác phẩm trong nhà trường phổ thông ...........................43
3.2. Tiếp cận tác phẩm từ đặc trưng thể loại..............................................................44
3.2.1. Khái niệm ...........................................................................................................44
3.2.2. Đặc điểm thể loại thất ngôn bát cú Đường luật ..............................................44
3.2.3 Phương hướng tiếp cận tác phẩm Tự Tình (II) theo đặc trưng thể loại .........45
3.2.4. Xác định nội dung và cách thức tiếp cận.........................................................46
3.2.5. Xác định kiến thức cơ bản ................................................................................48
3.3. Tiểu kết chƣơng 3 ...............................................................................................51
KẾT LUẬN .................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chữ Nôm là ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam, do người Việt sáng tạo
nên dựa trên cơ sở của chữ Hán, ra đời sau chữ Hán. Theo một số tài liệu thì
chữ Nôm xuất hiện ở thế kỉ XIII nhưng chưa có một văn bản nào còn lưu
truyền, đến thế kỉ XV có bước phát triển nhảy vọt với hai tập thơ lớn là: Quốc
âm thi tập và Hồng Đức quốc âm thi tập, chuyển sang thế kỷ XVI chữ Nôm
được ghi nhận với tác phẩm thơ Nôm Đường luật của Nguyễn Bỉnh Khiêm là
Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Thế kỉ XVII thơ Nôm Đường luật không có nhiều
sự xuất hiện của các tác giả, tác phẩm nổi bật. Đến thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ
XIX, thơ Nôm khởi sắc trở lại và đạt nhiều thành tựu rực rỡ.
Văn học thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX được coi là “giai đoạn
hoàng kim” của văn học trung đại Việt Nam - giai đoạn văn chương đạt đến
đỉnh cao, kết tinh những thành tựu nội dung, nghệ thuật trong nhiều thể loại
văn học. Văn học chữ Hán vẫn phát triển với thành tựu thơ chữ Hán và văn
xuôi tự sự. Văn học Nôm thời kì này nở rộ với các thể loại: Thơ Nôm Đường
luật, Khúc ngâm song thất lục bát, Truyện Nôm lục bát và thơ hát nói, làm
nên đỉnh cao của lịch sử văn học. Thơ Nôm Đường luật có thi tập của “Bà
chúa thơ Nôm” Hồ Xuân Hương, thi phẩm của Bà Huyện Thanh Quan.
Truyện Nôm có kiệt tác Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) của Nguyễn
Du… và rất nhiều tác giả khác. Như vậy, giai đoạn này văn học phát triển có
sự đóng góp không nhỏ của nhà thơ Hồ Xuân Hương, bà đã đưa thơ Nôm
Đường luật phát triển trở lại và đạt thành tựu to lớn.Với hiện tượng thơ Hồ
Xuân Hương, Nôm Đường luật tiếp tục phát triển và có nhiều cải tiến mới mẻ
cả về nội dung và hình thức. Khối lượng tác phẩm thơ Nôm của Hồ Xuân
Hương đến nay chưa có tài liệu chính xác nhưng nhiều bài thơ đi sâu vào tâm
thức của dân gian.
1
Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”, thật đúng
như lời nhận xét đó của Xuân Diệu, tác phẩm của bà chủ yếu bằng thể thơ
Nôm Đường luật truyền tụng đến nay. Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng lòng
trong muôn tấm lòng của người phụ nữ Việt. Trong văn học Việt Nam nửa
cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX, Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nhân
đạo chủ nghĩa, bởi vì thơ bà trước hết là tiếng nói tâm tình của phụ nữ. Không
phải người phụ nữ lầu son gác tía, chinh phụ hay cung tần, mà là người phụ
nữ bình thường, người phụ nữ lao động có nhiều bất hạnh trong cuộc sống.
“Có thể nói, ngoài văn học dân gian, Hồ Xuân Hương là nhà thơ đầu tiên
trong lịch sử văn học dân tộc đã đem đến cho thơ văn tiếng nói của những
người phụ nữ ấy: những tiếng than và những tiếng thét, những tiếng căm hờn
và những tiếng châm biếm sâu cay” [20,t1]. Bởi trong xã hội lúc bấy giờ, phụ
nữ là người chịu nhiều thiệt thòi nhất. Họ không chỉ bị áp bức về mặt giai cấp
mà trong tư cách là người phụ nữ nói chung, họ còn bị áp bức về mặt giới tính
với đạo “tam tòng”. Tất nhiên, họ cũng không lặng câm mà chịu đau khổ, họ
vẫn nói, vẫn kêu, vẫn lên tiếng. Nhưng nhìn chung, tiếng nói ấy chỉ là những
tiếng kêu thương thất vọng. Đại diện cho giới phụ nữ, Hồ Xuân Hương đã nói
bằng thứ ngôn ngữ riêng của mình, kết hợp nhuần nhuyễn với tiếng nói của
nhân dân lao động để tố cáo, đả kích xã hội bất công suy đồi ấy.
Việc sử dụng chữ Nôm trong các sáng tác của mình, Hồ Xuân Hương
đã vận dụng từ ngữ một cách linh hoạt và tinh tế, ngôn ngữ giàu âm thanh,
hình ảnh, lời thơ bình dị, chân thực. Vì thế ta có thể thấy rõ bà rất điêu luyện
trong việc sử dụng chữ Nôm. Chữ Nôm có rất nhiều cách cấu tạo khác nhau
nhưng có thể chia thành hai loại chính: chữ Nôm vay mượn và chữ Nôm sáng
tạo. Chữ Nôm vay mượn: là loại chữ Nôm mượn chữ Hán để đọc âm Nôm,
chữ Nôm tự tạo: là loại chữ do người Việt mượn chữ Hán để tạo ra chữ Nôm.
Vậy Hồ Xuân Hương đã sử dụng những chữ Nôm đó như thế nào trong những
trang thơ của mình?
2
Để hiểu rõ hơn về cấu tạo chữ Nôm và đặc biệt là chữ Nôm vay mượn
trong thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, khóa luận của chúng tôi tìm hiểu: Kết
cấu của chữ Nôm và chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân
Hương.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thế kỉ XX, Hồ Xuân Hương cùng với những tác phẩm của bà thể hiện
sự cách tân thơ Nôm Đường luật một cách độc đáo, với nhiều bài thơ có giá
trị tiêu biểu đã khiến cho bao người tốn giấy mực để tìm hiểu, nghiên cứu.
Các nhà phê bình văn học, những lời bình sâu sắc, những nghiên cứu về thơ
Hồ Xuân Hương, bài viết, bài tiểu luận… đã đưa ra rất nhiều ý kiến về hiện
tượng thơ Hồ Xuân Hương. Cùng với những nghiên cứu về Hồ Xuân Hương
thì các nghiên cứu về chữ Nôm cũng như kết cấu chữ Nôm cũng có rất nhiều
những công trình tìm hiểu nghiên cứu sâu rộng về chữ Nôm. Liên quan đến
đề tài Kết cấu chữ Nôm và chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền tụng Hồ
Xuân Hương mà chúng tôi đã chọn, có các bài viết và công trình nghiên cứu
sau:
Trong cuốn Các nhà thơ cổ điển Việt Nam in năm 1982 của Xuân Diệu,
tác giả đã đưa nhận xét “Hồ Xuân Hương - bà chúa thơ Nôm” cũng theo đó
ông nói rằng “Thơ Xuân Hương là thứ thơ không chịu ở trong cái khuôn khổ
thông thường, một thứ thơ muốn lặn thật sâu vào sự thật, vào những đáy rất
kín thẳm của tâm tư; những đáy kín thẳm ấy không phải lạc lõng, cô đơn, cá
nhân chủ nghĩa mà trái lại được hàng vạn người đồng tình, đồng cảm”
[2,t5.6]. Xuân Diệu khẳng định: “Ít có tác giả nào mà đời lại gắn liền với tác
phẩm khăng khít như Xuân Hương” [2,t7]. Từ đó giúp ta hiểu hơn một phần
nào cuộc đời của bà cũng như nội dung thơ Nôm Hồ Xuân Hương đã phản
ánh. Xuân Diệu với công trình nghiên cứu của mình với những tác giả cổ
điển, nhất là Hồ Xuân Hương người đứng đầu trong trang sách với những tìm
3
hiểu của tác giả đã khẳng định Xuân Hương là “bà chúa thơ Nôm”, mặt khác
tác giả còn cho chúng ta thấy được một phần về cuộc đời của nữ sĩ ấy và còn
đào sâu tính tư tưởng trong thơ của bà trong ba bài thơ: Tát nước, Trăng thu,
Cảnh thu. Đến nay những nghiên cứu này vẫn được người đọc tiếp nhận và
coi nó như là một nguồn tài liệu hữu ích.
Đào Thái Tôn với công trình nghiên cứu Hồ Xuân Hương - từ cội nguồn
vào thế tục xuất bản năm 1996. Theo như lời tựa thì “cội nguồn” ở đây hiểu là
những bài thơ đích thực của nhà thơ Hồ Xuân Hương mà ta có thể chứng
minh, “thế tục” dùng để chỉ những bài thơ từ lâu vẫn được truyền tụng được
xem là của Hồ Xuân Hương. Lưu Hương ký là “Tập thơ tình yêu có giá trị”.
Đưa ra cơ sở để lựa chọn thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương gần với
nguyên tác. Kết quả nghiên cứu là như vậy nhưng thật sự thơ văn của Hồ Xuân
Hương vẫn là một vấn đề nan giải, Đào Thái Tôn cũng chỉ dừng lại ở việc
muốn giải đáp một số vấn đề đó là: giá trị chân thực của các bài thơ Nôm, cơ
sở xác định những bài thơ Nôm được xem là của Hồ Xuân Hương, tiếp đó là
nói đến tập Lưu hương ký có đích thực là của Hồ Xuân Hương hay không.
Được xuất bản năm 1999, Đỗ Lai Thúy với cuốn Hồ Xuân Hương hoài niệm phồn thực đã lí giải hiện tượng tục dâm trong thơ Hồ Xuân Hương
từ điểm nhìn văn hóa, văn hóa phồn thực, tín ngưỡng phồn thực. Với phương
pháp nghiên cứu mới mẻ Đỗ Lai Thúy nhìn nhận thơ Hồ Xuân Hương, lí giải
yếu tố dâm tục trong thơ của bà và đưa người đọc tiếp nhận thơ Hồ Xuân
Hương theo một hướng tích cực.
Luận văn thạc sĩ Thơ Nôm Hồ Xuân Hương nhìn từ góc độ giới tính của
Bùi Thị Thanh Vân, trường Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh năm 2009, Thời
gian và không gian nghệ thuật trong thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương,
khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hải, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
năm 2009… và rất nhiều công trình nghiên cứu lấy Hồ Xuân Hương làm đề
tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiêp.
4
Trong cuốn Hồ Xuân Hương - Thơ và đời của Nhóm trí thức Việt, xuất
bản năm 2016 cũng thu hút được khá nhiều bạn đọc, nó tập hợp tất cả những
bài thơ được coi là của Hồ Xuân Hương và một số bài nghiên cứu nhận xét
của một số tác giả về thơ cũng như cuộc đời của bà.
Theo khuynh hướng sưu tầm, xác định những văn bản thơ Nôm truyền
tụng của Hồ Xuân Hương của Hội nhà văn với cuốn Thơ Nôm Hồ Xuân
Hương năm 2008. Một số tác giả tiêu biểu khác như Tuấn Thành - Anh Vũ
với cuốn Hồ Xuân Hương - tác phẩm và lời bình, tái bản lần thứ ba vào năm
2017 đã sưu tầm và tổng hợp khá đầy đủ các tác phẩm thơ Nôm truyền tụng
của bà cũng như một số lời bình về cuộc đời của Hồ Xuân Hương.
Sách Giáo trình văn học trung đại Việt Nam của Lã Nhâm Thìn, tái bản
lần thứ ba năm 2017 đã cho ta thấy một phần thời đại, hoàn cảnh lịch sử mà
Hồ Xuân Hương sống. Thể loại thơ Nôm Đường luật với những đóng góp to
lớn của Hồ Xuân Hương trong sự phát triển đỉnh cao của nó.
Về chữ Nôm, cuốn sách của Đào Duy Anh Chữ Nôm nguồn gốc- cấu
tạo - diễn biến xuất bản năm 1975, đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể để
chứng minh nguồn gốc và sự hình thành và phát triển chữ Nôm của dân tộc.
Tác giả đưa ra một số phương pháp cấu thành nên chữ Nôm và cách đọc chữ
Nôm. Những nghiên cứu của ông được lưu giữ đến ngày nay và trở thành tài
liệu quan trọng cho những người muốn tìm hiểu sâu về chữ Nôm.
Đưa ra nhiều ý kiến về vấn đề cấu tạo của chữ Nôm là nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc San với cuốn Lý thuyết chữ Nôm văn Nôm xuất bản năm 2003.
Ông đưa ra những cách cấu tạo về chữ Nôm khác với Đào Duy Anh, đưa ra
những minh chứng cho cách cấu tạo ấy. Đến nay cuốn sách được nhiều người
đọc và tìm hiểu.
Như vậy, tất cả những công trình nghiên cứu trước đó đã cho ta thấy
được không chỉ về nội dung, nghệ thuật trong thơ của Hồ Xuân Hương mà
còn hiểu rõ hơn cuộc đời của bà theo một số nghiên cứu riêng của các tác giả
5
tiêu biểu. Và những nghiên cứu về chữ Nôm cho ta biết về kết cấu của nó.
Nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào nói đến việc sử dụng chữ Nôm
như thế nào trong thơ của nữ sĩ. Trong công trình nghiên cứu của mình, chúng
tôi sẽ tập trung tìm hiểu về kiểu chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền
tụng Hồ Xuân Hương, để làm rõ được sự điêu luyện trong việc sử dụng chữ
Nôm trong sáng tác văn học của bà qua hai cuốn sách có sự tương đồng với
nhau về số lượng bài thơ Nôm truyền tụng đó là cuốn Thơ Nôm Hồ Xuân
Hương của Hội nhà văn, xuất bản năm 2008 và cuốn Hồ Xuân Hương tác
phẩm và lời bình của hai tác giả Tuấn Thành - Anh Vũ tái bản lần thứ 3, xuất
bản năm 2017.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ trước đến nay việc tìm hiểu, khảo sát kết cấu chữ Nôm vay mượn
trong thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương mới chỉ được một số ít công
trình nghiên cứu quan tâm.
Bởi vậy, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là thông qua quá trình khảo
sát 48 bài thơ Nôm truyền tụng để tìm hiểu kết cấu chữ Nôm vay mượn trong
thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương, xác định được cách sử dụng chữ
Nôm trong thơ của bà. Cách nhận diện chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm
của Hồ Xuân Hương không chỉ thông qua những bài thơ Nôm truyền tụng của
bà mà còn với những tác phẩm khác của các tác giả khác cùng thời hoặc sau
này.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận có tên Kết cấu chữ Nôm và chữ Nôm vay mượn trong thơ
Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương, chúng tôi lựa chọn các bài thơ Nôm truyền
tụng của Hồ Xuân Hương để khảo sát. Chúng ta đã biết những tác phẩm của
bà chia làm hai phần: thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm, ở đây chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu mảng thơ chữ Nôm của bà. Trong khóa luận của mình,
6
chúng tôi lựa chọn bộ phận thơ Nôm truyền tụng trong cuốn Hồ Xuân Hương
- tác phẩm và lời bình tái bản lần thứ ba, xuất bản tháng 3 năm 2017 của Nhà
xuất bản Văn học. Có thể nói cho đến nay các tài liệu về con người cũng như
các sáng tác của Hồ Xuân Hương chưa có một tài liệu cụ thể nào, cũng như
khẳng định về thơ Nôm của bà. Tuy vậy, trong quá trình khảo sát chúng tôi
lựa chọn 48 bài (có phụ lục đính kèm) được coi là của Hồ Xuân Hương mà
nhiều người đã xếp vào mảng thơ Nôm truyền tụng của bà.
5. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận của chúng tôi với đề tài: Kết cấu chữ Nôm và chữ Nôm vay
mượn trong thơ truyền tụng Hồ Xuân Hương. Phạm vi nghiên cứu thuộc
mảng thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương như đã nêu ở trên. Trọng
tâm của khóa luận là đi sâu phân tích cấu tạo chữ Nôm vay mượn trong các
bài thơ Nôm truyền tụng của bà. Từ đó nêu lên hướng tiếp cận văn bản của
Hồ Xuân Hương trong nhà trường phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Kết cấu chữ Nôm và chữ Nôm vay mượn trong thơ
Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương, chúng tôi đã vận dụng những phương pháp
và một số thao tác nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp văn bản văn học Hán Nôm
Phương pháp văn bản văn học Hán Nôm là phương pháp giúp ta xác
định được các văn bản Nôm, bản in, bản sao, giấy in… thể chữ, kĩ thuật, kí
hiệu, xác định tác giả và thời gian ra đời của tác phẩm.
6.2. Phương pháp phân tích văn học
Phương pháp phân tích này là phương pháp xem xét hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm, những giá trị nội dung và nghệ thuật mà hàm chứa trong tác
phẩm đó.
6.3. Phương pháp phân tích lịch sử
7
Sự xuất hiện của các tác phẩm thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương,
và thể loại thơ Nôm Đường luật gắn liền với một thời đại, một giai đoạn văn
học. Vì vậy việc sử dụng phương pháp phân tích lịch sử này giúp chúng tôi
xác định đúng vị trí, vai trò của tác phẩm, những đóng góp của tác phẩm đối
với nền văn học nước nhà.
6.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là đem tất cả những tác phẩm thuộc một phạm
vi tập hợp lại, sau đó phân tích và khảo sát.
6.5. Phương pháp kết cấu - hệ thống
Ở phương pháp này giúp ta xem xét kết cấu chữ Nôm vay mượn trong
hệ thống các bài thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương, tìm ra và hệ thống
những chữ Nôm vay mượn được bà sử dụng trong các tác phẩm của mình.
Ngoài những phương pháp nêu trên chúng tôi còn sử dụng một số thao
tác khoa học khác như: so sánh, đối chiếu…
Những phương pháp và thao tác khoa học nêu trên tuy phân chia tách
bạch nhưng đã được chúng tôi vận dụng một cách linh hoạt trong khóa luận
của mình. Các phương pháp có sự xen kẽ lẫn nhau, bổ trợ cho nhau.
7. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận của chúng tôi tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác thơ
văn Hồ Xuân Hương dựa trên những tài liệu chúng tôi tìm được giúp người
đọc hiểu rõ hơn thế nào là chữ Nôm, kiểu kết cấu chữ Nôm và đặc biệt tìm
hiểu sâu rộng việc sử dụng chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm truyền tụng
của Hồ Xuân Hương.
Từ những vấn đề chung về Hồ Xuân Hương khóa luận còn nghiên cứu
hướng tiếp cận thơ Hồ Xuân Hương trong nhà trường phổ thông với bài thơ Tự
tình (II). Từ đó thấy được những đóng góp của nữ sĩ trong nền văn học dân tộc.
8
8. Bố cục của khóa luận
Bài khóa luận gồm ba phần chính như sau:
Chương 1: Nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Xuân Hương
Chương 2: Kết cấu của chữ Nôm và chữ Nôm vay mượn trong thơ Nôm
truyền tụng Hồ Xuân Hương
Chương 3: Hướng tiếp cận tác phẩm Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương
trong trường phổ thông
9
NỘI DUNG
Chƣơng 1. NÉT CHÍNH VỀ CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP
CỦA HỒ XUÂN HƢƠNG
1.1. Nét chính về cuộc đời Hồ Xuân Hƣơng
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và tư tưởng văn hóa
Hồ Xuân Hương một nhà thơ nữ nổi tiếng của nền văn học dân tộc Việt
Nam. Tên tuổi của bà được lưu truyền rộng rãi trong dân gian và cả sau này
người đời vẫn nhớ đến bà. Hiện tượng thơ Hồ Xuân Hương là một hiện tượng
đặc biệt, ở đây đặc biệt không chỉ là những cách tân trong nội dung và hình
thức sáng tác trong thơ của bà mà còn đặc biệt về cuộc đời riêng tư của mình.
Cho đến nay chưa có một tài liệu nghiên cứu nào chính xác về cuộc đời và sự
nghiệp của bà. Đến cả năm sinh, năm mất cũng chưa một ai nắm rõ được, chỉ
biết bà sống vào khoảng cuối triều nhà Lê đầu triều nhà Nguyễn, ở cuối thế kỉ
XVIII đầu thế kỉ XIX.
Xã hội Việt Nam thời kì này có nhiều những biến động, để lại một dấu
chấm lớn trong lịch sử. Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, cuộc chiến tranh
giữa chúa Nguyễn và chúa Trịnh kéo dài suốt nửa thế kỉ khiến cho nhân dân
Đàng trong cũng như Đàng ngoài rơi vào tình trạng khổ cực và điêu đứng.
Kéo theo đó là sự suy tàn của xã hội phong kiến, giai cấp thống trị ngày càng
xuống dốc, tha hóa khiến cho xã hội phong kiến lâm vào khủng hoảng trầm
trọng. Mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng trở nên sâu sắc, quyết liệt. Từ
những mâu thuẫn trong xã hội một cách sâu sắc như vậy thì cuộc khởi nghĩa
của nhân dân được nổi lên đấu tranh một cách mạnh mẽ. Tiêu biểu là cuộc
khởi nghĩa Tây Sơn, cuộc khởi nghĩa này đã đập tan mọi xiềng xích của chế
độ Lê - Trịnh - Nguyễn và hơn nữa đã lột trần bộ mặt xấu xa của những lễ
giáo và đạo đức từng tồn tại trong chế độ phong kiến mục rỗng ấy.
10
Với cuộc khởi nghĩa bão táp này đã làm lay động nền tảng tư tưởng xã hội
và ý thức hệ phong kiến bị đổ vỡ. Từ đó ảnh hưởng đến tư tưởng và nhận thức
của nhiều người, theo Lã Nhâm Thìn “Trào lưu tư tưởng dân chủ, nhân văn
phát triển mạnh mẽ, tác động đến ý thức con người thời đại, đặc biệt là tầng lớp
nho sĩ tiến bộ, dẫn đến sự chuyển biến mạnh mẽ trong thế giới quan, thái độ
chính trị và quan niệm đạo đức xã hội của các tác gia văn học” [8, t20].
Thời kì này, văn học phát triển một cách mạnh mẽ và nở rộ để lại một
khối lượng tác phẩm đồ sộ cả về hình thức cũng như nội dung và thể loại.
Chính yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới việc nhận thức và quan niệm
sáng tác các tác phẩm văn chương của nhiều tác giả. Lúc này, văn học làm
một nhiệm vụ tất yếu của nó đó là phản ánh sức mạnh của con người, của thời
đại, của dân tộc, phơi bày cái mặt trái của xã hội; phản ánh số phận con người
- đặc biệt là người phụ nữ với những nỗi khổ đau, vất vả, sự lam lũ, cam chịu
cũng như khát vọng mãnh liệt về tình cảm, hạnh phúc, tự do, công lí…
Văn học nửa cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX là một giai đoạn văn
học phát triển đỉnh cao của chữ Nôm. Với nhiều thể loại như: Thơ Nôm
Đường luật, Khúc ngâm song thất lục bát, Truyện Nôm lục bát và thơ hát nói.
Đóng góp to lớn đó phải kể đến những tác giả tiêu biểu là “Bà chúa thơ Nôm”
Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm…
Như vậy, ta có thể thấy thời đại là yếu tố tất yếu ảnh hưởng đến cuộc
đời cũng như những sáng tác của Hồ Xuân Hương.
1.1.2. Thân thế
Hồ Xuân Hương - một cái tên quen thuộc trong nền văn học dân tộc, nữ
tác giả nổi tiếng trong nền lịch sử văn học dân tộc của Việt Nam. Nhưng rất ít
ai biết chắc chắn về cuộc đời của bà. Bằng những tư liệu văn học và qua
những nguồn thông tin từ những nghiên cứu trước đó (tuy chưa có cơ sở chắc
chắn), nhưng các nhà nghiên cứu của nhiều thế hệ đã cố gắng vẽ nên hình
11
dáng cuộc đời của nhà thơ, mặc dù giữa họ còn những dị biệt, nhưng cũng đã
có nhiều điểm tương đồng:
Theo các nhà nghiên cứu đầu tiên về Hồ Xuân Hương như Nguyễn
Hữu Tiến, Dương Quảng Hàm, Hồ Xuân Hương bà là con ông Hồ Phi Diễn
(sinh 1704) ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ông thi đậu tú
tài năm 24 tuổi dưới triều Lê Bảo Thái. Nhà nghèo không thể tiếp tục học,
ông ra dạy học ở Hải Hưng, Hà Bắc, để kiếm sống. Tại đây ông đã lấy cô gái
Bắc Ninh, họ Hà, làm vợ lẽ - Hồ Xuân Hương ra đời là kết quả của mối tình
duyên đó. Nhưng theo một tài liệu mới được công bố (trên Tạp chí Văn học,
số 10-1964) của nhà nghiên cứu văn học cố giáo sư Trần Thanh Mại, thì Hồ
Xuân Hương có cùng quê quán, nhưng là con ông Hồ Sĩ Danh (1706-1783),
em cùng cha với Hồ Sĩ Đống (1738-1786).
Có giai thoại cho rằng trước khi Hồ Xuân Hương ra đời gia đình thầy
đồ Diễn dọn về ở phường Khán Xuân, huyện Vĩnh Thuận (gần Hồ Tây - Hà
Nội bây giờ). Lúc Hồ Xuân Hương đã lớn, gia đình về thôn Tiên Thị, Tổng
Tiên Túc, huyện Thọ Xương (nay là phố Lý Quốc Sư - Hà Nội). Ở tuổi thành
niên, nữ sĩ có một ngôi nhà riêng dựng gần Hồ Tây, lấy tên là Cổ Nguyệt
đường. Cổ Nguyệt đường: có thể là phòng văn, cũng có thể là nơi dạy học.
Điều chắc chắn đó là nơi diễn ra các cuộc bình thơ, tiếp bạn bè [6,t22].
Vì không có một tài liệu chính xác nào nói về cuộc đời Hồ Xuân
Hương, nên các đoạn đời của Hồ Xuân Hương không thể sắp xếp một cách
hợp lí được. Nhiều tài liệu cho biết, sau khi cha của bà mất Hồ Xuân Hương ở
với mẹ, có đi học, sáng dạ, thông minh, nhưng không được học nhiều, thích
làm thơ. Bà có một bạn thơ rất đỗi tri âm, tri kỉ là Chiêu Hổ. Nhưng Chiêu Hổ
là ai? Vẫn còn là một ẩn số?
Hồ Xuân Hương cũng như bao người con gái cùng thời khác, khi đã
trưởng thành thì lấy chồng. Nhưng cuộc đời của nữ sĩ ấy bất hạnh, có thuyết
12
nói rằng người chồng đầu tiên của bà đó là Tổng Cóc- một người cai tổng góa
vợ. Sau khi ông tổng Cóc chết Hồ Xuân Hương đã làm thơ: Khóc Tổng Cóc.
Người chồng thứ hai của bà là một ông thủ khoa làm quan tri phủ Vĩnh
Tường, lấy bà làm vợ lẽ. Nhưng hạnh phúc không được bao lâu thì ông phủ
Vĩnh Tường mất, bà lại làm thơ để khóc chồng nhưng khóc khác với Tổng
Cóc. Với bài thơ: Khóc ông phủ Vĩnh Tường bà đã khóc với biết bao suy nghĩ,
bài thơ có sự tiếc thương nhưng lại không rõ sự yêu mến. Ngoài ra, nhiều tài
liệu ghi chép giai thoại về Hồ Xuân Hương và Chiêu Hổ, nhưng cũng không
rõ hai người làm bạn xướng họa với nhau vào thời gian nào. Ta có thể thấy
được Hồ Xuân Hương lấy chồng nhưng đều chịu cảnh làm vợ lẽ, đây cũng là
một yếu tố tác động đến những sáng tác của bà. Ở một số cuốn sách nói rằng
sau khi hai người chồng của mình qua đời thì Hồ Xuân Hương không vướng
mắc gì nữa và thời gian tiếp đến Xuân Hương hay đi đó đây, du ngoạn cảnh
đẹp ở khắp mọi nơi và bà đi đến đâu đều có thơ viết về những nơi bà đã đến
như Vịnh Thăng Long hoài cổ, Trạo thanh ca, Hải ốc trù…
Qua những vấn đề vừa nêu trên ta thấy Hồ Xuân Hương với một cuộc
đời gặp nhiều trắc trở nhất trong chuyện tình duyên của bà. Sống trong hoàn
cảnh xã hội phong kiến suy tàn, Hồ Xuân Hương đã mạnh dạn lên tiếng phê
phán sâu sắc cái xã hội mục rỗng ấy và bà cảm thông cho số phận của người
phụ nữ thời kì ấy. Từ những điều kiện trên nó chi phối ảnh hưởng sâu sắc tới
những sáng tác thơ của Hồ Xuân Hương.
1.2. Sự nghiệp sáng tác của Hồ Xuân Hƣơng
Hồ Xuân Hương là nhà thơ Nôm nổi tiếng. Bà đã để lại nhiều bài thơ
độc đáo với phong cách thơ vừa thanh vừa tục và được mệnh danh là Bà chúa
thơ Nôm (Xuân Diệu). Hồ Xuân Hương được coi là một trong những nhà thơ
tiêu biểu của văn học Việt Nam, người ta nói đến hiện tượng thơ Hồ Xuân
Hương một phần cho ta thấy được nét độc đáo trong thơ ca của bà. Hồ Xuân
13
Hương có nhiều đóng góp đối với nền văn học dân tộc với các tác phẩm chữ
Hán và chữ Nôm. Nhưng đến nay các tác phẩm của Hồ Xuân Hương vẫn còn
nhiều tranh cãi rằng đó có phải thơ do chính bà sáng tác hay của ai khác? Các
tác phẩm của bà đã bị mất nhiều, đến nay còn lưu truyền chủ yếu là những bài
thơ chữ Nôm truyền miệng.
1.2.1. Xuân Hương thi tập
Hầu hết di tác của nữ sĩ họ Hồ được gom trong cuốn Xuân Hương thi
tập, Phúc Văn Đường tàng bản ấn hành tại Hà Nội năm 1930. Trong sách có
khoảng 60 bài nhưng lẫn cả thơ của nhiều tác giả khác, nay chưa truy nguyên
được tất cả. Tuy nhiên xuất xứ của tập thơ và một số bài thơ trong đó hiện nay
vẫn còn là một ẩn số.
Xuân Hương Thi Tập nói chung là tập thơ Nôm Đường luật, Xuân
Diệu đã nhận xét rằng: “Xuân Hương chỉ chuyên dùng thể thơ thất ngôn luật
Đường, thế mà không phút nào ta nghĩ nó là một điệu thơ nhập nội, thơ Xuân
Hương cứ nôm na, bình dân, tự nhiên; lời cứ trong veo không gợn, đọc cứ
thoải mái dễ thuộc; những câu đối nhau thì căn chỉnh già giặn đến ai cũng
phải sợ mà vẫn như lời nói thường” [11,t157].
Điểm nổi bật của tập thơ là thơ của người phụ nữ viết về người phụ nữ
phong kiến Việt Nam. Bên cạnh những chùm thơ than thân thân còn có những
chùm thơ phản kháng lại lễ giáo phong kiến, bày tỏ quan điểm về vai trò của
cuả người phụ nữ. Hồ Xuân Hương bày tỏ thái độ cảm thông đối với số phận
người phụ nữ thời xưa.
Hồ Xuân Hương dùng những lời thơ bình dị mà rất nên thơ, trong thơ sử
dụng lời nói thường nhiều nhưng vẫn tạo nên cái hay riêng của nó, sử dụng
ngôn ngữ giàu âm thanh, hình ảnh, mang nhiều màu sắc và đặc biệt ngôn ngữ
thơ luôn sống động, cách gieo vần tinh tế độc đáo. Thơ văn bà có ý lẳng lơ, mai
mỉa, tinh nghịch, táo bạo, nhưng chứa chan tình cảm lãng mạn, thoát ly hẳn với
14
- Xem thêm -