Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Giáo dục hướng nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần sản xuất và thương mại đại thanh...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần sản xuất và thương mại đại thanh

.DOC
66
322
111

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là điều không tránh khỏi, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải chứng tỏ được khả năng cạnh tranh của mình trước đối thủ khác. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các công ty phải luôn luôn hoàn thiện mình tạo cho mình lợi thế cạnh tranh và khi có cơ hội phải khẳng định mình trên thị trường, vì vậy các doanh nghiệp luôn có nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân và ngày càng cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa đáp ứng sự phát triển không ngừng của thị trường. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh là một công ty chuyên sản xuất các loại đất sét nung đáp ứng cho nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ngày một gia tăng. Là một công ty đang phát triển vững chắc và cũng gặp phải mức độ cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực cạnh tranh cung ứng sản phẩm gạch ngói thì công ty cũng mong muốn được hoàn thiện mình hơn nữa, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân để đẩy mạnh sự phát triển của mình. Trong thời gian qua, may mắn có được thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty có thời gian được tiếp xúc với thực tế, được hiểu biết và quan sát được những việc mà trong quá trình mình học tập lý thuyết chưa mấy hoàn thiện. Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn, trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh em xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh” làm đề tài nghiên cứu thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài: nghiên cứu và đánh giá được năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh, từ đó có một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát chung về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh. Phần 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh. Phần 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh. Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Quân đã tận tình giúp đỡ, sửa chữa giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng chân thành cảm ơn các cô chú các phòng ban công ty cổ phần sản xuât và thương mại Đại Thanh đã nhiệt tình giúp em hoàn thành đề tài này. Phần1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐẠI THANH 1.1.Qúa trình hình thành và phát triển 1.1.1.Thông tin chung Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh Tên giao dịch tiếng Anh: DAITHANH MENUFACTURE AND TRACDING JOINT STOCK COMPANY Trụ sở chính: Xã Tả Thanh Oai - Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội Điện thoại giao dịch: 04.6881237 – 6882367 Fax: 04.6881716 Người đại diện: Ông Dương Văn Yên – Giám đốc Công ty Giao dịch tại: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì – Hà Nội. Số vốn kinh doanh của Công ty : 8.359.209.638 đồng Sản lượng hàng năm: 45 – 50 triệu viên sản phẩm QTC Cán bộ và công nhân: 350 người. Sản phẩm chính: Gạch đỏ đất sét nung. 1.1.2.Qúa trình phát triển . Công ty gốm xây dựng Đại Thanh là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây dựng – Bộ Xây Dựng. Sản phẩm sản xuất của Công ty là loại gạch xây, gạch chống nóng, gạch lát được sản xuất từ đất sét nung trên dây truyền công nghệ của Ba Lan- Italia- Ucraina. Công ty có một phân xưởng sản xuất và hai đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Phân xưởng gạch Đại Thanh, nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, Xí nghiệp gạch Hòa Bình. Công ty gốm xây dựng Đại Thanh tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh thuộc Bộ Kiến Trúc được thành lập ngày 20-3-1959. Ngày 24-3-1993 Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói và sành sứ xây dựng- Bộ Xây Dựng. Ngày 18-2-1995 đổi tên thành Công ty gốm xây dựng Đại Thanh trực thuộc Tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng.Ngày 10-12-2007 đổi tên thành Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh. Trong thời kỳ bao cấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản phẩm tạo hình bằng máy EG5, nung đốt trong lò vòng, chất lượng sản phẩm kém, môi trường lao động nóng bụi, độc hại.Sản lượng sản xuất hàng năm thấp, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là giải quyết việc làm cho người lao động. Trong thời kỳ đổi mới được sự quan tâm của Bộ Xây Dựng- Tổng công ty,công ty gốm xây dựng Đại Thanh đã đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ sản xuất. Lắp đặt dây truyền sản xuất chế biến tạo hình bằng máy Ba Lan- Italia lò nung sấy tuynen liên hợp công suất thiết kế 20 triệu viên sản phẩm trên năm thay thế dây truyền sản xuất cũ, vốn đầu tư 13 tỷ đồng.Với dây truyền đầu tư mới này công nghệ sản xuất tiên tiến môi trường lao động được cải thiện, sản phẩm của công ty đạt chất lượng cao, đa dạng hóa sản phẩm. Từ chỗ mặt hàng sản xuất chủ yếu là gạch đặc, gạch hai lỗ, sau đầu tư công ty đã sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm đặc biệt là các loại mặt hàng sản phẩm mỏng có giá trị cao như gạch chống nóng, gạch lát và các loại gạch xây có độ rỗng lớn. Thực hiện công tác sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, tháng 6 năm 1998 xí nghiệp gạch ngói Hòa Bình là đơn vị thành viên của Tổng công ty được sáp nhập về công ty gốm xây dựng Đại Thanh. Tháng 3 năm 2000 nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh là đơn vị liên doanh giữa công ty gốm xây dựng Đại Thanh với sở xây dựng Hà Tây được sáp nhập về công ty. Với một đơn vị sản xuất vật liệu, có các đơn vị thành viên ở xa trung tâm điều hành nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt, nhất trí cao của ban chấp hành Đảng ủy của Giám đốc công ty, công ty gốm xây dựng Đại Thanh đã luôn luôn hoàn thành kế hoạch được giao và tiếp tục đổi mới và phát triển sản xuất. Năm 2001 đầu tư thêm một dây truyền sản xuất ở nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh với vốn đầu tư 4,8 tỷ đồng. Năm 2002 đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn II nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, xây dựng và lắp đặt một lò nung tuynen công xuất 18 triệu viên một năm, các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất vốn đầu tư 5.9 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng hai hầm sấy sơ cấp cho hệ lò 20 triệu viên một năm của Phân xưởng gạch Đại Thanh và Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Để phát huy hiệu quả các dự án đầu tư Công ty gốm xây dựng Đại Thanh đã không ngừng cải tiến công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm , cải tiến công tác chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm định mức tiêu hao vật tư, hạ giá thành sản xuất. Với nhiều đề tài sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất Công ty đã đẩy nhanh được lò nung tăng 50% đến 100% so với công suất thiết kế. Với thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến Công ty đã tạo cơ hội cho đội ngũ CBCNV trong Công ty học tập nâng cao trình độ, nâng cao công tác quản lý chuyên môn, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động để họ có đủ khả năng vận hành các thiết bị trong dâ chuyền sản xuất. Công tác quản lý, công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm là điểm trọng tâm trong công tác điều hành sản xuất của Công ty, Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng để sản phẩm của mình có uy tính trên thị trường, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Hàng năm sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty đáp ứng được yêu cầu, không có hàng tồn kho phải xử lý. Sản phẩm của Công ty ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị phần , thu hút được nhiều khách hàng mua hàng của Công ty thông qua dịch vụ bán hàng đáng tin cậy của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác tiếp thị đến tận khách hàng. Năm 2004 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty 20 triệu viên doanh thu 18 tỷ đồng. Năm 2005 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty 25 triệu viên doanh thu 28 tỷ đồng. Năm 2006 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty 45 triệu viên doanh thu 42 tỷ đồng. 1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty. 1.2.1.Cơ cấu tổ chức. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh được tách ra từ tổng công ty gốm sứ thủy tinh trước đây, hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở độc lập tự chủ nên công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đề tổ chức quản lý nhằm phát huy nội lực, tự chủ khi gặp các khó khăn do bên ngoài tác động  Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các vị trí chủ chốt trong công ty.  Giám đốc công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và trước cổ đông về mọi mặt hoạt động của Công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh đã được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty. Giám đốc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công ty:Trực tiếp phụ trách công tác tài chính kế toán;Công tác kế hoạch kỹ thuật;công tác tổ chức lao động ; Công tác tiêu thụ sản phẩm; Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển công ty; Công tác sản xuất ;công tác đối ngoại; Công tác liên doanh và chuyển giao công nghệ của toàn công ty Giám đốc chịu trách nhiệm ký các loại văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách; ký các văn bản báo cáo cấp trên;các hợp đồng kinh tế.  Phó giám đốc Công ty I-Giám đốc nhà máy xây dựng Thống Nhất. * Nhà máy gốm xây dựng Thống Nhất là đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hoạch toán phụ thuộc,là thành viên của công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty đã được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt. Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY Đại Hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Các phó giám đốc Phòng TC hành chính Phòng KH kỹ thuật NM Cẩm Thanh Các bộ phận ngh/ vụ Các tổ sản xuất Kế toán trưởng Phòng kinh doanh Phòng Tài chính -Kế toán NM Thống Nhất Các bộ phận ngh/ vụ Các tổ sản xuất NM Ngọc Sơn Các bộ phận ngh/ vụ Nguồn từ phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty Các tổ sản xuất * Trách nhiệm và quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm xây dựng Thống Nhất, theo nhiệm vụ và quyền hạn đã quy định tại mục III của quyết định về việc phân công nhiệm vụ theo vị trí công việc của Giám đốc công ty, Phó giám đốc công ty và các đơn vị trực thuộc.  Phó giám đốc công ty II-Giám đốc nhà máy Gốm xây dựng Cẩm ThanhĐại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) * Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh là đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc,là thành viên của Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty đã được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt. * Trách nhiệm và quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh,theo nhiệm vụ quyền hạn đã được quy định tại mục II của quyết định về việc phân công nhiệm vụ theo vị trí công việc của giám đốc công ty,phó giám đốc Công ty và Giám đốc các đơn vị trực thuộc.  Giám đốc nhà máy gốm xây dựng Ngọc Sơn,Thống Nhất * Nhà máy gốm xây dựng Ngọc Sơn, Thống Nhất là đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc,là thành viên của Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính,chiu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt. * Trách nhiệm quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm xây dựng Ngọc Sơn, Thống Nhất,theo nhiệm vụ và quyền hạn đã quy định tại quyết định về việc phân công nhiệm vụ theo vị trí công việc của Giám đốc công ty,phó giám đốc công ty và Giám đốc các đơn vị trực thuộc.  Trưởng phòng Tổ chức-Lao động tiền lương -Phụ trách công việc của phòng Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GIAM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC 1 GIÁM ĐỐC NM GỐM XD THỐNG NHẤT NM GỐM XD CẨM THANH Bộ phận Tài Chính kế toán Bộ phận tổ chức Hành Chính PHONG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Bộ phận kỹ thuật PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Bộ phận kinh doanh PHÓ GIÁM ĐỐC 2 /GIÁM ĐỐC NM GỐM XD CẨM THANH/ ĐAI DIỆN LÃNH ĐẠO PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT Phân xưởng sản xuất PHÒNG KINH DOANH Bộ phận Tài chính kế toán NM GỐM XD THỐNG NHẤT Bộ phận tổ chức Hành Chính Nguồn từ phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty NM GỐM XD NGỌC SƠN Bộ phận kinh doanh Phân xưởng sản xuất -Xây dựng kế hoạch cá nhân để thực hiện công việc được giao theo nghiệp vụ tổ chức,lao động tiền lương và các chế độ khác có liên quan đến người lao động. -Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và đề xuất với giám đốc công ty các biện pháp giải quyết các công việc theo nghiệp vụ về tổ chức-lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động. -Soạn thảo và trình giám đốc Công ty các văn bản về quy chế quản lý,quy trình thực hiện nghiệp vụ để thực hiện tốt công việc theo nghiệp vụ Tổ chức-lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động. -Phôi hợp với các viên chức nghiệp vụ khác có liên quan và hướng dẫn viên chức ở ngạch thấp hơn trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ các thông tin số liệu theo nghiệp vụ tổ chức-lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động -Xây dựng kế hoạch và theo dõi hoạt động thi đua khen thưởng của công ty. -Quản lý lưu trữ hồ sơ CBCNV, quản lý lao động ,tiền lương, BHXH -Nắm vững Bộ luật lao động về các đường lối , chính sách chung của ĐảngNhà nước- Ngành ,về nghiệp vụ tổ chức-lao động tiền lương. -Hiểu được quy trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp -Hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề xuất nghiệp vụ Tổ chức- Lao động tiền lương cần giải quyết cho phù hợp trong từng giai đoạn. -Tổ chức xây dựng và thực hiện định mức lao động ,đơn giá tiền lương trong Công ty -Làm được các công việc của viên chức ở ngạch thấp hơn -Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Giám đốc công ty.  Trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật -Chịu trách nhiệm chung -Triển khai các công việc hang tháng và những việc đột xuất Công ty và Giám đốc giao cho phòng -Triển khai các sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật được áp dụng trong công ty ,sản phẩm mới. -Đôn đốc, tổng kết công việc trong phòng hàng tháng -Phụ trách công tác thiêt bị -Thực hiện kiểm tra theo định kỳ của công ty ở các đơn vị Đề nghị xử lý các đơn vị qua kiểm tra hàng tháng khi có vi phạm -Làm một số việc khác khi lãnh đạo công ty phân công.  Phó phòng Kế hoạch-Kỹ thuật -Phụ trách công tác kế hoạch của công ty ngắn hạn ,dài hạn ,triển khai tổng kết hàng tháng ,quý ,năm. -Tổng hợp sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật đựơc áp dụng trong Công ty -Phụ trách công nghệ sản xuất trong công ty -Phụ trách phòng khi vắng trưởng phòng -Đề nghị xử lý các đơn vị hàng tháng không đạt kế hoạch ,phạm vi công nghệ.  Trưởng phòng Tài chính-Kế toán. -Phụ trách chung công việc của phòng .Chịu trách nhiệm về mặt tài chính trước giám đốc công ty và trước pháp luật. -Thường xuyên,định kỳ kiểm tra các đơn vị phụ thuộc trong lĩnh vực tài chính -Đựơc phép quan hệ nắm bắt thông tin từ các cơ quan chủ quản của công ty và thực hiện một số công việc khác khi lãnh đạo phân công.  Trưởng phòng kinh doanh -Chịu trách nhiệm chung về kế hoạch kinh doanh của công ty trước giám đốc ,kiểm tra đôn đốc các đồng chí Phó phòng được giao nhiệm vụ thúc đẩy công tác tiêu thụ tại các đơn vị trực thuộc.Thường xuyên bám sát tình hình thị trường để báo cáo với lãnh đạo Công ty ra quyết định kịp thời nhằm tiêu thụ tốt các loại sản phẩm,giũ vững và phát triển thị phần tiêu thụ.Cùng với phòng KH-KT và các đơn vị sản xuất tham gia cho ra đời các sản phẩm mà thị trường cần đúng thời điểm ,đảm bảo đủ cơ cấu sản phẩm để phục vụ thị trường cần đúng thời điểm ,đảm bảo đủ cơ cấu sản phẩm để phục vụ thị trường.Kiểm tra thường xuyên công nợ của từng nhân viên tiêu thụ trong công ty để hỗ trợ thu đòi tài chính trả Công ty. -Làm một số công việc khác khi cấp trên phân công.  Phụ trách phân xưởng-quản đốc phân xưởng -Phụ trách chung công việc điều hành toàn bộ phân xưởng ,trực tiếp điều hành công tác kỹ thuật công nghệ - Xây dựng kế hoạch cá nhân để thực hiện công việc được giao - Theo dõi hướng dẫn, đôn đốc và đề xuất với giám đốc và các phòng ban chức năng các biện pháp giải quyết các công việc tại Phân xưởng - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất từng tháng ,từng quý Công ty giao cho. - Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Giám đốc.  Công ty luôn chú trọng đến sự liên kết thông tin giữa các phòng ban chức năng cũng như giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh.Để đảm bảo chất lượng sản xuất ra được tốt công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Đến 2003 công ty đã được danh hiệu công ty sản xuất với tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty được hoàn thiện như sơ đồ tổ chức kinh doanh sau đây. Qua sơ đồ ta thấy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty là một quá trình khép kín,được thực hiện một cách tuần tự và nhịp nhàng từ khâu lên kế hoạch sản xuất kinh doanh cho khi qua các khâu chế biến nguyên vật liệu, sản xuất ra thành phẩm, lưu kho cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm.Qúa trình này được thực hiện một cách chặt chẽ qua từng khâu và công ty coi trọng quá trình lên kế hoạch một cách tỷ mỉ hơn là quá trình kiểm tra sửa sai trong từng giai đoạn.Việc sản xuất đảm bảo tính chính xác trong từng giai đoạn được nhấn mạnh qua đội ngũ cán bộ quản lý với kỷ luật cao kết hợp với sự chỉ đạo sát sao của đội ngũ cán bộ cấp cao làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra suôn sẻ và trôi chảy. 1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty. Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, công ty luôn nhận thức được chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và luôn cố gắng để đáp ứng được đòi hỏi mà xã hội đặt ra cho toàn công ty.Công ty luôn tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh và nhằm đáp ứng chức năng và nhiêm vụ sau: o Chức năng: Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch ngói, công ty xác định sản xuất và cung ứng các sản phẩm gạch ngói cho các khách hàng là các công trình xây dựng toàn miền Bắc, người dân trong nước và đáp ứng các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài Khai thác vật tư và nguồn nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm, tạo ra nguồn hàng góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân. o Nhiệm vụ: Sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gạch ngói ở toàn miền Bắc, triển khai và thâm nhập các thị trường miền Trung và miền Nam, thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Đáp ứng nhu cầu việc làm cho hơn 1000 công nhân viên của toàn công ty, luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tìm kiếm khách hàng nâng cao lợi nhuận cho công ty từ đó nâng cao thu nhập cho từng người lao động. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty để đứng vững trên thị trường toàn miền Bắc, tăng khả năng xuất khẩu cho các sản phẩm của công ty tìm kiếm doanh thu từ thị trường nước ngoài. 1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây  Các chỉ tiêu tổng hợp. Trong những năm gần đây công ty đã phấn đấu sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng, công ty đã liên tục đầu tư công nghệ tăng năng suất các lò nung, từ năm 2002 đến năm 2004 công ty đã đầu tư lò nung tuynen chất lượng cao với sản lượng tăng từ 25 triệu viên lên tới 45 triệu viên để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như kế hoạch mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc lắp đặt lò nung với công suất cao cũng đòi hỏi công ty phải liên tục hoàn thiện trong các khâu như hậu cần nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm hay khâu tiêu thụ sản phẩm để đáp ứng sự thay đổi số lượng thành phẩm từ công suất 25 triệu viên đến 45 triệu viên. Ở bảng 2 trình bày kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong bốn năm gần nhất. Căn cứ vào bảng số liệu 2 và biểu đồ 1 mô tả sản lượng sản xuất và tiêu thụ, biểu đồ 2 mô tả doanh thu và lợi nhuận ta có một số nhận xét như sau: Bảng 1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT QUA MỘT SỐ NĂM Năm NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Sản lượng sản phẩm sản xuất (viên) 22.808.448 43.416.279 40.205.153 40.104.109 Sản lượng sản phẩm tiêu thụ (viên) 21.930.424 43.328.619 37.183.274 41.621.177 Tồn kho (viên) 1.508.495 1.596.155 4.618.061 3.100.993 KHTSCĐ (đồng) 1.145.945.829 1.642.278.558 2.228.914.116 2.122.160.894 Doanh Thu (đồng) 9.070.069.301 19.697.944.630 16.831.493.317 21.122.160.894 Lợi Nhuận (Đồng) 885.757.064 1.097.081.322 695.914.477 735.155.352 Nộp NSNN (Đồng) 653.064.853 1.806.450.199 1.099.773.542 1.206.106.252 Thu nhập bình quân người lao động (đồng) 1.071.000 1.283.000 1.095.000 1.203.000 Chỉ tiêu Nguồn từ phòng tài chính kế toán của công ty *Năm 2003: Năm 2003 là năm mà công ty đang tiến hành sản xuất năng suất là 25 triệu viên. Năm 2003 công ty đã tiêu thụ 21.930.424 viên QTC đạt 85% KH,doanh thu tiêu thụ đạt 9.070.069.301 đồng, đạt 78,54 KH. Chế độ người lao động được đảm bảo, công nhân lao động có đủ việc làm và thu nhập ổn định . Thu nhập bình quân người lao động là 1.071.000 đồng/ người / tháng. *Năm 2004: Năm 2004 đánh dấu cho năm đầu tiên công ty đưa vào dây chuyền sản xuất sản lượng 45 triệu viên, theo đánh giá thì đây là năm gặt hái được thành công lớn của công ty. Với công nghệ sản xuất 45 triệu viên một năm thì trong năm công ty đã sản xuất được 43.416.279 viên QTC và đã tiêu thụ được 43.328.619 viên QTC, đánh dấu bước chuyển mình của công ty trong việc mở rộng quy mô sản xuất .Sản lượng sản xuất tăng 20607831 viên(tăng 90,35%), sản phẩm tiêu thụ tăng so với năm 2003 là 21398195 viên (tăng 97,57%) Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG CÔNG TY MỘT SỐ NĂM 50000000 45000000 40000000 35000000 Viên 30000000 25000000 20000000 15000000 10000000 5000000 0 Năm 2003 Năm 2004 San luong san pham san xuat Năm 2005 Năm 2006 San luong san pham tieu thu Nguyên nhân là do công ty đã có sự chuẩn bị trước trong việc sản xuất với năng suất cao hơn nên có sự chủ động trong việc xây dựng kho bãi hay tìm nguồn tiêu thụ từ trước.Ngoài ra công ty khắc phục tồn tại và yếu kém của năm 2003, nhất là sản xuất các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao mà trong năm 2003 chưa làm được. Trong khi đó thì dây chuyền sản xuất mới đã được sử dụng hiệu quả , không mắc sai lầm trong khâu pha chế NVL như trong năm 2003 mà đã có đội ngũ công nhân viên được đào tạo bài bản hơn, kinh nghiệm hơn. Năm này cũng là năm đánh dấu bước đột phá trong khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty, ngoài việc giữ vững hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng truyền thống thì công ty đã biết tìm kiếm thị trường mới, nhiều đơn đặt hàng của các công ty xây dựng ở thành phố Hà Nội đã giúp doanh số bán hàng trong công ty tăng đột biến. Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 25000000000 20000000000 15000000000 Doanh Thu Loi nhuan Đong 10000000000 5000000000 0 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nguồn từ phòng tài chính kế toán của công ty *Năm 2005: Nếu như năm 2004 được đánh giá là một năm sản xuất và tiêu thụ thành công của công ty thì năm 2005 lại là năm không mấy thành công của công ty.Trong Nguồn từ phòng tài chính kế toán của công ty năm công ty không những không phát huy hết năng suất 45 triệu viên của công nghệ mới mà sản lượng sản xuất lại giảm so với năm trước, công ty sản xuất được 40.205.153 viên QTC giảm so với năm 2004 là 3.211.126 viên (giảm 7,4%), sản lượng tiêu thụ là 37.183.274 viên QTC giảm 6.145.345 viên (giảm 14,18%) so với năm 2004. Do vậy tình hình tiêu thụ của công ty không những không đáp ứng được khả năng sản xuất của công ty nên thành phẩm tồn kho trong năm tăng cao từ 1.596.155 viên năm 2004 lên tới 4.618.061 viên trong năm 2005. *Nguyên nhân: Năm 2005 là năm cực kỳ khó khăn đối với nền kinh tế thị trường nói chung và đối với ngành sản xuất gạch đỏ lại càng khó khăn hơn nhiều, tình hình thị trường nhà đất đóng băng mức độ tiêu thụ giảm rất nhiều so với cùng kỳ năm 2004, các lò tư nhân phát triển nhiều, giá cả cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất gạch đỏ, giá vật tư,nguyên liệu đầu vào tăng, trong khi đó giá bán lại giảm. Song công ty đã tìm ra mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ cụ thể: - Tuyển đội ngũ bán hàng, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh. - Kiểm tra, xem xét các hệ thống tiêu thụ để giữ vững thị trường, mở rộng thêm thị trường ở các vùng xa như: Hà Giang, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An… - Tổ chức bán hàng 24h/24h, đáp ứng phục vụ khách hàng kịp thời như: bốc xếp, hướng dẫn xe vào bốc xếp được thuận tiện, tổ chức quảng cáo, tiếp thị… - Quản lý vốn tiêu thụ, có các biện pháo giảm số dư nợ, khuyến khích tiêu thụ bằng tiền mặt… Tuy nhiên năm 2005 doanh thu đạt được so với kế hoạch đầu năm giảm là do các yếu tố sau: - Do giá bán giảm so với kế hoạch giảm doanh thu - Do lò dừng lò 1 trên 2 tháng làm giảm doanh thu - Do cơ cấu sản lượng thay đổi làm giảm doanh thu - Do sản lượng tồn kho không bán hết làm giảm doanh thu. - Do chất lượng và phẩm cấp lò 1 đạt kết quả thấp vỡ nhiều do tồn kho lâu ngày cũng ảnh hưởng tới doanh thu. Bảng 2: CƠ CẤU SẢN PHẨM SẢN XUẤT RA QUA CÁC NĂM NĂM 2003 Năm NĂM 2004 % TH/ KH KH TH Sản lượng sản xuất 26.659.632 22.808.448 85,55 45.426.128 Sản lượng tiêu thụ 25.130.217 21.930.424 87.27 45.252.327 Chỉ tiêu KH TH NĂM 2005 % TH/K H KH TH 43.328.619 95,38 48.816.792 40.205.153 43.416.279 95,94 48.816.792 37.183.274 Nguồn từ phòng tài chính kế toán công ty NĂM 2006 % TH/ KH % TH/ KH KH TH 82,36 40.200.000 40.104.109 99,76 76,17 44.248.894 41.621.177 94,06 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp *Năm 2006: Năm 2006 là năm kinh doanh có tiến triển tốt đối với công ty, so với năm 2005 thì sản lượng sản xuất và tiêu thụ đều có bước tăng vọt. Sản xuất được 40.104.109 viên. Căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của năm 2005 với thành phẩm tồn kho còn nhiều nên công ty đã đưa ra chính sách hạn chế sản xuất sản phẩm vào quý cuối năm và công ty tập trung vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, sản lượng tiêu thụ là 41.621.177 viên tăng 4.437.903 viên (tăng 11,94%). Mặc dù sản lượng sản tiêu thụ trong năm 2006 tăng so với năm 2005 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2004 tuy nhiên do đặc thù trong năm giá NVL xây dựng tăng cao, công ty đã có chiến lược giá phù hợp dẫn đến doanh thu của năm tăng cao. Tuy nhiên trong năm công ty chi nhiều chi phí cho quản lý đội ngũ lao động và quản lý tiền lương nên lợi nhuận của năm cũng không tăng đáng kể. *Nguyên nhân: Để có được thành công kể trên là do công ty đã nhận thức và sửa được những khiếm khuyết của công ty của năm 2005 và cùng với nó là thị trường đã có những chuyển biến tích cực tạo điều kiện cho công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển. Đặc biệt công ty đã rất thành công trong hoạt động bán hàng do có những chính sách phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp hơn, hệ thống phân phối được sắp xếp và cơ cấu lại để thuận lợi cho việc tiêu thụ. Ngoài ra công ty cũng rất thành công trong việc mở rộng thị trường, giữ vững và làm tăng thị phần ở nhiều thị trường nhờ uy tín và chính sách phục vụ tiện lợi của công ty. PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A 19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phần 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI THANH 2.1. Nhận thức về năng lực cạnh tranh và công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty. 2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh . Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các công ty là không tránh khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại hay đứng vững trên thị phần của mình thì phải khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình. Ngày nay,có nhiều định nghĩa về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sau đây tôi xin đưa ra một số định nghĩa làm cơ sở lý luận khi phân tích năng lực cạnh tranh của ngành bánh kẹo Việt Nam. Trước hết chúng ta hãy xem xét cạnh tranh là gì? Cạnh tranh,nói chung, là sự phấn đấu,vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất,tạo ra sản phẩm mới tạo ra năng suất và hiệu quả nhất. Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ ) bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị,quân sự,tâm lý xã hội. Vậy năng lực cạnh tranh là gì? Có nhiều cá nhân hay tổ chức định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh,sau đây là một vài định nghĩa đó: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh,có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.(Năng lực cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hoá_Trần Sửu) Tổ chức OECD đưa ra định nghĩa sau: "Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan