Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Luận văn thế giới động vật trong sử thi bana...

Tài liệu Luận văn thế giới động vật trong sử thi bana

.PDF
109
131
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN NGÔ THỊ HỒNG VÂN LUẬN VĂN THẠC SỸ THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT TRONG SỬ THI BANA CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM Mà SỐ: 602234 HÀ NỘI, THÁNG 9/2008 MỤC LỤC Lời cảm ơn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………1 2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………….3 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn…………………………………….5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………..5 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………7 6. Bố cục luận văn………………………………………………………..8 CHƯƠNG 1 SỐ LIỆU THỐNG KÊ HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT TRONG KHO TÀNG SỬ THI BANA 1. Một số nét về dân tộc Bana và sử thi Bana……………………………9 1.1. Dân tộc Bana………………………………………………………...9 1.2. Sử thi Bana…………………………………………………………10 2. Số liệu thống kê tên hình ảnh động vật xuất hiện trong sử thi Bana…11 2.1. Bảng số liệu thống kê………………………………………………11 2.1.1.Bảng 1……………………………………………………………..12 2.1.2.Bảng 2……………………………………………………………..14 2.1.3.Bảng 3……………………………………………………………..16 2.1.4.Bảng 4……………………………………………………………..19 2.1.4.Bảng 5……………………………………………………………..20 2.2. Những nhận xét ban đầu qua các bảng thống kê…………………...20 CHƯƠNG 2 HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT TRONG KHO TÀNG SỬ THI BANA 1.Chức năng của các hình ảnh động vật………………………………...28 1.1. Nhóm động vật có thực…………………………………………….29 1.1.1. Con vật nuôi trong nhà…………………………………………...30 1.1.2. Động vật hoang dã có trong tự nhiên…………………………….40 1.1.2.1. Động vật lớn……………………………………………………41 1.1.2.2. Động vật nhỏ…………………………………………………...46 1.2. Nhóm động vật không có thực……………………………………..62 2. Cách thức miêu tả…………………………………………………….69 CHƯƠNG 3 MỐI QUAN HỆ GIỮA HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT TRONG SỬ THI VỚI ĐỜI SỐNG, VĂN HOÁ, TÂM LINH NGƯỜI BANA 1. Sử thi Bana thường dùng hình ảnh loài vật để phóng đại các chi tiết nhằm lôi cuốn người nghe, thông qua đó nói lên tính cách hào hùng, bất khuất của người Bana…………………………………………………...78 2. Tính nhân văn của sử thi Bana………………………………………..84 3. Hình ảnh đặc trưng của mỗi loài vật thường được sử dụng để miêu tả người anh hùng………………………………………………………….86 4. Hình ảnh động vật có mặt trong sử thi được đưa vào nghệ thuật điêu khắc, trong cuộc sống đời thường của người Bana……………………..87 5 Số lượng hình ảnh động vật có mặt trong 5 tác phẩm sử thi phản ánh sự phong phú và giàu có của vùng đất Tây Nguyên……………………….89 6. Hình ảnh động vật có mặt trong sử thi xuất hiện trong đời sống thường nhật, tín ngưỡng của người Bana ngày nay……………………………..91 7. Hình ảnh xuất hiện dưới lốt loài vật trong sử thi tác động đến quan niệm sống của người Bana hiện tại……………………………………...92 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sử thi là thuật ngữ văn hóa để chỉ một thể loại văn học tự sự, thường có vần điệu, hàm chứa những “bức tranh” xã hội rộng lớn của một cộng đồng trong một giai đoạn lịch sử. Tác phẩm sử thi là câu chuyÖn vÒ nh÷ng ng-êi anh hïng, hiÖp sÜ ®¹i diÖn cho mét thÕ giíi thÇn t-îng của một cộng đồng cư dân trong quá khứ. Sử thi tồn tại dưới dạng truyền miệng và văn bản, nhưng phần lớn đều có nguồn gốc dân gian. Sử thi là vốn quý trong kho tàng văn hoá của mỗi dân tộc và không phải dân tộc nào cũng có những bộ sử thi nổi tiếng như Iliát và Ôđixê của Hi Lạp và La Mã cổ đại; Ramayana và Mahabharata của Ấn Độ; Đalinin của Séc; Kalêvala của Phần Lan... Trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, đặc biệt các dân tộc ở Tây Nguyên có một kho tàng sử thi khá đồ sộ và đặc sắc, tiêu biểu là sử thi Đam Xăn của dân tộc Êđê; Cây nêu thần, Mùa rẫy bon Tiăng của dân tộc M’nông; Đăm Noi, Xing chi ôn, Giông của dân tộc Bana… Điểm khác biệt của sử thi Tây Nguyên so với nhiều sử thi trên thế giới đã được phát hiện là nó vẫn đang tồn tại trong đời sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số Tây Nguyên, xuất hiện dưới hình thức diễn xướng hát - kể. Sử thi Tây Nguyên có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với đồng bào Tây Nguyên mà còn có giá trị to lớn với cả dân tộc Việt Nam. Nó không chỉ có giá trị đối với quá khứ mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hoá của thời đại ngày nay. Sử thi Tây Nguyên là một giá trị văn hoá tinh thần lớn trong di sản văn hoá của các dân tộc Tây Nguyên và của đồng bào cả nước. Nó phản ánh tình cảm, ước mơ cuộc sống của con người Tây Nguyên trong bối 2 cảnh văn hoá và giai đoạn lịch sử nhất định. Đó là tính nhân văn, là mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội, là tình cảm và sự hài hoà của con người trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên... Đọc kho tàng sử thi Tây Nguyên, chúng ta nhận thấy sự quen thuộc của những hình ảnh cỏ, cây, muông thú… Những hình ảnh ấy dưới cách nhìn này hay cách nhìn khác không chỉ là sự thể hiện hiện thực cuộc sống khách quan mà còn chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc. Sử thi Tây Nguyên phản ánh rõ nét và sâu sắc xã hội Tây Nguyên. Trong tổng thể cũng như trong chi tiết, cuộc sống của làng, của buôn và của con người, thiên nhiên cũng như phong tục tập quán, tất cả đều được tái hiện lại, khiến cho sử thi trở thành bộ sách bách khoa về Tây Nguyên. Bước vào thế giới của sử thi, ta bắt gặp ở đó mọi mặt tri thức của các dân tộc thời cổ. “Trong sử thi có đầy đủ các mặt về đời sống văn hoá của các dân tộc, các nghi lễ phong tục tập quán, cách thức sinh hoạt, ăn mặc, đi lại… tất cả điều đó khiến các nhà nghiên cứu coi sử thi như là “bộ bách khoa thư”, là “cuốn từ điển sống” của mỗi dân tộc” [26, tr348]. Tất cả những gì quen thuộc với cuộc sống đều xuất hiện trong sử thi. Nó là một tấm gương phản ánh một cách toàn diện đời sống của mỗi dân tộc ở một thời đã qua, đồng thời nói lên khát vọng của dân tộc ấy về một cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng. Người Ấn Độ nói rằng: “Cái gì không có trong hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana thì không thể tìm thấy ở bất kì nơi nào trên đất Ấn Độ”. Đó là một câu nói nổi tiếng, một sự khẳng định đầy kiêu hãnh, một niềm tự hào lớn lao của người Ấn Độ. Vì thế người Việt Nam có quyền tự hào và phải biết tự hào khi sở hữu một kho tàng sử thi đồ sộ. Đóng góp một phần không nhỏ vào kho tàng sử thi đồ sộ ấy là những áng sử thi Tây Nguyên. Bởi vậy, tìm hiểu về những hình ảnh trong kho tàng sử thi Tây Nguyên, cũng là một cách tiếp cận về cuộc sống của người dân Tây Nguyên. Hiện nay, có nhiều đề tài nghiên cứu về sử thi Tây Nguyên, 3 nhưng với riêng sử thi Bana thì các đề tài nghiên cứu còn ít. Để tìm hiểu về cuộc sống của người dân Bana trong cộng đồng dân tộc Tây Nguyên, có rất nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Với luận văn này, tác giả lựa chọn một khía cạnh để nghiên cứu, đó là Thế giới động vật trong sử thi Bana. 2. Lịch sử vấn đề Những công trình nghiên cứu sử thi đã cho thấy sự phong phú, đa dạng, giá trị đặc sắc của thể loại này. Người mở đường cho công việc sưu tầm, giới thiệu sử thi Tây Nguyên là Leopold Sabatier (người Pháp, đã từng làm ở công sứ Đắc Lắc). Ông công bố sử thi Đam Săn vào năm 1927 tại Paris. Năm 1933, Leopold Sabatier công bố lần thứ hai tác phẩm Đam Săn trên tờ tạp chí của Viện Viễn đông bác cổ. Năm 1955, trên tờ tạp chí của Viện Viễn đông bác cổ, Dominique Antomarchi sưu tầm, Georges Condominas công bố và giới thiệu sử thi Đăm Di. Như vậy, trong giai đoạn từ năm 1927 đến năm 1955, hai tác phẩm sử thi Tây Nguyên đã được người Pháp sưu tầm và công bố bằng tiếng Pháp và tiếng Ê Đê. Năm 1957 tại Hà Nội, tác phẩm Đăm Xăn được Đào Tử Chí dịch từ tiếng Pháp ra tiếng Việt, công bố trên tạp chí Văn nghệ với tên gọi Bài ca chàng Đam San. Sau đó năm 1959, tác phẩm này được Nhà xuất bản văn hoá in thành sách. Năm 1972, sử thi Ẳm ệt luông của người Thái do Khà Văn Tiến dịch ra tiếng Việt và được xuất bản tại Hoà Bình. Năm 1975, sử thi Đẻ đất đẻ nước do Vương Anh, Hoàng Anh Nhân sưu tầm ở Thanh Hoá được xuất bản. Năm 1976, Đẻ đất đẻ nước do Bùi Thiện, Thương Diễm, Quách Dao sưu tầm ở Hoà Bình được công bố. Sau đó, nhiều công trình sưu tầm sử thi Tây Nguyên do người Việt Nam thực hiện đã có mặt như Trường ca Tây Nguyên, Trường ca Xinh- Chi- Ôn, trường ca Mnông, Giông nghèo tám vợ… [ 8, tr 5] 4 Năm 1981, PGS. Võ Quang Nhơn bảo vệ luận án tiến sỹ ngữ văn với đề tài Về thể loại sử thi anh hùng của các dân tộc Tây Nguyên; năm 1993, Đỗ Hồng Kì bảo vệ luận án Tiến sỹ Sử thi thần thoại Mnông; năm 1988 Phan Đăng Nhật bảo vệ luận án Tiến sỹ khoa học Những đặc điểm cơ bản của sử thi khan ở Việt Nam... Ngoài ra, phải kể đến những báo cáo khoa học có giá trị của Đinh Gia Khánh, Tô Ngọc Thanh, Ngô Đức Thịnh… được trình bày trong các cuộc hội thảo khoa học về sử thi Tây Nguyên trong thời gian qua. Bên cạnh đó cũng phải nhắc đến một số bài viết về sử thi đăng trên các tạp chí Nguồn sáng dân gian, Văn hoá dân gian, Ngôn ngữ và đời sống, Nghiên cứu văn học… của các tác giả Phan Đăng Nhật, Phạm Nhân Thành, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Chu Thái Sơn, Nguyễn Chí Huyên, Nguyễn Quang Tuệ… Năm 1997, Trung tâm Khoa học xã hội nhân văn quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam) phối hợp với UBND tỉnh Đắc Lắc tổ chức hội thảo Sử thi Tây Nguyên – Việt Nam. Tham gia hội thảo có các bản báo cáo Sử thi ở Việt Nam của GS. Đinh Gia Khánh, Nhìn lại quá trình sưu tầm, nghiên cứu sử thi Tây Nguyên trong bối cảnh sử thi Việt Nam của GS.TSKH Phan Đăng Nhật, Vùng sử thi Tây Nguyên (một số quan điểm cơ bản) của GS.TS Ngô Đức Thịnh, Sử thi thần thoại của người Mơ Nông của TS. Đỗ Hồng Kỳ, Hơ mon, một loại thể diễn xướng dân gian của người Bana ở An Khê, Gia Lai của GS.TSKH. Tô Ngọc Thanh, Quá trình sử dụng thuật ngữ sử thi ở Việt Nam của GS.TS. Nguyễn Xuân Kính, Cuộc cần hôn anh hùng trong sử thi Ê Đê và Mã Lai của GS.TSKH Niculin… Năm 1998, kỷ yếu hội thảo này được Nhà xuất bản Khoa học và xã hội, Hà Nội công bố với tên sách Sử thi Tây Nguyên. Dự án Điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên được thực hiện từ năm 2001 đến năm 2007 có quy mô lớn nhất trong quá trình sưu tầm sử thi Tây Nguyên. Trong thời gian này, các chuyên gia đã tiến hành điều tra, khảo sát hàng nghìn buôn, làng 5 (bom, plây) thuộc 530 xã (phường, thị trấn) thuộc 56 huyện (thị xã, thành phố) thuộc các tỉnh Tây Nguyên và vùng phụ cận. Kết quả là đã phát hiện sưu tầm được 5679 băng ghi âm tương đương với 801 tác phẩm hát kể, quay được 15 bộ phim tư liệu về diễn xướng sử thi của các nghệ nhân tiêu biểu, 6000 kiểu ảnh tư liệu về sinh hoạt văn hóa, diễn xướng sử thi, phiên âm 123 tác phẩm, dịch nghĩa được 115 tác phẩm, Dự án đã xuất bản tổng số 75 tác phẩm sử thi (xem phụ lục II). Điều đáng nói là ngoài bốn dân tộc chủ yếu Êđê, Giarai, Mơnông, Bana, các chuyên gia còn phát hiện nhiều dân tộc khác ở Tây Nguyên và các tỉnh phụ cận như: Chăm, Xơ tiêng, Xêđăng, Kơho, Mạ… cũng có sử thi và đặc biệt còn nhiều nghệ nhân kể sử thi. Nếu tính từ đầu thế kỷ 20, khi các chuyên gia nước ngoài và học giả Việt Nam bắt đầu tiến hành sưu tầm, nghiên cứu về sử thi Tây Nguyên thì đây là đợt sưu tầm, nghiên cứu đạt kết quả lớn nhất cả về số lượng và chất lượng. Với riêng sử thi Bana, đến nay đã có mét sè công trình nghiên cứu chuyên sâu, tập trung vào các đối tượng như: Tìm hiểu tên nhân vật… của Nguyễn Quang Tuệ, Thần linh… của Phạn Thị Hồng, Vài nét về bản trường ca Bana mới của Phạm Thị Hà… Tuy nhiên riêng về vấn đề động vật trong sử thi Bana chưa có công trình nghiên cứu dày dặn nào hoặc một bài viết đề cập đến. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục đích của tác giả khi viết luận văn này là xác lập cụ thể, chi tiết những dữ liệu về hình ảnh ®éng vËt, tìm hiểu ý nghĩa biểu hiện qua những dữ liệu ấy để góp phần hoàn chỉnh hệ thống dữ liệu hình ảnh trong kho tàng sử thi, đặc biệt là sử thi Bana, thông qua đó góp phần hình thành nên một cơ sở dữ liệu ban đầu cho những nghiên cứu sâu hơn về sử thi Bana. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là động vật trong sử thi Bana. Cụ thể là những từ, cụm từ chỉ hình ảnh của động vật xuất hiện trong sử thi Bana. Tác giả làm công việc thống kê định lượng và phân loại các từ các cụm từ chỉ hình ảnh động vật một cách tương đối rõ ràng và hệ thống hóa rồi sau đó nghiên cứu, lý giải. Đồng thời chúng tôi cũng xem xét cách sử dụng những hình ảnh động vật của đồng bào Bana trong việc thể hiện đời sống văn hoá của người Bana và khả năng phản ánh văn hoá của sử thi Bana. 4.2. Giới hạn phạm vi t- liệu Cho đến cuối năm 2007 đã có 75 tác phẩm in trong 62 tập thuộc Dự án Điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên được thực hiện từ năm 2001 đến năm 2007 đã xuất bản (mỗi tập khoảng 1000 trang, khổ 16 x 24cm). Hiện nay, việc công bố vẫn còn tiếp tục với 25 tác phẩm sử thi Tây Nguyên trong thời gian 2009 – 2010. Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng năm tác phẩm sau: - Giông, Giơ mồ côi từ nhỏ - Giông trong Yuăn - Chàng Kơ Tam Gring Mah - Giông đánh quỷ Bung Lung - Giông, Giơ đi săn chém cọp của Dăm dơ dang 7 Đây là một sự tập hợp ngẫu nhiên. Prốp khi xây dựng lí thuyết về cấu trúc truyện cổ tích thần kỳ Nga, ông đã chọn ngẫu nhiên 100 truyện. Đó là số lượng tư liệu đủ để xây dựng lí thuyết. Chúng tôi nghĩ với năm tác phẩm trên cũng đủ để đi đến những kết quả thống kê 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Công việc đầu tiên của tác giả là làm công tác thống kê. Để thống kê hoàn chỉnh, tác giả khảo sát các văn bản, hệ thống hoá tài liệu, phân tích tổng hợp… nhằm đạt được mục đích đề ra. Cụ thể tác giả khảo sát các tác phẩm lựa chọn, chỉ ra các hình ảnh, các từ cụm từ chỉ các động vật và lập bảng thống kê định lượng. Phương pháp này giúp tác giả có được một bảng dữ liệu đầy đủ về những từ, cụm từ chỉ hình ảnh động vật với những con số chi tiết cụ thể. Cách đọc bảng dữ liệu: Bảng tra cứu gồm những thông tin cơ bản như số thứ tự, tên hình ảnh động vật, tần số xuất hiện, trong các văn bản (5 văn bản sử thi được khảo sát trên lần lượt đánh số 1-2-3-4-5) STT TÊN HÌNH ẢNH TẦN SỐ XUẤT HIỆN/5 TRONG CÁC VĂN ĐỘNG VẬT VĂN BẢN KHẢO SÁT BẢN 1 Gà 9 B1-2; B2-1; B4- 6 2 Quạ 3 B3- 1; B5- 2 .. .. .. … Trong các bảng tra cứu sắp xếp theo thứ tự A, B, C. Trong một văn bản hình ảnh động vật xuất hiện nhiều lần thì ghi luôn số lần để tiện tra cứu và theo dõi (Ví dụ : B5-15 nghĩa là văn bản 5 xuất hiện 15 lần hình ảnh động vật nào đó). Ở chương 2, tác giả lựa chọn phương pháp liên ngành: văn học, văn hoá học, sử học, dân tộc học, xã hội học… để tìm hiểu hình ảnh động 8 vật trong sử thi Bana. Tìm hiểu chức năng, cách diễn đạt trong sử thi Bana về các hình ảnh này… qua đó phần nào hiểu thêm về con người, về đời sống sinh hoạt, tín ngưỡng của người dân Bana. Ở chương 3 tiến hành phân tích, tổng hợp các hình ảnh động vật để khái quát về mối quan hệ giữa động vật với con người, tộc người Bana trên vùng đất Tây Nguyên. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chƣơng 1: Số liệu thống kê hình ảnh động vật trong kho tàng sử thi Bana Chƣơng 2: Hình ảnh động vật trong kho tàng sử thi Bana Chƣơng 3: Mối quan hệ giữa hình ảnh động vật trong sử thi với đời sống, văn hóa, tâm linh ngƣời Bana 9 CHƢƠNG 1 SỐ LIỆU THỐNG KÊ HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT TRONG KHO TÀNG SỬ THI BANA I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC BANA VÀ SỬ THI BANA 1.1. Dân tộc Bana Bana là một trong những dân tộc bản địa sinh sống lâu đời trên cao nguyên trung phần miền Tây của Tổ quốc. Bana là dân tộc lớn nhất nói tiếng Môn - Khơ me ở Tây Nguyên, số dân hiện nay ước tỉnh khoảng trên 20 vạn người. Địa bàn cư trú của người Bana trải rộng từ Kon Tum, Gia Lai xuống một số huyện miền núi các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Theo điều tra của các nhà dân tộc học thì người Bana hiện nay gồm có các nhóm sau: Nhóm Bana Kon Tum ở xung quanh thị xã Kon Tum, nhóm Tơ Lô ở An Khê, Mang Yang (tỉnh Gia Lai), nhóm Rơngao ở quanh thị xã Kon Tum, Đắc Tô (tỉnh Kon Tum), nhóm Giơlơng ở huyện Kon Plông, thị xã Kon Tum (tỉnh Kon Tum)… Tuy được chia ra nhiều nhóm địa phương khác nhau nhưng người Bana vẫn có một truyền thống văn hoá chung. Truyền thống văn hoá ấy được thể hiện khá rõ nét trong phương thức sản xuất, phong tục tập quán, lễ hội, văn học nghệ thuật, tín ngưỡng tôn giáo… Hình thái tổ chức xã hội của người Bana là plei (làng), làng là đơn vị cư trú của các gia đình phụ hệ nhưng người phụ nữ vẫn đóng vai trò quan trọng trong mọi việc của gia đình. Mỗi làng có từ 20 đến 70 hộ gia đình. Giữa làng có một ngôi 10 nhà rông – nơi sinh hoạt văn hoá cộng đồng. Để điều chỉnh công việc trong làng là hội đồng già làng, đứng đầu là chủ làng. Già làng là người thay mặt cho cả làng quyết định các công việc chung như việc làm nhà rông, dời chuyển làng, tổ chức lễ hội, sản xuất, chiến đấu đến việc xử phạt những cá nhân hay gia đình vi phạm những điều trái với luật tục. 1.2. Sử thi Bana Người Tây Nguyên nói chung, người Bana nói riêng đều quan niệm “vạn vật hữu linh”. Tất cả các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và chính bản thân con người đều có linh hồn. Trong thế giới có một lực lượng vô hình ảnh hưởng quyết định tới cuộc sống của con người đó là Yang. Các Yang thường được đồng bào nhắc tới nhiều là: Yang Dak (Thần nước), Yang Công (Thần núi), Yang Nam (Thần nhà), Yang Rông (Thần nhà rông), Yang Chiêng (Thần cồng chiêng), Yang T’rưng…đặc biệt Bok Keidei là vị thần tối cao. Ở đây, mối quan hệ giữa người với các Yang rất bình đẳng, tác động qua lại, gắn bó với nhau một cách bền vững tạo nên vẻ đẹp hồn nhiên của cuộc sống. Người Bana có một đời sống tinh thần, tín ngưỡng phong phú đặc sắc. Trí thông minh và óc tưởng tượng phong phú của các nghệ nhân Bana từ bao đời nay đã để lại cho chúng ta một di sản văn hoá quý giá. Trong đó phải kể đến một hình thức văn hoá dân gian hát kể mà đồng bào gọi là hơ mon. Chính nhờ phương thức lưu truyền này mà hàng chục tác phẩm sử thi tồn tại sống động trong đời sống của tộc người này cho đến nay. Giống như những sử thi khác, sử thi Bana xứng đáng là “bách khoa thư” của dân tộc Bana. Trong môi trường văn học dân gian, hơ mon là một tác phẩm văn học tổng hợp, nó thu hút hầu hết các giá trị văn hóa vốn có của dân tộc: thơ ca, thần thoại, truyền thuyết, âm nhạc, diễn xướng, để thành một tác phẩm tự sự bằng văn vần hay những làn điệu dài hơi lấy các nhân vật anh 11 hùng làm trung tâm để biểu đạt tư tưởng, ý nguyện, quan niệm sống của cộng đồng. Hơ mon là một sinh hoạt văn hóa độc đáo được kể qua những ngữ điệu trầm bổng lôi cuốn của những nghệ nhân Bana. Hơ mon là những bài ca dài có tính chất tổng hợp, trong đó chuyển tải một khối lượng lớn những thông tin về đời sống, tư tưởng tình cảm của một cộng đồng người trong một thời gian dài. Hơ mon của người Bana có dung lượng rất lớn, số lượng tác phẩm lên tới con số hàng trăm. So với các bộ sử thi lớn của thế giới như sử thi Iliat, ¤®ixª, Ramayana thì sử thi Bana có thể xếp vào hàng đầu về độ dài. Tìm hiểu sử thi Bana cũng đồng nghĩa với việc nghiên cứu đời sống văn hoá, phong tục tập quán, cách thức sinh hoạt, cách ăn mặc…của tộc người Bana trên dải đất Tây Nguyên. Dường như thế giới của tự nhiên có con vật gì thì sử thi đều phản ánh bằng cách miêu tả hay gọi tên loài vật ấy. Thậm chí, không thoả mãn với tạo hoá, lớp lớp nghệ nhân Bana còn tưởng tượng ra nhiều loài vật nữa, hết sức đa dạng và phong phú. Những hình ảnh đó tạo điều kiện cho các tác giả dân gian dễ có sự liên hệ giữa hiện thực cuộc sống với đời sống tinh thần của con người. Thế giới động vật trong sử thi đã phản ánh được khả năng quan sát và khám phá thế giới của con người. Thế giới động vật không chỉ là một thực thể bên ngoài của tự nhiên mà còn thâm nhập rất sâu vào đời sống tinh thần của con người. II. SỐ LIỆU THỐNG KÊ TÊN HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT XUẤT HIỆN TRONG SỬ THI BANA 2.1. Bảng số liệu thống kê Để tiện cho việc tra cứu, tác giả thống kê tên hình ảnh động vật theo 5 bảng dữ liệu, bao gồm Tên hình ảnh động vật, Phân nhóm động vật theo tần số xuất hiện, Phân nhóm động vật theo góc độ là vật thần và 12 không phải là vật thần, Tên hình ảnh động vật không có thực, Hình ảnh các động vật xuất hiện nhiều trong sử thi Bana. 2.1.1. Bảng 1: Tra cứu về tên hình ảnh động vật xuất hiện trong sử thi của dân tộc Bana (khảo sát qua 5 văn bản, theo thứ tự A,B,C… ). Bảng tra cứu gồm những thông tin. 1. Số thứ tự 2. Tên hình ảnh động vật 3. Tần số xuất hiện 4. Trong các văn bản (5 văn bản sử thi được khảo sát) lần lượt được đánh thứ tự: B1- Giông, Giơ mồ côi từ nhỏ B2- Giông trong Yuăn B3- Chàng Kơ Tam Gring Mah B4- Giông đánh quỷ Bung Lung B5- Giông, Giơ đi săn chém cọp của Dăm dơ dang Bảng 1: Tên hình ảnh động vật xuất hiện trong sử thi Bana STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TÊN HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT Beo Bò Bọ chét Bò tót Bươm bướm Cá Cá sấu Chim Chó Chó sói Chuột Cò Cóc TẦN SỐ XUẤT HIỆN/5 VĂN BẢN KHẢO SÁT 1 116 2 11 23 249 4 96 89 1 24 3 1 TRONG CÁC VĂN BẢN B1-1 B1-27; B2 -10; B3-31; B4-21; B5-27 B4–2 B1–1; B2-10 B2–20; B5-3 B1-56; B2-110; B3-55; B4-14; B5–14 B1- 3; B3–1 B1-23; B2-18; B3-33; B4-16; B5–6 B1– 44; B3-1; B5-44 B1-1 B1-3 ; B2-10; B3-1; B4-5; B5–5 B4-1; B5–2 B4–1 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 Con ăn mày Cọp Công Cua Dê Diều hâu Đom đóm Đỉa Ếch Gà Gấu Gián Hến Hổ Hươu Khỉ Kì đà Kiến Lợn Lươn Nai Ngựa Nhái Nhện Nhím Nòng nọc Mang Mèo Mối Muỗi Ong Ếch Quạ Rái cá Rắn Rồng Rúi Ruồi Sâu Sò Sóc Sư tử Thằn lằn (rắn mối) Thuồng luồng 1 112 2 27 16 6 4 1 25 146 2 1 2 14 4 7 4 11 120 1 11 17 8 1 1 1 22 36 7 3 13 9 5 12 31 1 1 4 7 3 6 40 6 4 B3–1 B1-1; B2-1; B5-110 B1–2 B1-6; B3-11; B4-8; B5-2 B2- 2; B3-4 B1-2; B3–4 B1-1; B4-3 B4-1 B1–17; B4-4; B5-4 B1-46; B2-32; B3-28; B4-18; B5–22 B1– 2 B3–1 B4–2 B1–12; B3-1; B4-1 B1-1; B3-2; B5-1 B1-4; B4–3 B1-1; B2-1; B4-2 B1-3; B3-5; B5-3 B1-52; B2-37; B3-12; B4-9; B5–10 B1–1 B1-3; B3-4; B4-1; B5-3 B2–11; B4-6 B1-6; B4–2 B3–1 B2–1 B2-1 B1–21; B4-1 B5–36 B1-2; B3-3; B4-1; B5-1 B3-1; B4–2 B2-4; B3-7; B4-2 B1-1; B3-1; B4-7 B3-2; B4-2; B5-1 B2-12 B1-3; B3–28 B1–1 B2–1 B2-3; B4–1 B2-5; B5–2 B1-1; B4–2 B1-2; B4-1; B5-3 B1– 40 B3-1; B4–5 B1–4 14 58 59 60 61 62 63 Tôm Trâu Trăn Trĩ Voi Vượn 11 127 13 1 16 5 B1-6; B3-2; B4-3 B1-14; B2-40; B3-30; B4-17; B5–26 B1-1; B2-12 B1–1 B1-2; B2-11; B3-2; B5–1 B1-4; B4–1 Như vậy, khảo sát trong 5 văn bản sử thi Bana: Giông, Giơ mồ côi từ nhỏ, Giông trong Yuăn, Chàng Kơ Tam Gring Mah, Giông đánh quỷ Bung Lung, Giông, Giơ đi săn chém cọp của Dăm dơ dang có tổng cộng 63 hình ảnh động vật, xuất hiện 1548 lần. Trong đó, văn bản B1 Giông, Giơ mồ côi từ nhỏ có số lượng cũng như tần số xuất hiện hình ảnh các loài động vật nhiều nhất. 2.1.2. Bảng 2: Phân nhóm động vật theo tần số xuất hiện từ cao xuống thấp. Trên cơ sở bảng tra cứu dữ liệu đã thiết lập, tác giả đi vào phân nhóm các hình ảnh theo tần số xuất hiện (tính từ trên xuống dưới). Cụ thể chia ra làm ba khu vực tần số xuất hiện: cao, trung bình, thấp Bảng 2 gồm những thông tin: 1. Loại tần số 2. Số thứ tự 3. Loài động vật 4. Tần số xuất hiện Bảng 2: Phân nhóm động vật theo tần số xuất hiện từ cao xuống thấp LOẠI TẦN SỐ Cao trở lên ( 70 lần trở lên) STT LOÀI ĐỘNG VẬT 1 2 3 4 5 6 Cá Gà Trâu Lợn Bò Cọp TẦN SỐ XUẤT HIỆN 249 146 127 120 116 112 15 Trung bình ( 20 đến 69 lần) Thấp ( 1 đến 10 lần) 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Chim Chó Sư tử Mèo Rắn Cua ếch Chuột Bướm bướm Mang Ngựa Dê Voi Hổ Ong Trăn Rái cá Bò tót Kiến Nai Tôm ốc Nhái Khỉ Sâu Mối Diều hâu Sóc Thằn lằn (Rắn mối) Quạ Vượn Cá sấu Đom đóm Kì đà Hươu Thuồng luồng Ruồi Cò Muỗi Sò Bọ chét Công Gấu Hến Beo Cóc 96 89 40 36 31 27 25 24 23 22 17 16 16 14 13 13 12 11 11 11 11 9 8 7 7 7 6 6 6 5 5 4 4 4 4 4 4 3 3 3 2 2 2 2 1 1 16 Con ăn mày Chó sói Đỉa Gián Lươn Nhện Nhím Nòng nọc Rồng Rúi Trĩ 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2.1.3 Bảng 3: Phân nhóm động vật theo góc độ là vật thần và không phải là vật thần. Bảng này gồm có những thông tin sau: 1. Số thứ tự 2. Tên loài động vật 3. Tần số xuất hiện /5 văn bản 4. Vật thần Tần số xuất hiện Trong các văn bản 5. Không phải vật thần Tần số xuất hiện Trong các văn bản Bảng 3: Phân nhóm động vật theo góc độ là vật thần và không phải là vật thần VẬT THẦN STT 1 2 LOÀI ĐỘNG VẬT TẦN SỐ XUẤT HIỆN Beo Bò 1 116 TẦN TRONG SỐ CÁC XUẤT VĂN HIỆN BẢN KHÔNG PHẢI VẬT THẦN TẦN TRONG SỐ CÁC VĂN XUẤT BẢN HIỆN 1 B1 116 B1-27; B2-10; 17 2 11 23 10 17 B2-10 B2-17 6 Bọ chét Bò tót Bươm bướm Cá 249 43 B1-1; B2- 42 7 8 Cá sấu Chim 4 96 2 B3-2 9 Chó 89 89 10 11 Chó sói Chuột 1 24 1 24 12 13 14 3 1 1 3 1 1 15 16 17 Cò Cóc Con ăn mày Cọp Công Cua 112 2 27 18 19 20 21 22 Dê Diều hâu Đom đóm Đỉa ếch 16 6 4 1 25 16 6 4 1 25 23 Gà 146 146 24 25 26 27 Gấu Gián Hến Hổ 2 1 2 14 2 1 2 14 28 Hươu 4 4 3 4 5 110 B5-110 3 B3-3 2 1 6 206 4 94 2 2 24 B3-31; B425 B4-2 B1-1 B2-3; B5-3 B1-55; B248; B3-55; B4-14; B5-14 B1-3; B3-1 B1-23; B218; B3-31; B4-16; B5-6 B1-44; B3-1; B5-44 B1-1 B1-3; B2-10; B3-1; B4-5; B5- 5 B4-1; B5-2 B4-1 B3-1 B1-1; B2-1 B1-2 B1-6; B3- 8; B4–8; B5-2 B2-12; B3-4 B1-2; B3-4 B1-1; B4-3 B4-1 B1-17; B4-4; B5-4 B1-46; B232; B3- 28; B4- 18; B522 B1-2 B3-1 B4-2 B1-12; B3-1; B4-1 B1-1; B3-2;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan