Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi bctc từ chuẩn mực kế toán việt nam sa...

Tài liệu Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi bctc từ chuẩn mực kế toán việt nam sang chuẩn mực bctc quốc tế và thực trạng áp dụng ifrs ở việt nam

.DOCX
16
389
114

Mô tả:

Lý do chọn đề tài: hiện tại nhiều công ty đã và đang chuyển đổi Báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS. Vì vậy ngoài yếu tố đón đầu lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam, thì việc cần tìm kiếm các nguồn đầu tư từ nước ngoài cũng là nguyên nhân để các doanh nghiệp sớm chuyển đổi chuẩn mực báo cáo tài chính. Quá trình chuyển đổi báo cáo tài chính đồng thời giúp doanh nghiệp có cơ hội đánh giá toàn diện báo cáo tài chính hiện tại và sẵn sàng tiếp cận các chính sách và quy trình tài chính quốc tế. Tuy nhiên, việc chuyển đổi chuẩn mực BCTC sẽ tác động trực tiếp đến các chỉ số tài chính, đến toàn bộ hoạt động của công ty bao gồm quy trình, hệ thống thông tin, các quy trình kiểm soát và thậm chí tác động đến hoạt động với khách hàng và các bên có liên quan. Chính vì vậy, đề tài đã đưa ra nhưng thông tin tổng quát nhất về nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi BCTC của doanh nghiệp từ đó phân tích những thuận lợi khó khăn và giải pháp để giúp quá trình chuyển đổi diễn ra thuận lợi hơn.
1 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU.........................................................................................4 1.1 Lí do chọn đề tài......................................................................................4 1.2 Tính cấp thiết...........................................................................................4 1.3 Đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự chuyển đổi...........................................4 1.4 Phạm vi nghiên cứu................................................................................4 2. TỔNG QUAN VỀ VAS, IFRS......................................................5 2.1 VAS..........................................................................................................5 2.2 IFRS.........................................................................................................5 2.3 Khái niệm chuyển đối báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế............................................5 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ.....................6 3.1 Bên ngoài doanh nghiệp.........................................................................6 3.2 Bên trong doanh nghiệp..........................................................................7 4. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM....................................8 4.1 Thành tựu................................................................................................8 4.2 Hạn chế....................................................................................................8 4.3 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của tập đoàn điện lực Việt Nam EVN...................9 4.3.1 Thực trạng.........................................................................................9 4.3.2 Thuận lợi.........................................................................................10 4.3.3 Khó khăn.........................................................................................10 4.4 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của VPBank...........................................................................................................12 4.4.1 Thực trạng.......................................................................................12 4.4.2 Thuận lợi.........................................................................................12 4.4.3 Khó khăn.........................................................................................12 5. KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP..............................................13 2 5.1 Kinh nghiệm..........................................................................................13 5.2 Giải pháp................................................................................................14 6. Kết luận.........................................................................................14 3 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài - Lý do chọn đề tài: hiện tại nhiều công ty đã và đang chuyển đổi Báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS. Vì vậy ngoài yếu tố đón đầu lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam, thì việc cần tìm kiếm các nguồn đầu tư từ nước ngoài cũng là nguyên nhân để các doanh nghiệp sớm chuyển đổi chuẩn mực báo cáo tài chính. Quá trình chuyển đổi báo cáo tài chính đồng thời giúp doanh nghiệp có cơ hội đánh giá toàn diện báo cáo tài chính hiện tại và sẵn sàng tiếp cận các chính sách và quy trình tài chính quốc tế. Tuy nhiên, việc chuyển đổi chuẩn mực BCTC sẽ tác động trực tiếp đến các chỉ số tài chính, đến toàn bộ hoạt động của công ty bao gồm quy trình, hệ thống thông tin, các quy trình kiểm soát và thậm chí tác động đến hoạt động với khách hàng và các bên có liên quan. Chính vì vậy, đề tài đã đưa ra nhưng thông tin tổng quát nhất về nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi BCTC của doanh nghiệp từ đó phân tích những thuận lợi khó khăn và giải pháp để giúp quá trình chuyển đổi diễn ra thuận lợi hơn. 1.2 Tính cấp thiết Tính cấp thiết: trong giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay, thông qua áp dụng IFRS nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn từ hội nhập kinh tế thông qua việc tiếp cận nguồn vốn, hợp tác kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp Việt Nam phải có quan điểm chung về thông tin kế toán với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy cần phải có sự phân tích về nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi để doanh nghiệp thực hiện dễ dàng hơn. 1.3 Đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự chuyển đổi -Thực trạng chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. -Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. 1.4 Phạm vi nghiên cứu -Về không gian: các doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang trong giai đoạn triển khai chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. ( Tuy nhiên hiện nay việc chuyển đổi BCTC sang chuẩn mực BCTC quốc tế chỉ được thực hiện ở những tập đoàn lớn, chủ yếu các tập đoàn niêm yết cổ phiếu tại SGDCK TPHCM, các tập đoàn này chuyển đổi và lập BCTC theo chuẩn mực BCTC quốc tế để đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài , các khoản vay từ nước ngoài, để thu hút 4 vốn quốc tế thông qua phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi chiến lược và đang hướng đến niêm yết cổ phiếu trên TTCK quốc tế. -Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng BCTC và thông tin được các doanh nghiệp cung cấp trong những năm gần đây của các DN trong phạm vi khảo sát. 2. TỔNG QUAN VỀ VAS, IFRS 2.1 VAS Theo khoản 1 điều 7, luật kế toán số 88/2015/QH13 thì “Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.” Như vậy, các chuẩn mực kế toán là các văn bản tập hợp các nguyên tắc và phương pháp kế toán ở mức độ tổng quát để định hướng cho các doanh nghiệp trong việc ghi sổ kế toán các giao dịch của doanh nghiệp cũng như trong việc lập báo cáo tài chính. Mục đích: thống nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (đó có thể là trong một quốc gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu). Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau: - Mục đích của chuẩn mực - Phạm vi của chuẩn mực - Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực - Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính. 2.2 IFRS IFRS là một bộ CMKT được thiết kế và phát triển bởi một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận được gọi là Hội đồng CMKT quốc tế (IASB). Tính đến nay, IASB đã xây dựng được 43 IAS/IFRS (bao gồm cả IFRS cho các DN vừa và nhỏ), trong đó có 27 IAS và 16 IFRS. IFRS đang được áp dụng tại 166 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, trong đó 144 quốc gia đã yêu cầu bắt buộc áp dụng IFRS đối với các đơn vị có lợi ích công chúng và các tổ chức tín dụng. Việt Nam là 1 trong 22 nước còn lại chưa yêu cầu bắt buộc áp dụng IFRS. 2.3 Khái niệm chuyển đối báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Chuyển đổi BCTC sang IFRS là việc chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc gia sang IFRS, chuyển đổi BCTC sang IFRS phổ biến tại nhiều 5 - - - nước trên thế giới, những khác biệt giữa CMKT hiện tại và IFRS phụ thuộc vào từng quốc gia, lĩnh vực hoạt động và các chính sách kế toán mà doanh nghiệp đang lựa chọn. Khi chuyển đổi chuẩn mực kế toán từ VAS sang IFRS thì phải lập và thay đổi nhiều khoản mục. Cụ thể là phải lập thêm Báo cáo thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu, cần phải đo lường các khoản mục theo giá trị hợp lý và trình bày những ảnh hưởng của thay đổi lên Bảng cân đối kế toán/ Báo cáo tình hình tài chính/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ/ thuyết minh Chất lượng và tính linh hoạt của cấu trúc BCTC hiện tại của doanh nghiệp, quy mô và ảnh hưởng của những thay đổi CMKT quốc gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS của doanh nghiệp. Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS không chỉ đơn thuần ảnh hưởng đến chính sách kế toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp mà có thể có những tác động không lường trước đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có nhiều rủi ro xảy ra cho hoạt động của doanh nghiệp. 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ 3.1 Bên ngoài doanh nghiệp - Hội nhập kinh tế (HNKT) Các quốc gia đã vận dụng IFRS đã chỉ ra rằng ngày càng thu hút trực tiếp các nhà đầu tư nước ngoài, dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh sau khi các nước vận dụng IFRS (Irvine & Lucas, 2006). Đồng quan điểm này, Francis & Hannah (2010) đã ghi nhận những quốc gia vận dụng IFRS có mức độ hội nhập thị trường tài chính quốc tế cao hơn trước khi vận dụng. Các doanh nghiệp sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, giảm chi phí chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS, thuận lợi hơn khi các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên TTCK khu vực và thế giới khi các doanh nghiệp vận dụng IFRS (Abdulkadir Madawaki, 2012). Những quốc gia mà các công ty có sử dụng vốn vay từ nước ngoài sẽ tăng khả năng vận dụng IFRS (Kim M. Shima & David C. Yang, 2012). Vận dụng IFRS làm tăng tính so sánh kế toán giữa các quốc gia và tăng thanh khoản cổ phiếu (Michael Neel &ctg, 2017). Qua đó ta thấy rằng hội nhập kinh tế ảnh hưởng tích cực đến chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. - Hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật có liên quan trực tiếp đến công bố thực trạng BCTC của công ty, để chuyển đổi và vận dụng IFRS cần phải phát triển hệ thống các CMKT quốc gia tương ứng và các văn bản quy định về kế toán để hướng dẫn vận dụng IFRS (Abdulkadir Madawaki, 2012; M. Shima & David C. Yang, 2012). Không đồng nhất 6 giữa hệ thống pháp luật về kế toán là một trong những ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng IFRS (Mohamed Abulgasem Zakari, 2014; Shigufta Hena Uzma & ctg, 2016); động lực để các công ty vận dụng IFRS là do những yêu cầu pháp lý của cơ quan nhà nước (Elisavet Mantzari & ctg, 2017). Hệ thống pháp luật quy định đầy đủ, rõ ràng sẽ thuận lợi cho việc chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. - Môi trường văn hóa Môi trường văn hoá ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS vì do ảnh hưởng bởi thói quen, cần phát triển các hệ thống quy định phù hợp để khắc phục các vấn đề văn hoá quốc gia (Mohamed Abulgasem Zakari 2014). Những công ty đa quốc gia, hoạt động với văn hóa toàn cầu, cung cấp đầy đủ, minh bạch thông tin hơn là những công ty trong nước có thể là do e ngại rủi ro, sự thay đổi công bố thông tin ảnh hưởng đến BCTC (Zarzeski Marilyn Taylor, 1996). Những quốc gia với mức độ e ngại rủ ro thấp sẽ chấp nhận vận dụng BCTC theo IFRS (Kim M. Shima & David C. Yang, 2012). Để vận dụng IFRS cần phát triển các hệ thống quy định phù hợp để khắc phục các vấn đề văn hoá quốc gia (Mohamed Abulgasem Zakari, 2014), văn hoá quốc gia vẫn còn ảnh hưởng trong việc giải thích sự khác nhau về mức độ quản trị lợi nhuận giữa các quốc gia khi các công ty vận dụng IFRS (Sidney J. Gray & ctg, 2015). Những nước từng là thuộc địa trước đây chịu ảnh hưởng mạnh bởi hệ thống kế toán của các nước đã thống trị họ. Ví dụ Việt Nam là thuộc địa của Pháp, hệ thống kế toán Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều bởi hệ thống kế toán Pháp 3.2 Bên trong doanh nghiệp - Hỗ trợ của nhà quản trị: - Nhà quản trị của các công ty đóng vai trò quyết định cho công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS - Nhà quản trị cần phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí bỏ ra khi chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS. Nếu chuyển đổi và áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế doanh nghiệp phải chấp nhận bỏ ra một khoản chi phi lớn cho việc chuyển đổi nhưng đổi lại doanh nghiệp lại cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều hơn và có chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời khi chuyển đổi chuẩn mực thì sẽ có rất nhiều thông tin, khoản mục trên BCTC bị thay đổi và có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản trị. - Hiện nay để có thể phát triển trong công cuộc toàn cầu hóa thì các nhà quản trị ngày càng ủng hộ vận dụng chuẩn mực quốc tế IFRS và việc chuyển đổi BCTC sang IFRS tại các công ty cần phải có sự đồng thuận và sự hỗ trợ nhân lực cũng như nguồn lực tài chính của nhà quản trị cấp cao trong công ty. - Trình độ chuyên môn của người làm kế toán (kinh nghiệm, hiểu biết, khả năng) 7 Chuyển đổi và vận dụng IFRS cần kỹ năng, chuyên môn cao về IFRS và khả năng tiếng anh của người làm kế toán tại các doanh nghiệp. Để chuẩn bị lộ trình chuyển đổi BCTC sang IFRS, những hiệp hội kế toán kiểm toán nâng cao vai trò đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có kiến thức IFRS, nâng cao vai tò đào tạo và kết nối những chuyên gia kế toán toàn cầu với những chuẩn mực hòa hợp. Tổ chức nghề nghiệp như một nhân tố có tác động đến hệ thống kế toán quốc gia và ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng IFRS. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống đào tạo nghề nghiệp còn lỗi thời và chất lượng chưa cao. Trình độ nghề nghiệp kế toán chưa thể bắt kịp các nước phát triển, nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán còn hạn chế về ngoại ngữ và hạn chế kiến thức IFRS. Chương trình đào tạo kế toán tại các trường đại học chủ yếu là lý thuyết. Ở Việt Nam, tiêu biểu cho nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng BCTC theo IFRS, Nguyễn Thị Thu Phương: “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế tại Việt Nam”. 4. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 4.1 Thành tựu Hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam (VAS) đã đạt được những thành quả nhất định. Việt Nam đã hình thành một hệ thống các chuẩn mực phản ảnh tương đối đầy đủ các giao dịch cơ bản của doanh nghiệp (DN). Điều đáng ghi nhận là các chuẩn mực này được xây dựng và ban hành khá nhanh chóng. Bước đầu giải quyết được mối quan hệ giữa chuẩn mực và hệ thống kết toán thống nhất. Đây là một thách thức của tất cả các quốc gia hội nhập kế toán trong điều kiện đang tồn tại hệ thống kế toán thống nhất. Đồng thời, đã tạo dựng được sự nhận thức của xã hội về CMKT. Các bên liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC) đều ý thức ở mức độ nhất định về vai trò của CMKT trong công tác lập và trình bày BCTC. Đây là một trong những thành quả đáng lưu ý, vì Việt Nam hình thành chuẩn mực trong bối cảnh khái niệm này còn hoàn toàn mới mẻ. 4.2 Hạn chế Bên cạnh những kết quả tích cực, thực tiễn cũng còn một số tồn tại như: Một là sự khác biệt của VAS so với chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS), đồng thời chưa có sự bổ sung, chỉnh sửa kịp thời. Năm 2001 là thời điểm ban hành CMKT đầu tiên, trong giai đoạn này kinh tế Việt Nam nói chung mới phát triển, cơ sở hạ tầng kế toán đang dần hoàn thiện. Vì thế nhằm tránh biến động kinh tế cũng như để phù hợp với đặc điểm riêng của nền kinh tế nên khi xây dựng CMKT, Việt Nam đã điều chỉnh một số nguyên tắc, phương pháp và những nội dung CMKT không tương thích hoặc chưa cần thiết trong thời kỳ này. 8 Chính điều này đã tạo sự khác biệt về nội dung giữa VAS so với IFRS. Ngoài ra, trong hơn 7 năm qua, nhiều chuẩn mực quốc tế đã được ban hành hoặc ban hành lại nhưng Việt Nam mới chỉ tiến hành việc cập nhật gần đây. Điều này càng làm tăng thêm khoảng cách giữa hai hệ thống. Bên cạnh đó, hệ thống CMKT từ khi ban hành lần đầu năm 2001 đến nay mặc dù đã có những góp ý sửa đổi nhưng đến nay qua nhiều năm vẫn chưa được cập nhật để bổ sung, hoàn chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu thực tế. Hai là, phạm vi chi phối của hệ thống VAS: Hệ thống VAS hiện nay được ban hành áp dụng chung cho tất cả DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế, không phân biệt DN niêm yết và không niêm yết, DN có quy mô lớn hay nhỏ và vừa. Nếu CMKT được áp dụng chung sẽ dẫn đến nơi thiếu, chỗ thừa. Điều này dẫn đến hệ thống hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi đó phần lớn DN nhỏ và vừa không niêm yết thì hệ thống CMKT trở nên quá tầm, nhiều nội dung quá phức tạp. Ba là, sự bất tương quan giữa các CMKT và chế độ kế toán (CĐKT) DN: Để đi vào thực tiễn, hệ thống VAS phải thông qua các hướng dẫn hay quy định của CĐKT DN. Lý do là các DN Việt Nam buộc phải sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Do đó, một khi chuẩn mực được ban hành nhưng chưa có thông tư hướng dẫn, các DN chưa thể áp dụng cho đến khi thông tư hướng dẫn được ban hành. Vì vậy, trên thực tế khi có những vấn đề chưa nhất quán giữa chuẩn mực và CĐKT DN, các DN thường ưu tiên áp dụng theo CĐKT. Đây là một nguyên nhân giảm vai trò của CMKT và tạo khó khăn khi áp dụng trong thực tiễn các chuẩn mực. Bốn là, khả năng xử lý và mức độ triển khai CMKT trong thực tế đạt hiệu quả chưa cao. CMKT đã xử lý và giải quyết cơ bản các vấn đề liên quan đến thực tiễn hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, việc triển khai, áp dụng CMKT vào thực tiễn chưa hiệu quả và có sự giảm dần từ ghi nhận đến trình bày thông tin và đánh giá. Năm là, tính tuân thủ của các DN trong việc áp dụng VAS còn hạn chế. Việc tuân thủ CMKT trong thực tiễn của các DN nói chung và DN nhà nước nói riêng còn hạn chế và hiện trạng cho thấy, các DN khi thực thi chính sách kế toán đã chưa tuân thủ đúng mức đến các điều kiện ghi nhận, phương pháp đánh giá và đặc biệt là trình bày và công bố thông tin theo yêu cầu CMKT. 4.3 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của tập đoàn điện lực Việt Nam EVN 4.3.1 Thực trạng Theo cam kết tại các Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á, hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) lập báo cáo tài chính theo IFRS trên cơ sở chuyển đổi từ báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã được kiểm toán. Nghĩa là, EVN đồng thời thực hiện 2 báo cáo tài chính, một báo cáo tài chính lập theo VAS dành cho các cơ quan có thẩm quyền cũng như sử dụng cho mục đích quản lý, 9 một báo cáo tài chính lập theo IFRS được dùng để gửi tổ chức tín dụng theo cam kết. Do có sự khác biệt lớn giữa VAS và IFRS, nên báo cáo chuyển đổi sang IFRS của EVN hiện nay chưa hoàn toàn tuân thủ theo IFRS. Thực tế hiện nay, EVN gửi BCTC lập theo VAS cho các cơ quan có thẩm quyền cũng như sử dụng cho mục đích quản lý. Báo cáo theo IFRS được dùng để gửi tổ chức tín dụng theo cam kết. 4.3.2 Thuận lợi Việc lập BCTC theo IFRS sẽ tăng tính minh bạch về tài chính của EVN và có liên quan chặt chẽ đến kế hoạch khôi phục năng lực tài chính của EVN trong các lĩnh vực nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp (DN) và BCTC Ngoài ra, việc áp dụng IFRS còn là yếu tố quan trọng trong chiến lược tái cấu trúc EVN, để nâng cao khả năng huy động vốn và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh , hội nhập quốc tế EVN đã có những hiểu biết nhất định về IFRS, do đã thực hiện chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 4.3.3 Khó khăn a. Đối tượng áp dụng Các công ty con/liên kết của EVN là công ty cổ phần cũng sẽ là đối tượng phải lập BCTC hoặc thông tin tài chính cho mục đích hợp nhất tuân thủ IFRS của EVN. Theo đó, công việc này cũng gây nhiều khó khăn cho EVN, do EVN chỉ là một cổ đông của các công ty cổ phần này, việc yêu cầu các công ty này lập BCTC theo IFRS cần phải có quy định cụ thể của Bộ Tài chính để các cổ đông khác (ngoài EVN) đồng thuận trong việc thực hiện. b. Nhân sự Vì IFRS là chuẩn mực quốc tế nên ngôn ngữ bắt buộc phải là tiếng anh, với nguồn nhân lực kế toán hiện tại của EVN không thể đáp ứng được yêu cầu trong việc lập BCTC theo IFRS. Do đó, EVN cần xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm IFRS và ngoại ngữ để đảm bảo việc nghiên cứu IFRS Bên cạnh đó, hàng năm, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) đều ban hành các chuẩn mực mới/sửa đổi các chuẩn mực hiện tại để phù hợp với điều kiện thực tế. Theo đó, nhân sự của EVN cũng cần được tổ chức đào tạo, cập nhật thường xuyên để nắm bắt được các thay đổi này ,thông qua việc đào tạo kiến thức và tuyển dụng nhân sự mới. Công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn kinh phí. c. Hệ thống công nghệ thông tin 10 Để lập BCTC theo IFRS đòi hỏi EVN phải đầu tư kinh phí lớn, để xây dựng hệ thống công nghệ thông tin mới (bao gồm phần mềm kế toán) để đáp ứng các yêu cầu về ghi nhận/xử lý thông tin cho việc lập BCTC và các thuyết minh thống nhất giữa tất cả các đơn vị trong EVN. Đồng thời, hệ thống này cũng phải đáp ứng các yêu cầu về tổng hợp thông tin trên góc độ toàn EVN để phục vụ cho mục đích hạch toán kế toán và trình bày thông tin (hợp nhất kinh doanh, giao dịch và số dư với các bên liên quan,…) d. Nguồn lực tài chính Bên cạnh khoản kinh phí lớn để đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thì việc lập BCTC theo IFRS cần có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn liên quan đến các lĩnh vực đặc thù (định giá tài sản cố định trên cơ sở định kỳ,…) hoặc phải sử dụng các nguồn thông tin từ bên ngoài (lãi suất, tổn thất tài sản, giá trị thanh lý,…). e. Các quy định về chế độ chính sách liên quan (Tài chính, tiền lương, thuế,...) Là một DN Nhà nước hoạt động tại Việt Nam, ngoài việc tuân thủ đầy đủ các quy định của CĐKT, EVN còn chịu tác động của các chế độ chính sách khác như chế độ tài chính, tiền lương, thuế,... Việc EVN lập BCTC theo IFRS đòi hỏi các chế độ chính sách này phải sửa đổi, để đồng bộ với thông tin dữ liệu được hạch toán theo IFRS, cụ thể: - Các vấn đề về quản lý Nhà nước về hoạt động và công bố thông tin cũng cần được thay đổi (Đánh giá lại TSCĐ, cổ phần hóa và xác định giá trị DN khi cổ phần hóa, đánh giá xếp loại DN,…) . - Cơ chế tiền lương đối với EVN cũng cần được xây dựng riêng, để phù hợp với tình hình tài chính của Tập đoàn. - Cơ chế tài chính đặc thù áp dụng với EVN cũng cần phải sửa đổi cho phù hợp (Khấu hao TSCĐ, chênh lệch tỷ giá, phân bổ công cụ dụng cụ, phân phối lợi nhuận, cụ thể : Quyết toán Thuế của EVN được lập căn cứ trên BCTC theo VAS và điều chỉnh các khác biệt về quy định của Luật Thuế. Tuy nhiên, việc lập BCTC theo IFRS sẽ phát sinh rất nhiều chênh lệch giữa BCTC và Báo cáo Thuế và cần phải theo dõi trong thời gian dài như: Khấu hao TSCĐ không theo quy định hiện hành về Thuế, do đánh giá lại/áp dụng khung khấu hao khác/thay đổi khung khấu hao nhiều lần của 1 tài sản. Bên cạnh đó, chênh lệch khấu hao do điều chỉnh lại lãi vay vốn hóa của các TSCĐ sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi và xử lý chênh lệch tỷ giá chi tiết theo công trình do có khác biệt về cơ chế tài chính hiện tại và IFRS. Theo đó, việc tham chiếu giữa BCTC theo IFRS và báo cáo quyết toán thuế theo Luật thuế hiện hành là không thực hiện được. Dẫn tới việc áp dụng phải song song hai hệ thống BCTC theo VAS và IFRS tại các đơn vị của EVN, để đáp ứng yêu cầu của Cơ quan thuế là không khả thi do các hạn chế về tài chính và nguồn nhân lực 11 f. Cơ chế giá bán lẻ điện Là một DN hoạt động trong lĩnh vực đặc thù (sản xuất, truyền tải, phân phối điện), các chi phí đầu vào và giá bán điện đầu ra chịu sự điều tiết của Nhà nước. Theo quy định hiện hành, giá bán lẻ điện được điều chỉnh theo sự biến động của các yếu tố đầu vào và theo cơ chế thị trường. Việc thay đổi các yếu tố đầu vào theo BCTC tuân thủ IFRS, có thể ảnh hưởng lớn đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các năm (tỷ giá, khấu hao,...) trong khi giá bán lẻ điện được điều chỉnh bởi Chính phủ. Theo đó, kết quả hoạt động kinh doanh của EVN sẽ biến động rất lớn và như vậy, sẽ ảnh hưởng đến các vấn đề khác như cơ chế tiền lương/thưởng, phân phối các quỹ, đánh giá xếp loại DN,… hay chiến lược tái cấu trúc của EVN. 4.4 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của VPBank 4.4.1 Thực trạng Ngân hàng VPBank được thành lập ngày 12/8/1993. Sau 23 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 214 điểm giao dịch với đội ngũ trên 16.000 cán bộ nhân viên. Với mục tiêu trở thành một trong các ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam. Sáng kiến thực hiện chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) theo Chuẩn mực BCTC quốc tế, bắt đầu từ năm 2011, đưa VPBank là một trong các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tiên phong, trong việc công bố BCTC theo IFRS và là một phần trong tổng thể xây dựng mô hình Quản trị DN chuyên nghiệp, góp phần tăng cường sự minh bạch thông tin của Ngân hàng. 4.4.2 Thuận lợi Tại thời điểm 2011 – 2012. song song với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh và mở rộng mạng lưới hoạt động trong 5 năm tiếp theo, ban lãnh đạo VPBank cũng nhận thức được tầm quan trọng của những lợi ích mang lại từ bộ BCTC theo chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) khi làm việc với đối tác và cổ đông chiến lược. Một số lợi ích có thể thấy, rõ ràng hơn cả đó là việc phát hành các BCTC theo IFRS làm tăng tính tin cậy và đúng đắn của số liệu trên BCTC, phản ánh chính xác hơn các biến động của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hỗ trợ tốt hơn cho công tác điều hành kinh doanh, quản trị DN Tạo sự tin cậy từ các nhà đầu tư và đối tác cũng nhưmang đến cho VPBank các giải thưởng uy tín quốc tế trong các năm qua.Với mục tiêu tiếp tục phát triển và mở rộng mạng lưới, quan hệ với các đối tác quốc tế, ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định việc đầu tư tài chính cũng như nguồn lực, để hoàn thiện hệ thống và chính sách kế toán theo IFRS là một trong những kế hoạch trọng tâm của VPBank trong thời gian tới. Mục tiêu này, không chỉ giúp VPBank chủ động hợn trong việc tuân thủ áp dụng IFRS 12 khi có yêu cầu từ Bộ Tài chính và cơ quản chức năng, mà còn góp phần hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản trị điều hành kinh doanh của Ngân hàng. 4.4.3 Khó khăn a. Tính sẵn có của các thông tin đáng tin cậy VPBank đang gặp phải việc thiếu thông tin của giá thị trường làm tham chiếu để đánh giá giá trị hợp lý của các tài sản tài chính; Việc đánh giá giảm giá các khoản cho vay khách hàng cũng là một thách thức khi số liệu mẫu lựa chọn nhiều, nhưng tất cả các công việc phải thực hiện thủ công do không có hệ thống hỗ trợ. Quá trình thực hiện xây dựng BCTC theo IFRS thường mất thời gian hơn khoảng 2 - 3 tháng, so với việc lập BCTC theo VAS.( Giải pháp của ngân hàng: Để đảm bảo chất lượng và tính cập nhật của các BCTC theo IFRS VPbank đã đầu tư phát triển đội ngũ nhân sự có kiến thức về IFRS, cử cán bộ tham gia các buổi thảo luận cập nhật về sự thay đổi các chuẩn mực kế toán quốc tế mới, do ACCA hay các công ty kiểm toán tổ chức, để nâng cao chất lượng báo cáo của Ngân hàng) b. Nguồn nhân lực chưa thực sự tốt Để có được nguồn lực nhân sự kế toán nắm vững các kiến thức về IFRS thực sự không hề dễ dàng. Nếu việc áp dụng IFRS một cách chính thức, thay thế toàn bộ VAS trong tương lai gần, thì sẽ là một thử thách lớn đối với VPBank nói riêng và các DN nói chung. Việc chuẩn bị nguồn lực và hệ thống kế toán để sẵn sàng đáp ứng cho việc áp dụng IFRS, sẽ là một khoản đầu tư không nhỏ đối với các DN. Đặc biệt là, các TCTD nơi mà hệ thống kế toán thường khá phức tạp hơn so với các loại hình DN khác. c. Nguồn lực tài chính Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác khi chuyển đổi từ VAS sang IFRS , thì kinh phí luôn là một trở ngại lớn . Bao gồm kinh phí đào tạo nguồn nhân lực , xây dựng hệ thống công nghệ thông tin , để vận hành/sử dụng hệ thống và lập BCTC do hàng năm, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) đều ban hành các chuẩn mực mới/sửa đổi các chuẩn mực hiện tại để phù hợp với điều kiện thực tế. 5. KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Kinh nghiệm Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế IFRS lập BCTC là xu thế tất yếu trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu. IFRS với vai trò là ngôn ngữ chung về kế toán quốc tế, giúp cải thiện tính minh bạch và mức độ tin cậy về thông tin tài chính trên BCTC, giúp gia tăng niềm tin từ các nhà đầu tư, từ đó giúp nền kinh tế cũng như DN thu hút nhiều vốn đầu tư. Tuy nhiên, quá trình áp dụng IFRS của các nước phát triển và đang phát triển cho thấy đây là quá trình dài, khó khăn và cần nhiều thời gian chuẩn bị thực hiện. Việt 13 Nam, trong quá trình hội nhập, cũng nhận thức được sự cần thiết phải áp dụng IFRS cũng như những lợi ích và khó khăn mà quá trình áp dụng IFRS mang lại. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện IFRS, Việt Nam nên học tập kinh nghiệm các nước để xây dựng lộ trình thực hiện vững chắc, để việc áp dụng IFRS được thuận lợi, nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Một số kinh nghiệm quý giá và phù hợp có thể được áp dụng tại Việt Nam khi áp dụng IFRS là cần có lộ trình thực hiện, từ khuyến khích đến dần bắt buộc; lựa chọn một số loại hình công ty như công ty có vốn nước ngoài, công ty đại chúng có niêm yết để bắt đầu thực hiện; lựa chọn một số chuẩn mực thuộc IFRS phù hợp với điều kiện của Viêt Nam để áp dụng trước; nhờ tư vấn của chuyên gia từ các nước đã có áp dụng IFRS; ban hành thêm một số chuẩn mực mới phù hợp IFRS; tăng cường vị thế của hiệp hội nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện. 5.2 Giải pháp 1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật - Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết đối với việc áp dụng những CMKT Việt Nam được xây dựng theo CMKT quốc tế đã được ban hành nhưng chưa có hướng dẫn - Đưa ra sự điều chỉnh phù hợp các nội dung khác biệt của VAS so với IFRS, từ đó giúp các công ty hiểu rõ và dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi BCTC. - Ban hành những chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn còn thiếu của VAS so với IFRS; đồng thời, hoàn thiện đề án áp dụng CMKT quốc tế vào Việt Nam để giúp việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS dễ dàng hơn. 2. Nâng cao trình độ chuyên môn về IFRS của người làm công tác quản lý và kế toán - Cần nâng cao kiến thức IFRS cho cán bộ làm công tác kế toán tại các cơ quan quản lý nhà nước và DN. - Đào tạo, nâng cao trình độ tiếng Anh chuyên ngành kế toán cũng như đào tạo, cập nhật kiến thức về VAS và IFRS cho những người làm công tác kế toán... - Cải tiến chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán kiểm toán tại các trường đại học ở Việt Nam thông qua việc giảng dạy, cập nhật các kiến thức về IFRS cho sinh viên. 3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của IFRS - Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá đến các loại hình DN về lợi ích của IFRS, để giúp DN hiểu biết hơn về IFRS và những lợi ích khi chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS. - Ban quản trị/Ban giám đốc các DN cần thấy được lợi ích mang lại của chuyển đổi BCTC sang IFRS, việc công bố thông tin tài chính minh bạch, trung thực theo yêu cầu của IFRS. 14 6. Kết luận Chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực Việt Nam sang chuẩn mực quốc tế là quá trình tất yếu để phù hợp với xu hướng và quy định chung của thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi còn gặp những khó khăn, hạn chế nhất định song cũng đạt được một số thành tựu như giải quyết được mối quan hệ giữa chuẩn mực và hệ thống kết toán thống nhất, tạo dựng được sự nhận thức của xã hội về CMKT...Và trong tương lai sẽ không ngừng cải thiện để hoàn thiện hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO - https://tailieu.vn/doc/nhung-nhan-to-anh-huong-den-chuyen-doi-bao-cao-tai-chinhtu-chuan-muc-ke-toan-viet-nam-sang-chuan-mu-2132926.html - http://tctc.hemera.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/huong-toi-chuanmuc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-ifrs-85366.html - http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chuan-muc-ke-toan-viet-nam-va-quocte-trong-lap-va-trinh-bay-bao-cao-tai-chinh-137443.html - http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/nghien-cuu-trao-doi-72/thuc-trang-va-kien-nghi-de-lapbctc-theo-chuan-muc-bctc-quoc-te-ifrs-cua-tap-doan-dien-luc-viet-nam-evn-187.html? fbclid=IwAR3_EAwHEM3Mn6t-rjAQk4Pnlp8NEAencrXfgrChlcT2ZxwcM4besDeS44 - http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/nghien-cuu-trao-doi-72/chuan-muc-bao-cao-tai-chinhquoc-te-ifrs-co-hoi-va-thach-thuc-khi-ap-dung-tai-viet-nam-200.html Giáo trình Kế toán tài chính- Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh - https://www.vietsourcing.edu.vn/public/ke-toan-kiem-toan/ifrs-cac-chuan-muc-baocao-tai-chinh-quoc-te.html 15 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
ôn tập ttnh...
16
508
119