Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Luận văn lỗi viết tiếng việt của học sinh lớp 6 trường thcs tân cương thái ngu...

Tài liệu Luận văn lỗi viết tiếng việt của học sinh lớp 6 trường thcs tân cương thái nguyên

.PDF
90
128
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HÀ LỖI VIẾT TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TÂN CƯƠNG - THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HÀ LỖI VIẾT TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TÂN CƯƠNG - THÁI NGUYÊN Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN KHANG THÁI NGUYÊN - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đưa ra là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu phát hiện có sự gian lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hà i LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy Nguyễn Văn Khang, người đã tận tình hướng dẫn em viết luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy, tổ bộ môn Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn, khoa Sau đại học, Ban giám hiệu và các thầy cô giáo giảng dạy tại trường THCS Tân Cương đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, học viên lớp Cao học Ngôn ngữ khóa 24 đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn./. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hà ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu ....................................................... 3 5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 4 1.2. Cơ sở lí luận............................................................................................... 7 1.2.1. Vấn đề chính tả và chính tả tiếng Việt ...................................................... 7 1.2.2. Lỗi chính tả và việc dạy học tiếng Việt cấp THCS ................................. 11 1.3. Giới thiệu về trường Trung học Cơ sở Tân Cương - Thái Nguyên ........ 24 1.4. Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 28 Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TÂN CƯƠNG .................................. 30 2.1. Giới hạn vấn đề khảo sát ......................................................................... 30 2.2. Khảo sát cụ thể ........................................................................................ 30 2.2.1. Lỗi do ngữ âm - chính tả ......................................................................... 38 2.2.2. Lỗi viết hoa .............................................................................................. 45 2.3. Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 51 iii Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁCH CHỮA LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TÂN CƯƠNG .................................................. 52 3.1. Phân tích nguyên nhân gây lỗi ................................................................ 52 3.1.1. Nguyên nhân chung ................................................................................. 52 3.1.2. Nguyên nhân riêng .................................................................................. 54 3.1.3. Một số nguyên nhân khác ........................................................................ 58 3.2. Đề xuất giải pháp khắc phục ................................................................... 58 3.2.1. Giải pháp chung ....................................................................................... 58 3.2.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................................... 66 3.3. Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 77 KẾT LUẬN....................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 81 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên ....................................... 25 Bảng 2.1. Lỗi chính tả của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương qua khảo sát bài kiểm tra học kỳ I môn Ngữ Văn ............................... 31 Bảng 2.2. Lỗi chính tả của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương qua bài kiểm tra tiếng Việt (thời gian 45 phút) .................................... 32 Bảng 2.3. Lỗi chính tả của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương qua bài kiểm tra viết Văn (thời gian 90 phút) ...................................... 33 Bảng 2.4. Lỗi chính tả của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương qua khảo sát bài kiểm tra các môn khác (thời gian 45 phút) ............... 34 Bảng 2.5. Lỗi chính tả của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương qua khảo sát nghe viết chính tả ............................................................ 35 Bảng 2.6. Tổng kết lỗi chính tả tiếng Việt của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương ..................................................................................... 36 Bảng 2.7. Thống kê lỗi chính tả của học sinh lớp 6 THCS Tân Cương theo dân tộc ........................................................................................... 37 iv MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1) Viết sai chính tả là hiện tượng khá phổ biến hiện nay. Hiện tượng này dễ gặp ở học sinh các cấp và thậm chí ở cả sinh viên Đại học. Mặc dù đã có nhiều biện pháp được các nhà trường đưa ra, các quy tắc chính tả cũng được giáo viên đưa vào giảng dạy cho học sinh trong những giờ ngoại khóa, nhưng hiện tượng sai chính tả vẫn không được cải thiện. 2) Đối với học sinh nhất là học sinh đầu cấp THCS, viết đúng chính tả là một trong kĩ năng quan trọng trong bốn kĩ năng nghe nói, đọc, viết. Vì vậy, học sinh cần phải rèn luyện hoặc phải có một biện pháp để giúp học sinh viết đúng chính tả, để tiến tới mục đích “đọc thông, viết thạo”. 4) Trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên là một trường nằm ở phía Tây Thành phố Thái Nguyên, thuộc địa phận xã Tân Cương - TP Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm Thành phố khoảng 15km, được coi là một trong những trường miền núi của Thành phố. Các em học sinh trong trường thuộc nhiều dân tộc khác nhau như: Kinh, Tày, Nùng, Ngái… Trong quá trình học tập, các em học sinh người dân tộc thiểu số còn rụt rè hơn so với các bạn, tình trạng “nói thế nào, viết thế ấy” còn rất phổ biến dẫn đến việc các em viết sai chính tả. Về phương pháp, một số giáo viên chưa áp dụng phương pháp hợp lí khi dạy học sinh viết chính tả nên tình trạng học sinh mắc lỗi còn nhiều. 5) Để học tốt tất cả các môn học thì viết đúng chính tả là nền tảng quan trọng, nói như vậy là để thấy được tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả. Viết sai chính tả nếu không được sửa chữa khắc phục, định hướng ngay từ đầu sẽ ảnh hưởng đến việc học tập các môn học khác, ảnh hưởng đến việc chiếm lĩnh văn hóa, tri thức, ảnh hưởng đến giao tiếp, tư duy của học sinh. Từ những lí do nêu trên với mong muốn cải thiện tình trạng mắc lỗi viết tiếng Việt cho học sinh, nhất là học sinh dân tộc thiểu số, nhằm thu hẹp khoảng cách về trình độ của học sinh giữa các dân tộc của trường THCS Tân Cương, 1 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lỗi viết tiếng Việt của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát lỗi của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương Thái Nguyên trong quá dạy học, để chỉ ra đặc điểm về lỗi và lí do gây ra lỗi chính tả của học sinh. Từ đó, luận văn đề xuất hướng khắc phục, chữa lỗi cho học sinh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Trình bày những vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu thực trạng về lỗi chính tả trong trong quá trình sử dụng tiếng Việt, và thực trạng sử dụng các biện pháp khắc phục lỗi của giáo viên tại trường. - Nghiên cứu để phân tích lỗi, nguyên nhân mắc lỗi, chỉ ra các lỗi viết tiếng Việt thường gặp của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên trên các phương diện. - Đề xuất các biện pháp khắc phục lỗi viết tiếng Việt cho học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên ở các phương diện mà học sinh mắc lỗi. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp và thủ pháp chính như sau: 3.1. Phương pháp thống kê Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để thu thập và phân loại những bài làm của học sinh (bài viết văn, các bài kiểm tra, bài thi các môn học,…) chứa đựng những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát. Tính toán các số liệu điều tra thực trạng và kết quả dạy thử nghiệm. 3.2. Phương pháp miêu tả Phương pháp này dùng để chỉ ra các lỗi sai, phân tích nguyên nhân mắc lỗi, mô tả các biện pháp khắc phục được đề xuất trong luận văn. 2 Ngoài phương pháp thống kê và miêu tả, luận văn còn sử dụng các thủ pháp khác: Thủ pháp địa lí ngôn ngữ; thủ pháp miêu tả chuẩn phong cách; thủ pháp miêu tả biến tố, biến thể; thủ pháp luận giải… 4. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương Thái Nguyên (bao gồm học sinh dân tộc Kinh và học sinh các dân tộc thiểu số trong trường như: Dân tộc Tày, Nùng, Ngái, Sán Rìu,…). 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6 đang học tại Trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên 4.3. Tư liệu: Các bài kiểm tra, bài thi của học sinh ở các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Sinh học, Vật lí,… 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. Chương 2: Khảo sát thực trạng lỗi chính tả của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên. Chương 3: Đề xuất cách chữa lỗi chính tả cho học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề thực trạng về lỗi viết tiếng Việt và biện pháp khắc phục lỗi cho học sinh nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập. Đầu tiên, phải nhìn nhận rằng, tác giả Hoàng Tuệ là người tâm huyết với vấn đề chuẩn hóa ngôn ngữ. Trong “Ngôn ngữ và đời sống xã hội - văn hóa”, có một loạt bài Hoàng Tuệ đề cập đến chuẩn mực hóa tiếng Việt, thể hiện những ý tưởng, những mong muốn về vai trò văn hóa - xã hội của tiếng địa phương (tr.82), về chuẩn ngôn ngữ với những bó buộc và lựa chọn, ổn định và phát triển (tr.124). Một số vấn đề về chuẩn mực hóa ngôn ngữ (tr.101); Nhìn lại công việc chuẩn hóa tiếng Việt (tr.142). Trong “Tiếng Việt trong trường học”, tác giả đề cập đến khía cạnh “Những vấn đề về phát âm tiếng Việt” (tr.110). Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra vai trò của người giáo viên trước vấn đề chuẩn hóa tiếng Việt, đó là “Ở trường học, sự chủ động của giáo viên là một nhân tố luôn luôn cần thiết” [Người giáo viên trước các vấn đề chuẩn hóa tiếng Việt - tr.262]. Tác giả Vũ Bá Hùng,trên tạp chí ngôn ngữ đã đưa ra một số ý kiến về “Vai trò của hệ thống ngữ âm các phương ngôn của tiếng Việt trong giao tiếp xã hội” [TC NN số 4/1980 tr.1-7] hoặc “Chuẩn mực ngữ âm và vấn đề dạy tiếng Việt” trong nhà trường; Khi xác định vai trò của hệ thống các phương ngôn của tiếng Việt trong giao tiếp xã hội, tác giả chỉ ra được một số biến thể ngữ âm của các phương ngôn với “quy luật đối ứng chặt chẽ” giữa các phụ âm đầu, âm cuối, vần có sự khác nhau trong phát âm giữa các vùng [TCNN số 1/1994, tr. 6-17]. Từ đó, bên cạnh việc khẳng định vai trò, giá trị của hệ thống ngữ âm các phương ngôn trong giao tiếp xã hội, tác giả đã đưa ra ý kiến về vấn đề chuẩn mực hóa ngữ âm của tiếng Việt trong nhà trường, các biện pháp thực hiện. 4 Tác giả Nguyễn Văn Khang đã có đề tài cấp bộ liên quan đến vấn đề chính tả tiếng Việt mang tên: “Chính tả tiếng Việt: thực trạng và giải pháp”, (2004) sau đó một năm tác giả cho xuất bản cuốn “Từ điển chính tả tiếng Việt”. Hồ Lê - Trung Hoa có cuốn “Lỗi chính tả và cách khắc phục”, Phan Ngọc có cuốn “Chữa lỗi chính tả cho học sinh”. Nguyễn Trọng Báu đã biên soạn cuốn “Từ điển chính tả tiếng Việt thông dụng (2007) và “Từ điển chính tả tiếng Việt (2010). Trần Thị Kim Hoa (2010), “Khảo sát lỗi chính tả và dùng từ tiếng Việt của học sinh Tày, Nùng trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc”, (Luận văn Thạc sỹ). Nhiều công trình điều tra, khảo sát về thực trạng sử dụng ngôn ngữ của học sinh phổ thông cũng được trình bày như: Mấy gợi ý về việc phân tích và sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh (Nguyễn Minh Thuyết, Ngôn ngữ, số 3.1974). Hay của Phan Ngọc Chữa lỗi chính tả cho học sinh Hà Nội (NXB Giáo dục, Hà Nội năm 1984)... Những công trình này đã giúp cho giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông có được những công cụ làm việc hữu ích. Nhóm tác giả Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1997) trong cuốn “Tiếng Việt thực hành” của NXB Giáo dục đã nêu lên tương đối có hệ thống về việc sử dụng ngôn ngữ từ chữ viết,chính tả đến dùng từ, đặt câu và tạo lập văn bản. Các tác giả cũng phân tích, lí giải thuyết phục về lỗi sử dụng ngôn ngữ mà học sinh thường mắc phải và nêu cách khắc phục. Tác giả Hoàng Phê trong cuốn Chính tả tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 2003) và trước đó nhóm tác giả Hoàng Tuyền Linh, Vũ Xuân Lương trong Từ điển chính tả mini (NXB Đà Nẵng 1995) đã biên soạn sách để hướng dẫn viết đúng chính tả. Nguyễn Trọng Báu năm 2001 khi biên soạn Từ điển chính tả tiếng Việt thông dụng (NXB Khoa học xã hội) cũng đã nghiên cứu và hướng dẫn cách sử dụng từ điển chính tả tiếng Việt thông dụng để giúp cho giáo viên và học sinh tra cứu nhanh, thuận tiện các âm tiết, các từ dễ gây nhầm lẫn do phát âm không 5 chuẩn hoặc do thói quen phát âm theo phương ngữ vùng miền phục vụ cho việc viết đúng chính tả tiếng Việt. Đáng chú ý là cuốn sách “Các lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp và cách khắc phục” do tác giả Lê Trung Hoa chủ biên (NXB Khoa học xã hội, năm 2002). Nội dung của cuốn sách này thể hiện các tác giả đã khảo sát lỗi sử dụng ngôn ngữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh một cách toàn diện. Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết, công trình khoa học, luận văn Thạc sĩ... nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở các địa phương có người dân tộc trong cả nước. Đó là những đề tài như Hoàng Ngọc Hiển (2005) “Nghiên cứu thực trạng dạy học và những khó khăn cơ bản trong quá trình học tiếng Việt của học sinh H’mông, tỉnh Thanh Hóa (Luận văn Thạc sĩ, ĐH Vinh). Luận văn đã tìm hiểu những khó khăn trong việc học tiếng Việt của học sinh dân tộc, trong quá trình dạy tiếng Việt của giáo viên; từ đó tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng Việt cho học sinh là người dân tộc thiểu số. Mặc dù vấn đề lỗi chính tả và biện pháp khắc phục đã được nghiên cứu, nhưng những công trình nghiên cứu đó mang tính chất tổng quát, nếu áp dụng cho nhiều vùng miền, địa phương khác nhau thì tính khả thi ở mỗi vùng miền, mỗi địa phương là không giống nhau. Ngoài những vấn đề các nhà khoa học đã chỉ ra ở các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi muốn đi cụ thể vào nghiên cứu lỗi và biện pháp khắc phục lỗi ở một trường học với những đặc điểm đặc biệt về vị trí địa lí, về thành phần dân tộc của các học sinh trong trường, phân tích, lí giải để chỉ ra những nguyên nhân mắc lỗi để từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục, rồi trực tiếp kiểm tra tính hiệu quả của các biện pháp đó, Như vậy công trình nghiên cứu của chúng tôi sẽ áp dụng ngay trong phạm vi trường mà chúng tôi nghiên cứu, rồi lấy đó làm cơ sở để các trường khác thực hiện theo. Những công trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quý báu để chúng tôi thực hiện luận văn: “Lỗi viết tiếng Việt của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Cương - Thái Nguyên”. 6 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Vấn đề chính tả và chính tả tiếng Việt 1.2.1.1. Chính âm - chính tả Theo “Từ điển tiếng Việt” chính tả là “cách viết chữ được coi là chuẩn” [32, tr.173]. Như vậy, chính tả là phép viết đúng, là cách viết hợp với chuẩn và những quy định mang tính quy quy ước xã hội, được mọi người trong cộng đồng chấp nhận và tuân thủ. Chính tả là phép viết đúng, lối viết hợp với chuẩn, là hệ thống quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm tên riêng tiếng nước ngoài… Chính tả là những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ nhằm làm cho người viết và người đọc hiểu thống nhất nội dung của văn bản. Sự quy ước có tính chất xã hội trong chính tả không cho phép vận dụng các quy tắc chính tả một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo cá nhân [28, tr.68]. Chính tả là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ. Đó là một hệ thống các quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu câu, lối viết hoa… “Chính âm là khái niệm dùng để chỉ một mặt của vấn đề chuẩn hóa ngôn ngữ trên phương diện ngữ âm”. Nội dung của chính âm bao gồm nhiều vấn đề nhưng cơ bản là những vấn đề: lấy ngữ âm của vùng phương ngữ nào làm chuẩn, xác lập hình thức ngữ âm thống nhất cho một số hình vị và một số từ còn chưa có sự thống nhất. 1.2.1.2. Chuẩn chính tả “Chính tả được hiểu là quy tắc viết từ (từ thường, từ hoa, từ vay mượn, từ viết tắt, số từ, con số ngày, giờ, tháng, năm,… hay cách thức dùng dấu chấm câu (dấu chấm, phẩy, than, hỏi, chấm hỏi, chấm lửng, hai chấm, ba chấm (chấm lửng); dấu ngoặc: đơn, kép, vuông; dấu gạch: ngang, dưới, chéo và cách thưc ghi dấu thanh như thanh ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Chuẩn chính tả 7 được hiểu là chuẩn áp dụng cho văn phong quy phạm, được dùng làm thước đo trong ngôn ngữ của các văn bản quản lí nhà nước” [11, tr.109]. “Chuẩn chính tả bao gồm chuẩn viết các âm (phụ âm, nguyên âm, bán âm) và các thanh; chuẩn viết tên riêng (viết hoa), chuẩn viết phiên âm từ và thuật ngữ vay mượn” [37, tr.125]. Chuẩn chính tả gồm có các đặc điểm chính sau: - Chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối của nó. Đặc điểm này đòi hỏi người viết bao giờ cũng phải viết đúng chính tả. Chữ viết có thể chưa hợp lí nhưng khi đã được thừa nhận là chuẩn chính tả thì người cầm bút không được tự ý viết khác đi. - Do chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối cho nên nó ít bị thay đổi như các chuẩn mực khác của ngôn ngữ (như chuẩn ngữ âm, chuẩn từ vựng, chuẩn ngữ pháp). Nói cách khác, chuẩn chính tả có tính chất ổn định, tính chất cố hữu khá rõ. - Ngữ âm phát triển, chính tả không thể giữ mãi tính chất cố hữu của mình mà dần dần cũng có một sự biến động nhất định. Do đó, bên cạnh chuẩn mực chính tả hiện có lại có thể xuất hiện một cách viết mới tồn tại song song với nó. Ví dụ “zanh zá”, “zũng cảm” bên cạnh “danh giá”, “dũng cảm”… tình trạng có nhiều cách viết như vậy đòi hỏi phải tiến hành chuẩn hóa chính tả. 1.2.1.3. Đặc điểm của chính tả tiếng Việt Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, mối liên hê âm - chữ biểu hiện trực tiếp qua cách viết và cách đọc. Hơn nữa, chính tả tiếng Việt lại chủ yếu là chính tả âm tiết. Các quy tắc chính tả tập trung cao ở dạng thức viết của cấu trúc âm tiết. Biết viết đúng,viết thạo âm tiết là có thể nói đã có kĩ năng chính tả tiếng Việt. Khi viết chính tả cần tuân thủ nguyên tắc sau: - Nguyên tắc ngữ âm học. Tức là cách viết của từ phải biểu hiện đúng ngữ âm của từ: phát âm thế nào thì viết thế ấy. Bởi vì tiếng Việt là chữ ghi âm vị nên nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản nhất. Nó thể hiện ở chỗ cách viết của mỗi từ thể hiện đúng âm cần đọc của từ. Nguyên tắc ngữ âm học chi phối hầu hết cách viết các chữ trong bộ tiếng Việt. 8 - Nguyên tắc truyền thống: Chính tả không thay đổi thói quen từ lâu đời. Trong chữ viết tiếng Việt có những cách viết chấp nhận quy định từ xa xưa để lại như cách viết các chữ c, k, q cho một âm đầu /k/. Âm đầu /k/ khi đứng trước các chữ ghi nguyên âm /i. iê, e/ trong âm tiết thì viết là chữ k; nhưng khi đứng trước các chữ ghi nguyên âm /a, ă, o/… thì lại viết bằng con chữ c. Nguyên tắc truyền thống trong chính tả tiếng Việt khiến cho chữ viết không còn phản ánh ngữ âm đương đại một cách trung thực, tiết kiệm, gây nhiều rắc rối cho việc học chữ, nhất là đối với trẻ em. Nói đến quy tắc chính tả hiện hành là nói đến các quy định chuẩn về việc viết các chữ cái ghi âm vị trong âm tiết và các quy định chuẩn về viết hoa, viết tắt, phiên âm: a) Quy tắc viết tên riêng - Quy tắc viết tên riêng tiếng Việt Trong tiếng Việt, chữ hoa có chức năng cơ bản sau: + Đánh dấu sự bắt đầu một câu. + Ghi tên riêng của người, địa danh, cơ quan, tổ chức… + Biểu thị sự tôn kính: Bác Hồ, Người… Về cách viết chữ hoa tên riêng của Việt Nam, nhìn chung đã có những chuẩn mực chung được hình thành, hiện có những quy định: + Tên người và tên địa lý: Viết hoa tất cả các âm tiết và không dùng gạch nối: Trần Quốc Toản, Thái Nguyên… + Tên tổ chức, cơ quan: Chỉ viết hoa âm tiết đầu trong tổ hợp dùng làm tên: Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên… - Quy tắc viết tên riêng và thuật ngữ tiếng nước ngoài Về cách viết các từ tiếng nước ngoài, hiện nay nhìn chung đang còn rất phức tạp, chưa có những chuẩn mực chung được quy định chính thức, hiện có những quy định tạm thời. Trên các văn bản, trên sách báo thường có 4 các viết tên riêng nước ngoài: + Phiên âm trực tiếp theo cách phát âm của nguyên ngữ: A-lếch xan-đơ, Anh xờ-tanh, Cô-lôm-bi-a, Mô dăm bích,… 9 + Phiên âm qua âm Hán Việt như: Lí Bạch, Lỗ Tấn, Đỗ Phủ,…. + Dịch nghĩa sang tiếng Việt và viết hoa theo quy tắc viết hoa tên riêng tiếng Việt như: Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế, Tổ Chức Y Tế Quốc Tế, Biển Đen,… + Giữ nguyên dạng nếu nguyên ngữ sử dụng chữ La tinh: WTO, WHO, Colombia,… b) Quy tắc ghi âm vị bằng chữ cái trong âm tiết Đây chính là việc xác định cách viết đúng cho các âm vị trong âm tiết. Tiếng Việt có chữ i/y hay bị nhầm lẫn trong cách ghi, vì vậy khi viết cần chú ý đến các quy tắc sau: Khi đứng liền ngay sau phụ âm đầu trong âm tiết mở, âm chính /i/ được viết là i hay y tùy theo ý muốn chủ quan của người viết hay chính người được mang tên đó (Chẳng hạn như: Nguyễn Thị Mi hay Nguyễn Thị My; Tống Vĩ hay Tống Vỹ;…) Bộ Giáo dục và Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam quy định các trường hợp âm chính /i/ đứng liền sau phụ âm đều viết là i, tuy nhiên là hiện nay quy định này mới đang áp dụng đối với sách giáo khoa phổ thông, trong các loại văn bản khác như sách báo, văn bản quy phạm pháp luật, sách báo,…) cách viết có sự khác nhau, ví dụ: qui định/ quy định;… Đa số mọi người đều thích sử dụng y hơn là i, vì thói quen sử dụng. c) Quy tắc ghi dấu thanh Trong tiếng Việt, dấu thanh được quy định là: các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng được đặt trên đỉnh chữ cái ghi âm chính, còn dấu nặng đặt dưới chữ cái ghi âm chính. Căn cứ khoa học của quy định này là sự gắn bó giữa thanh điệu với phần vần, đặc biệt là với âm chính. - Đối với các kí hiệu iê, uô, ươ nghĩa là trường hợp nguyên âm đôi đứng trong âm tiết có âm cuối (âm tiết khép hoặc nửa khép) thì đặt dấu thanh ở chữ cái thứ hai ghi âm chính, ví dụ: diễn thuyết, muốn, sương,… 10 - Đối với các kí hiệu ia, ua, ưa nghĩa là trường hợp nguyên âm đôi đứng trong các âm tiết không có âm cuối (âm tiết mở) thì đặt dấu thanh ở chữ cái thứ nhất ghi âm chính. Ví dụ: bia, lúa, mưa,… 1.2.2. Lỗi chính tả và việc dạy học tiếng Việt cấp THCS 1.2.2.1. Khái niệm lỗi chính tả Chúng tôi dựa trên nhiều từ điển ngôn ngữ học ứng dụng và day tiếng để đưa ra quan niệm chung về lỗi, Lỗi chính tả là lỗi mà người học (trong khi nói hoặc viết một ngôn ngữ, có thể là tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ thứ hai hay một ngoại ngữ) là tình trạng người học sử dụng một đơn vị ngôn ngữ (chẳng hạn viết một từ, cùng một đơn vị ngữ pháp, thực hiện một hoạt động nói năng…) theo cách mà người bản ngữ hoặc người giỏi thứ tiếng đó cho là sai hoặc cho là chưa đầy đủ với chuẩn đã được cộng đồng nói thứ tiếng đó chấp nhận và tôn trọng. 1.2.2.2. Đặc điểm ngữ âm tiếng Việt và chữ viết a) Đặc điểm ngữ âm tiếng Việt Âm tiết (hay tiếng) trong tiếng Việt là đơn vị phát âm tự nhiên nhất, rất dễ nhận biết. Khi nói cũng như viết, các âm tiết được tách riêng rõ ràng. Âm tiết chính là nơi giao nhau giữa kích thước của việc phân đoạn lời nói và khái niệm nội dung ngữ âm. F.de Saussure nhận xét rằng trong ngôn ngữ không chỉ có các âm mà có cả các đoạn âm. Ví dụ: Hôm nay, tôi đi học. Cả khi viết và khi nói trong chuỗi lời nói, ta nhìn thấy và nghe thấy như sau: Hôm/ nay/ tôi/ đi/ học. Câu này có 5 âm tiết. - Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ rõ ràng. Mỗi âm tiết thường gồm ba phần: phụ âm đầu, phần vần và thanh điệu. Phần vần lại bao gồm: âm đệm, âm chính và âm cuối. Ở dạng tối thiểu, âm tiết tiếng Việt phải có âm đầu, âm chính và thanh điệu. Âm chính luôn là nguyên âm. Cấu tạo của âm tiết tiếng việt: Thanh điệu Phụ âm đầu Vần âm đệm âm chính 11 Âm cuối Âm tiết tiếng Việt chia thành hai bậc: Bậc 1 gồm có phụ âm đầu, phần vần và thanh điệu; bậc 2 gồm có âm đệm, âm chính, âm cuối. Mỗi âm tiết tiếng Việt luôn mang một thanh điệu nhất định. Về nghĩa, âm tiết tương ứng với một hình vị, có thể dùng độc lập như một từ đơn, hoặc được dùng như một thành tố cấu tạo nên từ (hình vị). Trên chữ viết, cách xác định kí hiệu ghi âm tiết là: Vần Âm đệm Âm chính Ô Zê ro Zê ro ô An Zê ro Zê ro a Tô t Zê ro ô Lúa l Zê ro ua Tấn t Zê ro â Toàn t o a Âm tiết tiếng Việt có 5 âm vị, cụ thể như sau: Âm tiết Âm đầu Thanh điệu Ngang Ngang Ngang Sắc Sắc Huyền Âm cuối Zê ro n Zê ro Zê ro n n 1. Âm vị âm đầu (phụ âm) Âm đầu trong âm tiết tiếng Việt là âm đứng ở vị trí thứ nhất của âm tiết, Ví dụ: b, m, c, d, trong ba, mẹ, cô, dì… Về số lượng âm vị thì phần lớn các nhà nghiên cứu có cùng quan điểm là tiếng Việt có 22 âm vị, một số ít quan điểm cho rằng âm đầu trong tiếng Việt có 23 âm vị khi thêm phụ âm /p/. /p/ được coi là phụ âm khi nó xuất hiện trong các từ địa danh và tên riêng, ví dụ: Sa Pa, Pá Tra,… Số lượng âm vị âm đầu tiếng Việt được trình bày trong bảng như sau: Vị trí Phương thức Tắc Ồn Bật hơi Vô Không Thanh bật hơi Hữu thanh Ồn Đầu lưỡi Bẹt Quặt t’ t ţ Mặt lưỡi Gốc Lưỡi c k ɲ b d m n Vô thanh f s ş ŋ x Hữu thanh v z ʐ ɣ Vang Xát Môi Vang l 12 Thanh hầu h Ba tiêu chí để phân biệt phụ âm trong hệ thống phụ âm tiếng Việt: Một là, dựa vào phương thức phát âm: - Phương thức tắc: Là phương thức phát âm mà luồng hơi trước khi phát ra bị chặn đứn hoàn toàn hay bế tắc hoàn toàn. Dựa vào vị trí luồng hơi thoát ra ngoài, người ta phân biệt: phụ âm tắc mũi: luồng hơi thoát ra đằng mũi (ví dụ: /m, n, ŋ/; phụ âm tắc: luồng hơi thoát ra đằng miệng. Trong đó phân biệt hai loại phụ âm bật hơi /t’/ và phụ âm không bật hơi /t/. - Phương thức xát: Là phương thức phát âm mà luồng hơi trước khi thoát ra ngoài bị chặn đứng không hoàn toàn hay bị cản trở không hoàn toàn. Dựa vào vị trí luồng hơi đi ra mà chia ra: phụ âm xát tức là luồng hơi đi ra giữa miệng ví dụ /f, v, s, z/; phụ âm bên nghĩa là luồng hơi đi ra hai bên miệng như /l/. - Phương thức rung: Khi phát âm luồng hơi bị rung lên /ʐ/ Hai là, dựa vào bộ phận cấu âm, phụ âm chia làm 3 loại: - Phụ âm môi: môi dùng để phát âm, căn cứ vào tiêu điểm cấu âm ta lại có: phụ âm hai môi /b, m/; Phụ âm môi răng /f, v/. - Phụ âm lưỡi, trong đó chia ra: Nhóm phụ âm đầu lưỡi: đầu lưỡi quặt / ţ, ş, ʐ/ và đầu lưỡi bẹt / d, t, t’, s, z, n, l/; Nhóm phụ âm mặt lưỡi /c, ɲ/; Nhóm phụ âm cuối lưỡi hay gốc lưỡi / k, x, ɣ, ŋ/ - Phụ âm họng hay thanh hầu /h/ . Ba là, dựa vào độ rung của dây thanh chia ra: Phụ âm hữu thanh (khi phát âm có độ rung nhẹ) như: /b, d, v, z, ʐ, ɣ/; Phụ âm vô thanh (khi phát âm dây x thanh không rung) như: / t, ţ, c, k, f, s, ş, , h/. Về chữ viết của âm đầu có trường hợp đáng lưu ý đó là có 3 âm vị / ɣ, ŋ, k/ được viết ở 2 hình thức theo quy tắc ngữ âm. Âm vị đầu /k/ lúc viết là “c” lúc viết là “q” ví dụ: con cá, tổ quốc, hoa quả,… Âm vị / ɣ/ ghi bằng “g” hoặc “gh” 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan