Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác, nếu sai phạm,
tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2009
Nguyễn Đức Thành
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN............................................3
1.1. Thị trường chứng khoán và các chủ thể trên thị trường.............................3
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán..................................................3
1.1.2. Các chủ thể trên thị trường....................................................................5
1.1.2.1. Nhà phát hành:....................................................................................5
1.1.2.2. Nhà đầu tư:..........................................................................................6
1.1.2.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:......................6
1.1.2.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:.....................6
1.2. Công ty chứng khoán....................................................................................7
1.2.1. Khái niệm và các loại hình công ty chứng khoán.................................7
1.2.2. Vai trò của các công ty chứng khoán.....................................................7
1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản:............................................................................9
1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới..............................................................................9
1.2.3.2. Nghiệp vụ tự doanh...........................................................................10
1.2.3.3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư....................................................................11
1.2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành..........................................................11
1.3. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.........................................12
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán và sự khác biệt so với
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................................12
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh..........................................................................13
1.3.2.1. Cơ sở vật chất, quy mô chí nhánh, năng lực tài chính và công nghệ
........................................................................................................................13
1.3.2.2. Nguồn nhân lực:................................................................................13
1.3.2.3. Các chỉ tiêu định tính:.......................................................................14
1.3.2.4. Các chỉ tiêu định lượng:....................................................................15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán..............................................................................................................15
1.3.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô..........................................................16
1.3.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô..........................................................17
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp..................18
1.4. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.............19
1.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh....................19
1.4.2. Nội dung đầu tư....................................................................................20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT THỜI GIAN QUA.....22
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:..................22
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:....................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:....................................................................................25
2.1.2.1. Vài nét về tập đoàn mẹ - tập đoàn đầu tư tài chính, bất động sản
IPA:.................................................................................................................25
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của VNDirect:..........................................................26
2.1.3. Các sản phẩm mà VNDirect cung cấp cho khách hàng:....................28
2.1.3.1. Khối dịch vụ đầu tư:..........................................................................28
2.1.3.2. Khối dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp....................................30
2.1.4. Vị thế của VNDirect so với các công ty chứng khoán khác:...............32
2.1.5. Tác động của thị trường đối với hoạt động của VNDirect và sự cần
thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh...........................................36
2.2. Các hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:....................36
2.2.1. Môi giới chứng khoán:.........................................................................37
2.2.2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:...........................................................41
2.2.3. Nghiệp vụ tự doanh:.............................................................................44
2.2.4. Nghiệp vụ tư vấn:.................................................................................45
2.3. Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:.........46
2.3.1. Về vốn:..................................................................................................46
2.3.2. Về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị:.....................................................47
2.3.3. Về công nghệ:.......................................................................................49
2.3.4. Về các sản phẩm dịch vụ và chiến lược marketing:............................50
2.4.1. Về vốn đầu tư:......................................................................................53
2.4.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị:.......................................55
2.4.3. Đầu tư vào công nghệ..........................................................................57
2.4.4. Đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ và Marketing.................................58
2.5. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của VNDirect
............................................................................................................................ 60
2.5.1. Những kết quả đạt được:.....................................................................60
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của hoạt động đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh................................................................................66
2.5.2.1. Vốn dành cho đầu tư thấp:................................................................67
2.5.2.2. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý và thiếu linh hoạt:.................................67
2.5.2.3. Về đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ:........67
2.5.2.4. Chất lượng nhân sự và chính sách tuyển dụng chưa hợp lý:...........68
2.5.2.5. Đầu tư cho marketing và nghiên cứu sản phẩm chưa thoả đáng....69
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA VNDIRECT TRONG THỜI GIAN TỚI...............70
3.1. Triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự phát triển của các
công ty chứng khoán:........................................................................................70
3.1.1. Triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam:............................70
3.1.2. Chiến lược phát triển và mục tiêu của VNDirect trong thời gian tới 72
3.2. Phân tích mô hình SWOT tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect....75
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
3.2.1. Điểm mạnh...........................................................................................75
3.2.2. Điểm yếu...............................................................................................76
3.2.3. Cơ hội...................................................................................................77
3.2.4. Thách thức............................................................................................78
3.3. Một số giải pháp về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty trong thời gian tới...........................................................................................79
3.3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn.......................................................80
3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý......................................................80
3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........................................................81
3.3.4. Tăng cuờng đầu tư phát triển nguồn nhân lực...................................82
3.3.5. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, trình độ
công nghệ.......................................................................................................84
3.3.6. Tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường, gia tăng số lượng khách
hàng................................................................................................................ 86
3.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing..........................................................86
3.3.8. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm.................................87
KẾT LUẬN................................................................................................................89
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VNDirect
Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
UBCKNN
Uỷ ban chứng khoán nhà nước
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
HASTC
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
NLCT
Năng lực cạnh tranh
TTCK
Thị trường chứng khoán
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
OTC
Over the counter
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 3.1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Tên bảng, biểu, sơ đồ
Cơ cấu cổ đông của VNDirect
Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của VNDirect
Doanh thu từ các hoạt động của VNDirect
Số lượng tài khoản tại các công ty chứng khoán
Doanh thu của VNDirect từ hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành
Doanh thu của VNDirect từ hoạt động tự doanh
Vốn điều lệ của một số công ty chứng khoán
So sánh cơ sở vật chất một số công ty chứng khoán
Vốn đầu tư của VNDirect qua các năm
Vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
Vốn đầu tư vào công nghệ
Vốn đầu tư vào sản phẩm, dịch vụ, marketing
Lợi nhuận của các công ty chứng khoán
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VNDirect
Mục tiêu của VNDirect trong năm 2009
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của VNDirect
Các dịch vụ của VNDirect
Số lượng tài khoản khách hàng của VNDirect qua các năm
Thị phần môi giới các công ty chứng khoán
Tốc độ tăng trưởng nhân sự của VNDirect
Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư qua các năm
Doanh thu các hoạt động của VNDirect năm 2007 và 2008
Thị phần môi giới các công ty chứng khoán
SV: Nguyễn Đức Thành
Trang
22
35
37
38
42
44
47
48
54
56
57
59
61
63
74
5
16
27
28
38
40
52
55
62
64
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những phát
triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh không
ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán. Sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các công ty chứng khoán.
Nếu như khi thị trường mới thành lập năm 2000, chỉ có 7 công ty chứng khoán hoạt
động thì đến đầu năm 2009, đã có hơn 90 công ty chứng khoán hoạt động, trong đó
10 công ty chứng khoán hàng đầu đã chiếm 57% thị phần hoạt động. Điều đó cho
thấy sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty chứng khoán nhằm gia tăng thị phần, đặc
biệt là những công ty chứng khoán trẻ như VNDirect.
“Cạnh tranh” đang dần trở thành một khái niệm không xa lạ đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như các công ty chứng khoán nói
riêng. Với các công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
là điều tất yếu, nó không những giúp nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà
còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập của mình, tôi đã có cơ hội được tiếp xúc và bổ sung
những kiến thức thực tế tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect. Ở VNDirect tôi
có thể nhận thấy được tinh thần làm việc hăng say, năng động và đầy nhiệt huyết
của một công ty chứng khoán trẻ, hiện đại và luôn mong muốn vươn cao hơn nữa.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty cổ phần chứng khoán VNDirect. Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo
khoá luận tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
2
Khoá luận gồm có các nội dung sau:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty chứng khoán
Chương II. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDirect trong thời gian qua
Chương III. Một số giải pháp tăng cường đầu tư nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect trong thời gian tới.
Do thời gian và điều kiện còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi thiếu
sót, tôi rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo và đóng góp để khoá luận được
hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại đây, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của TS Trần
Mai Hương đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán và các chủ thể trên thị trường
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ra đời từ thế kỷ thứ XV, sự hình thành thị trường
chứng khoán cũng đồng thời với thị trường hối đoái và một số thị trường khác. Sự
hình thành thị trường chứng khoán bắt đầu từ một số thành phố ở phương Tây từ
các giao dịch trao đổi mua bán các mặt hàng như nông sản, khoáng sản,...... đến các
mặt hàng khác như tiền tệ và các chứng từ có giá khác. Ban đầu các cuộc thương
lượng này chỉ là các cuộc gặp gỡ nhỏ và không có những quy định riêng, về sau các
giao dịch này đã thu hút được nhiều người hơn và đã bắt đầu có những quy tắc
riêng của chúng. Chính những quy định này đã dẫn đến sự hình thành thị trường
chứng khoán với quy mô và quy định rõ ràng như hiện nay.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, thị trường chứng khoán đã trải
qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất của thị trường chứng
khoán là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán trong thời kỳ này
phát triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến cuối năm
1929, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán New York, nó đã
lan sang các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản. Sau thế chiến
thứ hai, thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Trong giai đoạn này
thị trường chứng khoán đã có những thay đổi khá lớn từ quy mô thị trường đến các
phương thức giao dịch và các quy định ngày càng chặt chẽ hơn. Nhưng đến năm
1987, thị trường chứng khoán lại một lần nữa rơi vào khủng hoảng đã làm cho thị
trường chứng khoán thế giới suy sụp nặng nề. Cuộc khủng hoảng hoảng này để lại
hậu quả nghiêm trọng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Nhưng chỉ sau hai năm, thị
trường chứng khoán thế giới tiếp tục đi vào hoạt động ổn định, phát triển và trở
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
4
thành một định chế không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những quốc gia có
nền kinh tế phát triển theo định hướng thị trường.
Thị trường chứng khoán chính là sự trao đổi, là sự thoả thuận và giao dịch
giữa người muốn mua chứng khoán và người nắm giữ chứng khoán. Với những yếu
tố như vậy, thị trường chứng khoán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế gia nhập và có nội quy hoạt động. Hàng ngày có rất nhiều
các nhà đầu tư có nhu cầu mua bán chứng khoán, chính vì vậy một đặc điểm rất
khác biệt của thị trường chứng khoán đó là không thể biết được các giao dịch của
mình. Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều muốn biết được đối tượng giao dịch của mình
là ai và giao dịch được thực hiện như thế nào bởi như vậy họ mới có thể yên tâm về
khoản đầu tư của mình. Chính vì vậy, các thị trường chứng khoán đều quy định chỉ
có những người được phép mới được giao dịch trên sàn, tất cả những nhà đầu tư chỉ
có thể giao dịch thông qua những người này đó là những nhà môi giới. Để trở thành
người môi giới, phải hội đủ một số điều kiện về vốn, chuyên môn và đạo đức, các
hội viên phải tuân thủ nội quy hành nghề, những ai vi phạm sẽ bị xử phạt hay bị
tước giấy phép hành nghề. Nhờ những biện pháp trên, nên khi người đầu tư ra lệnh
mua bán, họ mới dám tin tưởng người mình giao dịch và điều này làm cho chi phí
giao dịch giảm.
Thứ hai, tiêu chuẩn hoá. Việc giao dịch ở trên thị trường phải được tiêu
chuẩn hoá và đơn giản hoá, việc tiêu chuẩn hoá các giao dịch này được thực hiện
theo từng quy định riêng của mỗi thị trường, các quy định như về lô giao dịch, về
thời gian giao dịch và về phương thức và thời gian thanh toán các chứng khoán. Sự
tiêu chuẩn hoá sẽ giúp việc mua bán được đơn giản hơn, người mua và bán chỉ cần
đồng ý với nhau về giá hàng và số lượng, tất cả các vấn đề khác của việc mua bán
thì đã được thực hiện theo một quy định chung của mỗi sở giao dịch.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp. Dù có những quy định riêng như vậy
nhưng tranh chấp cũng vẫn xảy ra, giải quyết chuyện đó sẽ mất nhiều thời gian và
chi phí. Thị trường có tổ chức sẽ giảm chi phí đó bằng cách đề ra một khuôn khổ
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
5
cho việc giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp sẽ được thực hiện và phân xử
thông qua các quy định được đặt ra từ trước.
Thứ tư, bảo đảm thi hành. Giao dịch theo phương thức nào thì cũng ẩn chứa
những rủi ro, các giao dịch bao giờ cũng có bên mua và bên bán, và đôi khi sẽ ẩn
chứa những sự đối lập về lợi ích giữa các bên, sự đối lập này đôi khi dẫn đến những
hành động nhằm phá vỡ những giao dịch. Tuy nhiên với những quy định của mình
nhằm bảo đảm thi hành thì các giao dịch của nhà đầu tư khi họ đã thực hiện việc
mua bán sẽ chắc chắn được thực hiện.
Trên đây là những nguyên tắc chung mà các thị trường có tổ chức áp dụng,
việc thực hiện và vận dụng chúng như thế nào là do mỗi thị trường chứng khoán đó
quyết định, tùy theo điều kiện nhất định của thị trường đó.
1.1.2. Các chủ thể trên thị trường
Các tổ chức và cá nhân tham gia trên thị trường chứng khoán có thể được
chia thành các nhóm sau: Các nhà đầu tư, nhà phát hành và các tổ chức liên quan
đến chứng khoán.
Sơ đồ 1.1. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Nhà phát hành
Tổ chức liên quan
TTCK
Tổ chức kinh doanh
Nhà đầu tư
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Nhà phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán, nhà phát hành là người cung cấp hàng hóa - chứng khoán cho thị trường.
Nhà phát hành bao gồm các tổ chức sau:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính
phủ và trái phiếu địa phương
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
6
- Các công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và các trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,….phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.2.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư bao gồm có nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức:
- Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân tự mình tham gia mua và bán chứng
khoán trên thị trường, tự quyết định về danh mục đầu tư của mình và tự chịu trách
nhiệm trong quyết định của mình.
- Nhà đầu tư có tổ chức là các quỹ đầu tư, là các hội đồng đầu tư, ban đầu tư
của các công ty, các doanh nghiệp tham gia mua và bán chứng khoán trên thị
trường. Khác với các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư có tổ chức đầu tư theo quy
trình, dưới sự giám sát của hội đồng đầu tư.
1.1.2.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức
sau:
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
1.1.2.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức
sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch và trung tâm giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm……
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
7
1.2. Công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm và các loại hình công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một chủ thể của thị trường chứng khoán với tư cách
là một tổ chức trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Tuỳ
theo số vốn điều lệ mà các công ty chứng khoán có thế thực hiện một hay nhiều
nghiệp vụ khác nhau như môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành. Công ty
chứng khoán có thể được thành lập dưới hình thức công ty hợp danh, công ty cổ
phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty hợp danh: Có hai thành viên hợp danh trở lên, ngoài ra còn có thể có
các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn
còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp. Công ty
hợp danh không được phát hành một loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau, gọi là các cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được
quyền phát hành cổ phiếu.
1.2.2. Vai trò của các công ty chứng khoán
Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng
khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các
chứng khoán. Vì thế, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành,
công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát
hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên
tắc trung gian, nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành
không được mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau mà phải thông qua các trung
gian mua bán, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà
đầu tư và nhà phát hành và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
8
ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, và
hưởng phí môi giới.
Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu
tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí, thời
gian giao dịch, do vậy nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông
thường, việc mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán,
nhưng đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả các
loại chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém
chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư, nhưng
thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao, uy tín nghề
nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò
chính: Thứ nhất, công ty chứng khoán góp phần tạo lập thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng thì các
nhà đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được trực tiếp
tham gia vào quá trình giao dịch. Các công ty chứng khoán là những thành viên của
thị trường, vì vậy họ góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị
trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ là người
định giá đầu tiên cho các chứng khoán mới phát hành. Chính vì vậy, giá cả mỗi loại
chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Thứ hai, công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh
khoản cho các tài sản tài chính, nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực
hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường.
Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh và phát hành,
chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn
lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh
khoản cho các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành
sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp, điều này làm giảm rủi ro và tạo
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
9
tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện giao dịch
mua bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành
tiền mặt và ngược lại những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản cho những tài
sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán đóng vai trò
cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để
thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì
họ vừa là người bảo lãnh và phát hành cho chứng khoán mới, vừa là trung gian mua
bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu
cầu trên thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự
giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định
của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của của các công ty chứng
khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động.
Nhờ có các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống
lại hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Công ty chứng khoán là tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán,
có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với
cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung, những vai
trò nay được thể hiện rất rõ thông qua những hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản:
1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng qua đó hưởng phí giao dịch. Thông qua
nghiệp vụ môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán sẽ thay mặt các khách
hàng của mình tiến hành các giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch, trung tâm giao
dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về
kết quả mua bán của mình. Công ty chứng khoán là người trung gian, kết nối giao
dịch giữa người mua và người bán chứng khoán, họ cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tiện ích đến với các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
10
khoán với chi phí hợp lý nhất. Với tính chất đặc biệt của thị trường chứng khoán
nên các công ty chứng khoán phải là những người chia sẻ động viên với các nhà đầu
tư của mình, giúp họ có những quyết định đầu tư tốt nhất. Mặc dù các công ty
chứng khoán được hưởng phí giao dịch từ chính các khách hàng của mình nhưng
không phải vì thế mà họ lừa gạt các nhà đầu tư để hưởng phí mà họ phải tuân thủ
các quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhất định.
1.2.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh chứng khoán là việc các công ty chứng
khoán dùng chính nguồn vốn của mình để tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trường nhằm mục tiêu tích luỹ lợi nhuận. Các công ty chứng khoán cũng đóng vai
trò là như các khách hàng, nắm giữ chứng khoán và mua bán chứng khoán nhằm
mục tiêu hưởng chênh lệch giá. Chính vì vậy dẫn tới một vấn đề đó là mâu thuẫn về
quyền lợi giữa các nhà đầu tư và công ty chứng khoán, công ty chứng khoán đặt
lệnh cho mình để thực hiện việc tự doanh chứng khoán, nhưng nghiệp vụ môi giới
yêu cầu công ty chứng khoán phải ưu tiên đặt lệnh cho khách hàng trước. Do đó các
công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định của sở giao dịch chứng khoán của
nước đó, đó là phải tách bạch hai nghiệp vụ là tự doanh chứng khoán và môi giới
chứng khoán, đồng thời ưu tiên lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
Hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất
cho các công ty chứng khoán nhưng nó cũng chính là hoạt động có mức rủi ro lớn
nhất, chính vì vậy các cơ quản quản lý chứng khoán thường yêu cầu mức vốn điều
lệ cao để thực hiện nghiệp vụ này. Ở Việt Nam các công ty chứng khoán muốn thực
hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ
đồng.
Hoạt động tự doanh không chỉ đem lại lợi nhuận cho các công ty chứng
khoán, mà nó còn có vai trò như là một nhà tạo lập thị trường, bình ổn giá chứng
khoán. Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có tiền và
có lượng chứng khoán nhất định để giao dịch trên thị trường, đây là yêu cầu khá
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
11
khó khăn đối với các công ty chứng khoán vừa và nhỏ ở những thị trường mới
thành lập như Việt Nam.
1.2.3.3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà
đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến
chứng khoán. Đối với CTCK có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và
đầu tư CK được phép cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trong các
lĩnh vực sau:
-
Tư vấn đầu tư CK trực tiếp cho khách hàng.
-
Tư vấn tái cơ cấu tài chính.
-
Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành công tác cổ phần hoá, phát
hành và niêm yết CK.
-
Hoạt động tư vấn là việc mà người tư vấn, phải sử dụng kiến thức, thu thập
và phân tích thông tin…. để đưa ra những lời khuyên sao cho có lợi nhất cho khách
hàng của mình và thu phí từ hoạt động tư vấn đó. Nhà tư vấn phải hết sức thận
trọng khi đưa những lời khuyên đối với khách hàng, vì đôi khi lời khuyên đó có thể
giúp khách hàng thu lợi những cũng có thể làm thiệt hại tới khách hàng, thậm chí là
phá sản.
1.2.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát
hành bao gồm có hoạt động tư vấn và phân phối chứng khoán. Dựa trên mức độ
trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia vào quá trình thực hiện phát hành,
người ta chia thành nhiều hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau: Bảo lãnh với
cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng tối đa, bảo lãnh bán tất cả hoặc không, bảo
lãnh tối thiểu hay tối đa.
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
12
1.3. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán và sự khác biệt so với năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế thì đều
cần có cạnh tranh, chính vì vậy hiểu thế nào là năng lực cạnh tranh và đầu tư thế
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố hết sức cần thiết.
Đối với các công ty chứng khoán, năng lực cạnh tranh(NLCT) được hiểu là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng,tạo ra sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn, nâng cao thị phần, thu hút và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố kinh doanh nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Đối với các
công ty chứng khoán, sản phẩm là các dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát
hành,.......các sản phẩm của công ty chứng khoán là các dịch vụ, nó khác với các sản
phẩm vật chất của các doanh nghiệp sản xuất. NLCT của doanh nghiệp cũng giống
như NLCT của các công ty chứng khoán, nó thể hiện thực lực và lợi thế của công ty
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng
nhằm thu về lợi ích cao nhất.
NLCT của công ty chứng khoán cũng giống như các loại hình doanh nghiệp
khác, nó được tạo ra từ các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp như công nghệ, tài
chính, nhân lực, quản trị doanh nghiệp,…….Tuy nhiên, điểm mạnh hay điểm yếu
của các yếu tố này nếu không được so sánh với các đối thủ cạnh tranh thì nó sẽ
không phản ánh được năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty muốn nâng cao
năng lực cạnh tranh thì phải tạo lập được các lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh
tranh, qua đó thu hút khách hàng về với mình.
NLCT của công ty chứng khoán nói chung cũng có những điểm tương đồng
giống với NLCT của các loại hình doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. Chính vì đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng
khoán nên NLCT của công ty chứng khoán có một số khác biệt tuỳ thuộc vào các
quy định của thị trường đó, chẳng hạn như quy định mức vốn điều lệ sẽ quyết định
đến hoạt động nghiệp vụ của công ty, quy định về phương thức giao dịch sẽ ảnh
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
13
hưởng đến công nghệ cũng như các sản phẩm của công ty,…….NLCT của công ty
chứng khoán thể hiện rõ nét nhất ở số lượng khách hàng, thị phần của công ty trên
thị trường và chất lượng các dịch vụ cung cấp trong khi đó với các doanh nghiệp thì
NLCT thường được thể hiện rõ nhất ở chất lượng sản phẩm và doanh số bán sản
phẩm.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh
NLCT của các công ty chứng khoán được thể hiện ở rất nhiều chỉ tiêu, có chỉ
tiêu mang tính tổng thể, có chỉ tiêu định lượng và có cả những chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Cơ sở vật chất, quy mô chí nhánh, năng lực tài chính và công nghệ
Cơ sở vật chất là yếu tố quyết định đánh giá năng lực thực sự và triển vọng
của công ty chứng khoán. Cở sở vật chất thể hiện thông qua các trang thiết bị, các
phòng, sàn giao dịch của công ty và các phương tiện phục vụ cho giao dịch của nhà
đầu tư ở trụ sở chính, chi nhánh hay các đại lý nhận lệnh. Năng lực tài chính sẽ
quyết định đến sự phát triển các yếu tố khác của công ty, trong đó có công nghệ.
Công nghệ của công ty chứng khoán là yếu tố tiên quyết quyết định khả năng cung
cấp dịch vụ với chất lượng cao, với các khách hàng, việc được tiếp xúc với các nhà
môi giới có nền tảng công nghệ cao sẽ là lợi thế, đặc biệt là trong giao dịch chứng
khoán. Đây là bộ mặt của công ty, và là yếu tố đầu tiên khi khách hàng đánh giá về
NLCT của công ty.
Quy mô, số lượng chi nhánh, đại lý nhận lệnh thể hiện tham vọng nâng cao
thị phần mở rộng đối tượng khách hàng của công ty, một công ty chứng khoán có số
lượng các chi nhánh và đại lý nhận lệnh rộng khắp thể hiện quy mô và khả năng sẵn
sàng cung cấp các sản phẩm đến với mọi đối tượng khách hàng ở bất kỳ đâu. Nó thể
hiện lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc đưa công ty đến với khách hàng.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, cấu thành nên năng lực cạnh tranh của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Một công ty cho dù có tất cả các yếu tố cạnh tranh đều
vượt trội nhưng nguồn nhân lực không dồi dào và không có chất lượng thì khả năng
sử dụng hiệu quả các yếu tố khác sẽ thấp, chính vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố cần
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
Khoá luận tốt nghiệp
14
và đủ tạo nên năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. Khi nói đến nguồn
nhân lực của công ty chứng khoán ta sẽ xét đến số lượng nhân lực và chất lượng
nguồn nhân lực, công ty chứng khoán có bao nhiêu người có trình độ cử nhân trở
lên, bao nhiêu người đã có các chứng chỉ hành nghề, đã có các chứng chỉ nghiệp vụ,
……
Một công ty chứng khoán có nhân lực đông đảo và có chất lượng, từ đội ngũ
lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên sẽ giúp cho công ty có lợi thế so với các công ty
chứng khoán khác, đặc biệt là trong thời điểm mà yếu tố công nghệ và trình độ cao
được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa đội ngũ nhân viên có kiến thức sẽ giúp cho các
mảng hoạt động như tự doanh và tư vấn phát triển, qua đó tạo ra nguồn thu nhập
đáng kể cho công ty.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu mang tính chung chung, không thể đánh
giá bằng một con số cụ thể, song thông qua đánh giá của các khách hàng, các
chuyên gia và các tổ chức đánh giá tín nhiệm, ta có thể có những đánh giá cơ bản về
công ty chứng khoán thông qua các chỉ tiêu này.
* Chất lượng sản phẩm dịch vụ: Các công ty chứng khoán là nhà môi giới trung
gian cho các nhà đầu tư, nhiệm vụ chính của họ là cung cấp dịch vụ nhằm tạo thuận
lợi nhất cho giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư, vì vậy chất lượng các sản
phẩm dịch vụ là yếu tố cần thiết. Việc tìm kiếm khách hàng đã là khó, nhưng làm
thế nào để làm khách hàng vừa lòng lại càng khó hơn. Do đặc tính riêng biệt của thị
trường chứng khoán nên các nhà đầu tư sẽ tìm cho mình nhà môi giới nào có thể
đáp ứng được cho họ các dịch vụ tốt nhất với chi phí phù hợp. Vì vậy, các công ty
chứng khoán muốn thu hút và giữ được khách hàng thì bắt buộc họ phải đầu tư
nghiên cứu các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm đã có và tạo ra lợi
thế cạnh tranh về phí sử dụng sản phẩm dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh.
* Thương hiệu uy tín trên thị trường: Thương hiệu là yếu tố khẳng định vị thế của
công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó là hình ảnh đầu tiên của các
khách hàng đối với công ty. Các công ty chứng khoán có uy tín và thương hiệu trên
SV: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47C
- Xem thêm -