Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp New microsoft word document...

Tài liệu New microsoft word document

.DOCX
17
297
119

Mô tả:

lên kế hoạch xây dựng mô hinhd nuôi ba ba trong bể xi măng
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA KINH TẾ BÀI THẢO LUẬN Câu hỏi thảo luận: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI BA BA GAI TRONG BỂ XI MĂNG Ở HIỆP HÒA BẮC GIANG Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Hoàng Văn Dư Môn học: Kinh tế nông hộ và trang trại Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Danh sách nhóm 2: 1. 2. 3. 4. Đồng Thị Nụ Trịnh Thị Thu Quan Thị Vân Hoàng Ngọc Yến Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016 Mục lục: I.ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................3 II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRANG TRẠI......................................4 1. Khái niệm:...................................................................................................4 2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại...........................................4 III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI BA BA.......................................................5 1. Sơ lược về địa điểm xây dựng mô hình........................................................5 2. Tổng quan về việc xây dựng mô hình..........................................................6 3. Tổng quan về ba ba.....................................................................................6 4. Xây dựng mô hình........................................................................................7 IV. MỘT SỐ MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG VIỆC NUÔI BA BA....14 1. Mô hình 1:.................................................................................................14 2. Mô hình 2:.................................................................................................15 V. KẾT LUẬN....................................................................................................16 2 I.ĐẶT VẤN ĐỀ Bước sang thế kỷ 21, đất nước chúng ta đứng trước những thách thức và vận hổi mới. Nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng với đường lối công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đang dịch chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nên kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trong trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành chăn nuôi ba ba. nuôi ba ba là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập lớn. Nghề nuôi ba ba là một nghề có thu nhập ổn định và khá dễ dàng. Hiện nay, một số gia đình ở các tỉnh Hải Hưng, Hà Tây, Hà Bắc đứng ra thu gom ba ba tự nhiên để xuất bán cho Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, càng về sâu lượng ba ba tự nhiên càng khan hiếm, một số gia đình mua ba ba nhỏ về nuôi lớn lên để xuất bán. Tại các nhà hàng sang trọng ở các thành phố lớn xuất hiện món ăn đặc sản là thịt ba ba. Đây không những là một ngón ăn thơm ngọn và còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh như ho lao, thận yếu, đau lưng, rụng tóc… nên rất được giới thực khách ưa chuộng. Vì thế, nhiều bà con nông dân đang có xu hướng đầu tư làm trang trại ba ba với hy vọng vươn lên làm giàu. Từ đó, Đảng và Nhà nước đã đưa ra và từng bước hoàn thiện những chủ trương, chính sách nhằm phát triển ngành chăn nuôi trên phạm vi cả nước. Điều này đã khuyến khích và từng bước đưa ngành chăn nuôi ba ba phát triển lên một tầm cao mới. tuy nhiên, thực trạng chăn nuôi truyền thống còn tồn tại rất nhiều, và là dấu hỏi lớn cho ngành chăn nuôi Việt Nam trong công cuộc phát triển. Đó là chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, năng suất thấp, tiêu thụ bị động, hàng hóa chất lượng cao còn ít, giá thành cao, dẫ đến cạnh trang thấp, nhất là trong xuất khẩu hàng hóa nông sản. 3 II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRANG TRẠI 1. Khái niệm: Trang trại hay nông trại, nông trang là một khu vực đất đai có diện tích tương đối rộng lớn (có thể bao gồm cả hồ, sông, đầm, đìa, rạch...), nằm ở vùng đồng quê, thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của cá nhân, tổ chức dùng để sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, ngũ cốc, làm ruộng (gọi là điền trang), sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn bò, chăn ngựa, chăn cừu, nuôi gà, dê,heo....), nuôi trồng thuỷ sản, biển, sản xuất sợi, đay, bông... hoặc chuyên dụng cung cấp nguyên liệu cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản trong chu trình sản xuất lương thực, ở Việt Nam, kinh tế trang trại tương đối phát triển. Trang trại có thể được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân, cộng đồng, gia đình, Tổng công ty hoặc một công ty. Một trang trại có thể là một khu vực có kích thước tùy nghi từ một diện tích nhỏ cho đến đến vài chục nghìn ha. Một trang trại thường có đồng cỏ, ruộng, vườn, hồ nước và có hàng rào bao quanh, trong trang trại có thể có nhà để ở dành cho những người chủ trang trại hoặc người quản lý, lao động tại trang trại. 2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại. 2.1. Mục đích của trang trại: Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá có thể được biểu hiện về mặt lượng với các chỉ tiêu chủ yếu sau: Chỉ tiêu 1:Giá trị sản lượng hàng hoá Nông, Lâm, Thuỷ sản được tạo ra trong năm của trang trại Chỉ tiêu 2:Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại Chỉ tiêu 3:Tỷ suất hàng hoá của trang trại 2.2. Hoạt động của trang trại: Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được tiến hành trên cơ sở các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Có thể nêu các chỉ tiêu sau đây: Chỉ tiêu 1:Quy mô ruộng đất của trang trại . Nếu trang trại chăn nuôi thì quy mô đó đựơc tính theo số lượng gia súc gia cầm. Chỉ tiêu 2:Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại. 2.3 Tổ chức và quản lý sản xuất : Tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ trên cơ sở chuyên môn hoá, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạch toán kinh doanh và thường xuyên tiếp cận thị trường. Mô hình sản xuất rất đa dạng và phong phú, phản ánh những đặc thù, kinh nghiệm và những truyền thống canh tác của địa phương. 2.4. Chủ trang trại : 4 - Có khả năng về tổ chức quản lý - Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất - Có hiểu biết nhất định về kinh doanh theo cơ chế thị trường - Có ý chí và quyết tâm cao, dám nghĩ, dám làm, không sợ khó khăn, gian khổ 2.5. Nguồn nhân lực: - Nhân lực của gia đình - Nhân lực đi thuê : Thuê theo thời vụ và thuê thường xuyên *Nguyên tắc thuê: Thoả thuận giữa chủ trang trại và người lao động làm thuê *Số lượng lao động thuê mướn phụ thuộc vào loại hình, quy mô và năng lực sản xuất của trang trại 2.6. Loại hình trang trại : -Nông trại -Lâm trại -Ngư trại 2.7. Về quan hệ sở hữu: Quan hệ sở hữu của trang trại được thể hiện bằng hệ thống pháp luật và tạo nên chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu bao gồm các quyền : -Quyền sở hữu -Quyền quản lý kinh doanh -Quyền chi phối -Quyền thực hiện lợi ích kinh tế Trong 4 quyền đó thì 2 nhóm quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh là quan trọng nhất. Trong quyền quản lý kinh doanh có quyền sử dụng đất đai. III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI BA BA 1. Sơ lược về địa điểm xây dựng mô hình Điều kiện tự nhiên: - Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp thành phố Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Với điều kiện tự nhiên sẵn có, vùng đất Bắc Giang thuận tiện cho việc buôn bán giao thương giữa các vùng trong cả nước và xuất khẩu hàng hóa nông sản. - Hiệp Hòa là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ nghiêng theo hướng tây bắc xuống đông nam, đồi núi và gò thấp ở một số xã phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía đông nam và giữa huyện. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2), trong đó đất nông nghiệp là 13.479 ha chiếm 67%, đất lâm nghiệp 190,3 ha chiếm 0,9%, đất chưa sử dụng 1.653,2 ha chiếm 8,2% . Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ sản khác. 5 Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23- 24 0C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm. Kinh tế xã hội: Hiệp Hòa chủ yếu sản xuất lương thực, rau màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản. Nhờ hệ thống mương máng người dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm.Trong những năm gần đây Hiệp Hòa đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Giao thông: Đường bộ của Hiệp hòa khá thuận tiện, có ba tuyến chính: quốc lộ 37 từ Đình Trám qua Thắng (huyện Hiệp Hòa) dài 17 km), tỉnh lộ 295 Đông Xuyên Thắng lên Cao Thượng (đoạn qua huyện dài 20 km), đường 296 nối Thắng qua cầu Vát tới phố Nỉ (đoạn qua huyện dài 9,5 km). Ngoài ra còn hai tuyến chỉ ở trong nội huyện: từ Thắng đi Lữ và bến Gầm dài 9 km, từ Thắng đi bến đò Quế Sơn dài 5 km. Năm tuyến đường trên đều đã rải nhựa. Tỉnh lộ 295 đoạn Thắng - Đông Xuyên đã được cải thiện,đặc biệt Cầu Mai Đình - Đông Xuyên đã được hoàn thành. 2. Tổng quan về việc xây dựng mô hình Ba ba là động vật hoang dã sống ở sông ngòi tự nhiên. Ba ba có 4 loài: Ba ba hoa, ba ba gai, cua đinh và lẹp suối. Nuôi ba ba Gai là mô ôt công viê ôc đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và kỹ thuâ ôt cao. Ba ba gai là mô tô loài tương đối dễ nuôi, chúng ít khi bị bê nô h dịch. Tùy theo từng loại mà ba ba có giá trị khác nhau nhưng ba ba gai giá thấp nhất cũng từ 600 đến 700.000 đồng/kg, cao gấp đôi so với các loại ba ba thông thường khác đem lại lợi nhuâ ôn hiê ôu quả kinh tế cao. Ba ba gai to hơn các loại ba ba bình thường khác, thịt của chúng khi chế biến rất thơm và ngọt, đă ôc biê ôt thời gian nuôi nhanh lớn hơn các loại ba ba thông thường. Tại các nhà hàng sang trọng ở các thành phố lớn xuất hiện món ăn đặc sản là thịt ba ba. Đây không những là một ngón ăn thơm ngon và còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh như ho lao, thận yếu, đau lưng, rụng tóc… nên rất được giới thực khách ưa chuộng. 3. Tổng quan về ba ba Hiện nay baba đang là mặt hàng quý hiếm, giá ba ba trên thị trường và cách nuôi ba ba đang đem lại hiệu quả kinh tế tốt. . Mặt khác, con Baba là một trong những món ăn ngon đồng thời là bài thuốc bổ dưỡng quí, dễ làm. 1.1 Cách phân biệt ba ba nhanh: - Ba ba là động vật thuộc lớp bò sát, bộ rùa, họ ba ba Tryonychidae. Trong họ ba ba có nhiều loài. Các loài thường gặp trên thị trường ba ba ở nước ta có ba ba hoa, ba ba gai, lẹp suối và cua đinh. - Ba ba hoa còn gọi là ba ba trơn, phân bố tự nhiên chủ yếu ở các vùng nước ngọt thuộc đồng bằng sông Hồng. - Ba ba gai phân bố tự nhiên chủ yếu ở sông, suối, đầm hồ, miền núi phía Bắc. 6 - Lẹp suối, còn gọi là ba ba suối, thấy ở các suối nhỏ miền núi phía Bắc, số lượng ít hơn ba ba gai, cỡ nhỏ hơn hai loài ba ba trên. - Cua đinh, phân bố tự nhiên ở vùng Tây Nguyên, Đông và Tây Nam bộ, dân các tỉnh phía Bắc gọi là ba ba Nam bộ, ba ba miền Nam để phân biệt với các loài ba ba ở phía Bắc. - Về tên khoa học của các loài ba ba trên, một số tài liệu phân loại đã ghi: Ba ba hoa là Trionyx sinensis, ba ba gai là Tryonyx steinachderi, ba ba Nam bộ là Trionyx cartilagineus. Chúng tôi chưa có điều kiện đi sâu về việc xác định tên khoa học cho ba ba và cách phân loại chi tiết 4 loài ba ba trên. Dưới đây chỉ giới thiệu cách phân biệt nhanh nhất, giúp cho những người nuôi ba ba và người mua ba ba khỏi nhầm lẫn. - Cách phân biệt nhanh nhất là dựa vào màu da bụng và hoa vân trên bụng. + Da bụng ba ba hoa lúc nhỏ màu đỏ, khi lớn màu đỏ nhạt dần, khi đạt cỡ 2 kg trở lên gần như màu trắng. Trên nền da bụng điểm khoảng trên dưới 10 chấm đen to và đậm, vị trí từng chấm tương đối cố định, các chấm đen này loang to nhưng nhạt dần khi ba ba lớn đần, khi đạt cỡ trên 2 kg phải quan sát kỹ mới thấy rõ. + Da bụng ba ba gai màu xám trắng, trên điểm rất nhiều chấm đen nhỏ, làm da bụng có màu xám đen lúc nhỏ và xám trắng lúc lớn. + Ba ba suối da bụng màu vàng bóng, không có chấm đen. +Ba ba Nam bộ da bụng màu trắng, không có chấm đen. + Ngoài da bụng, có thể căn cứ vào các nốt sần trên lưng, trên diềm cổ, và trên cổ của ba ba để phân biệt chúng. 1.2 . Tập tính sinh học của baba: Ba ba có một số tập tính sinh sống đặc biệt: - Tuy là động vật sống hoang dã, nhưng rất dễ nuôi trong ao, bể nhỏ. - Sống dưới nước là chính, nhưng có thể sống trên cạn và có lúc rất cần sống trên cạn. Ba ba thở bằng phổi là chính nên thỉnh thoảng phải nhô lên mặt nước để hít thở không khí. Mùa đông lạnh, cường độ hô hấp nhỏ, ba ba có thể rút trong bùn ở đáy ao, dựa vào cơ quan hô hấp phụ trong cổ họng để thở, cơ quan hô hấp phụ tựa mang cá, ba ba lấy oxy trong nước và thải CO2 trong máu vào nước qua cơ quan này. Ba ba lên khỏi mặt nước khi có nhu cầu di chuyển, đẻ trứng, phơi lưng... - Vừa biết bơi, vừa biết bò, leo, biết vùi mình nằm trong bùn cát, đặc biệt có thể đào hang trú ẩn, đào khoét bờ ao chui sang ao bên cạnh. - Ba ba nhút nhát lại vừa hung dữ. Ba ba thích sống nơi yên tĩnh, ít tiếng ồn, kín đáo. Khi thấy có tiếng động mạnh, có bóng người hay bóng súc vật đến gần, chúng lập tức nhảy xuống nước lẩn trốn. Tính hung dữ của ba ba thể hiện ở chỗ hay cắn nhau rất đau, con lớn hay cắn và ăn tranh mồi của con bé, bị đói lâu có thể ăn thịt con bé. Khi có người hoặc động vật muốn bắt nó, nó có phản ứng tự vệ rất nhanh là vươn cổ dài ra cắn. 4. Xây dựng mô hình 4.1. Quy mô, diện tích: Khu chăn nuôi có diện tích khoảng 800-1000m2. Được xây dựng thành hệ thống 50 bể nuôi bằng xi măng. Diện tích mỗi bể: trên 10m 2. Nước sâu: 0,6 - 1m. Bể nuôi ba ba cần được xây bằng gạch và láng xi măng. Có cống tràn (miệng cống ngăn 7 bằng lưới sắt) để giữ mức nước cố định ở mức cao nhất, có cống tháo ở đáy thuận lợi để bớt công bơm, tát nước. Quanh bể cũng nên để một khoảng đất trồng cây bóng mát, bắt cầu cho ba ba lên xuống, thềm để ngập nước. Quanh bể cũng nên để một khoảng đất trồng cây bóng mát, bắt cầu cho ba ba lên xuống, thềm để ngập nước và thả kín bèo tây. Yêu cầu của bể nuôi: + Chất nước không chua phèn. Nơi nuôi phải gần nguồn nước sạch, chủ động lấy được nước mới, thải nước cũ. Ơ miền núi không dùng nước từ khe đá chảy ra vì nước lạnh.Nếu dùng nước giếng khoan thì chất nưức không bị rỉ sắt quá nhiều. Ơ thành phố có thể dùng nước máy nhưng nên khử sát trùng clo (Cl)bằng cách chứa nước vào một bể riêng, mấy ngày sau mới đưa vào bể nuôi. + Khu nuôi nên ở cạnh nhà để dễ bảo vệ, hoặc phải dựng nhà bảo vệ thường xuyên. + Ao, bể có cống cấp, thoát nước. nên sắm một máy bơm nhỏ để chủ động điều tiết nước. + Phải nuôi riêng từng cỡ loại ba ba, không nuôi chung con lớn, con nhỏ vào một ao. Lợi ích của của việc nuôi baba trong bể xi măng Thứ nhất, Ba ba là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, giúp nhiều hộ nông dân tăng thu nhập để phát triển kinh tế gia đình, bên cạnh đó việc đầu tư để nuôi ba ba cũng là một bài toán đặt ra cho bà con đầu tư về giống về chỗ nuôi, thức ăn cho con ba ba cũng vô cùng lớn. Vì vậy, muốn nuôi ba ba có được hiệu quả kinh tế cao người nuôi cũng cần nắm vững những kiến thức cơ bản, nhất là các kỹ thuật về chọn giống, chăm sóc, xây dựng bể nuôi ba ba phù hợp… Thứ hai, để ba ba phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao cần một môi trường chăm sóc ba ba tốt, không mất vệ sinh và cũng hạn chế được những sinh vật gây hại đến baba. Bể xi măng là một trong những giải pháp tốt nhất thỏa mãn hết những yếu tố đó. Thứ ba là nuôi baba trong bể xi măng đỡ tốn diện tích, chi phí cũng không tốn kém,dễ dàng thu hồi lại vốn. 4.2. Thả giống: Trước khi thả giống phải dọn bể. Cần chọn những con giống khỏe, ngoại hình hoàn chỉnh, không bị xây xát… Con giống tốt nhất có trọng lượng 100g/con trở lên. Cỡ giống nuôi không dưới 50g/con, tốt nhất là cỡ trên 100g/con. Nên thả con giống có cùng cỡ và thả vào khoảng thời gian từ tháng 2 - 3 dương lịch. Giống thả nên đồng cỡ, và thả vào tháng 2-3 dương lịch. Thời gian nuôi trong năm tháng 4-11 dương lịch. 8 4.3. Mật độ nuôi Cỡ giống 50 - 100g thả 10 -15 con/m2. Cỡ giống 200 g thả 4-7 con/m2. Thả mật độ dày khi ao (bể) có nước lưu thông tốt, dồi dào thức ăn, trường vốn. Nếu mua chủa người bắt tự nhiên cần chọn những con khỏe (khi lật ngửa có thể tự xấp lại ngay), con không bị ốm yếu. Không chọn ba ba câu hay bị đánh điện vì loại này dễ bị thương hay bị liệt dễ chết. Chọn ba ba có ngoại hình hoàn chỉnh, không bi xây xát, chảy máu. 4.4. Số lượng: Mô hình sẽ thả 2000 con giống từ 15 đến 20 ngày tuổi. Mỗi bể chứa 40 con giống. Khả năng sống của con giống: 90% 4.5. Cho ăn và chăm sóc 4.5.1.Bể máng: Bể, máng đựng thức ăn cho ba ba đặt ổn định. Bệ được xây bằng gạch lát xi măng, trong ao nên có 2 - 4 bệ máng đựng thức ăn (máng được đóng bằng gỗ có thành cao 5-10cm). Bệ, máng chìm ngập sâu 20cm. Có thể dùng mẹt, nia treo ngập nước 20cm. 4.5.2. Thức ăn của ba ba Thức ăn nuôi Ba Ba có thể chia 3 loại chủ yếu: - Thức ăn động vật tươi sống. - Thức ăn động vật khô. - Thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp. Cho đến hiện nay, phần lớn các hộ nuôi Ba Ba đều sử dụng thức ăn động vật tươi sống là chính, một số nơi có điều kiện cho ăn thêm thức ăn khô, nói chung chưa có điều kiện sử dụng thức ăn công nghiệp. 1.Thức ăn tươi sống: Gồm động vật còn nguyên con, còn sống hoặc đã chết nhưng thịt còn tươi. Không dùng thịt động vật đã bị ươn ôi và thịt động vật đã ướp mặn không có khả năng rửa sạch mặn. Các động vật, thịt động vật sử dụng làm thức ăn cho Ba Ba gồm: Cá tươi: các tỉnh phía Bắc thường sử dụng cá mè trắng, cá tép dầu, cá mương, cá lành canh nước ngọt và các loài cá biển vụn. Các tỉnh phía Nam và vùng hồ chứa nước sử dụng nhiều cá Sơn, cá Linh, cá Chốt chuột, cá biển vụn... Động vật nhuyễn thể: gồm các động vật nhuyễn thể nước ngọt (ốc vặn, ốc sên, ốc đồng, ốc nhồi, trai, hến) và các động vật nhuyễn thể như don, dắt... Động vật giáp xác: chủ yếu là các loại tôm, cua rẻ tiền, cả ở nước ngọt và nước mặn. Côn trùng: chủ yếu là giun đất, nhộng tằm. Giun đất có thể nuôi để cho ăn, có thể 9 bắt giun tự nhiên (trong vườn, bãi ven sông...) cho ăn. Động vật khác: thường là tận dụng thịt của các động vật rẻ tiền không thuộc diện dùng làm thực phẩm cho người, và thịt phế liệu của các xí nghiệp chế biến thực phẩm như cá, tôm, mực, gia súc, gia cầm... 2. Thức ăn khô : Một số nơi có điều kiện có thể sử dụng cá khô nhạt, tôm khô nhạt... loại rẻ tiền để cho ăn kèm thức ăn tươi hàng ngày hoặc dự trữ cho ăn khi thiếu thức ăn tươi. 3. Thức ăn công nghiệp: Nước ta chưa sản xuất thức ăn công nghiệp chuyên dùng cho Ba Ba. Trên thế giới, một số nước đã sử dụng khá phổ biến, hiệu quả kinh tế cao. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn rất toàn diện, đặc biệt hàm lượng đạm rất cao, thức ăn nuôi Ba Ba giống có hàm lượng đạm 50-55%, thức ăn nuôi Ba Ba thịt có hàm lượng đạm trên dưới 45%. Chú ý: không dùng bột cá mặn hay cá tép đã ướp mặn. Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 5 - 8% trọng lượng ba ba có trong ao. Trước khi cho ăn phải dọn sạch sàn bệ, maág cho ăn. Điều chỉnh thức ăn theo thời tiết để tránh bị lãng phí ảnh hưởng đến chất nước. Ba ba ăn khỏe, hoạt động mạnh khi nhiệt độ nước từ 22 - 32oC, trên 35oC ít ăn hoặc ngừng ăn, dưới 12oC ngừng ăn. Ở miền Bắc, trước khi vào mùa đông cho ăn thức ăn giàu dinh dưỡng và có độ béo cao như mỡ trâu, mỡ bò... để nó tích lũy mỡ dùng trong mùa đông. Ao nuôi ba ba với độ thưa có thể kếp hợp nuôi cá mè, trôi, trắm, chép... nuôi ốc trong ao làm thức ăn cho ba ba, sẽ không gây hại với ba ba mà còn tăng hiệu quả kinh tế của ao nuôi. 4.5.3. Chăm sóc Phải đảm bảo yên tĩnh, hạn chế việc tháo nước và đánh bắt gây hoảng sợ cho ba ba. Nước bể phải luôn sạch, không để bị thối bẩn. Nuôi vào mùa đông cần có biện pháp chống rét cho ba ba như dâng cao mực nước, thả bèo tây (lục bình)… 4.6. Thời gian sinh trưởng: Baba là động vật lớn chậm, sức lớn liên quan chặt đến điều kiện môi trường như: thời tiết, nhiệt độ, chất lượng thức ăn... Nuôi 1 năm thường lớn 400 – 600g. Nuôi 2 năm lớn 1 – 1,4kg. Nếu nuôi baba với mật độ thưa, có nguồn thức ăn đầy đủ và nuôi có kinh nghiệm có khi nuôi 1 năm có con đạt 1 – 1,2kg. Từ tháng 4 - 11 là thời kỳ baba bắt mồi mạnh và lớn nhanh. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 100C, sức ăn giảm, sinh trưởng chậm. Trong cùng điều kiện nuôi dưỡng con cái lớn nhanh hơn con đực - Sinh sản: Ba ba hoa cỡ 0,5kg mới bắt đầu đẻ trứng lần đầu, tuổi tương ứng là 2 năm. Ba ba gai cỡ 2 kg trở lên mới bắt đầu đẻ trứng. Trứng ba ba thụ tinh trong. 10 Ba ba sống dưới nước, nhưng đẻ trứng trên cạn. Đến mùa đẻ, thường là vào mùa mưa, ba ba ban đêm bò lên bờ sông, bờ ao, hồ tìm chỗ kín đáo, có đất cát ẩm và tơi xốp bới tổ đẻ trứng. đẻ xong chúng dùng 2 chân trước cào đất lắp kín trứng, dùng bụng xoa nhẵn mặt đất ổ trứng rồi xuống nước sinh sống, không biết ấp trứng. trứng nằm trong ổ, trải qua mưa nắng và các điều kiện không thuận lợi về dịch hại, sau 5060 ngày nở thành ba ba con, điều kiện ấp tự nhiên này tỷ lệ nở rất thấp. Trong điều kiện nuôi, con người có thể tạo chỗ cho ba ba đẻ thuận lợi hơn và có nhiều phương pháp ấp trứng đảm bảo tỷ lệ nở cao trên dưới 90%. Trứng ba ba phần lớn hình tròn như hòn bi, màu trắng. Ba ba càng lớn đẻ trứng càng to và càng nhiều. Ba ba hoa cỡ khoảng 500g đẻ 1 lứa từ 4-6 trứng, đường kính trứng từ 1719mm, trọng lượng 3-4g/quả. Ba ba hoa cỡ 1-1,5kg mỗi lứa đẻ từ 8-15 trứng, đường kính trứng 20-23mm, trọng lượng 4-7g ba ba cỡ 2-3kg có thể đẻ 20-30 trứng một lứa. Trứng ba ba gai lớn hơn trứng ba ba hoa. Ba ba Nam bộ cỡ 4-4,5kg/con, đẻ trứng nặng từ 20-25g/quả. Ba ba có thể đẻ từ 2-5 lứa trong 1 năm, ba ba cái càng lớn, chế độ nuôi vỗ cho ăn càng tốt đẻ càng nhiều lứa, mỗi lứa cách nhau từ 25-30 ngày. Tại các tỉnh phía Bắc, một số gia đình có sổ ghi chép theo dõi, bình quân cả đàn ba ba nuôi trong ao 1 năm đẻ 3, 5 lứa, số trứng ba ba đẻ thu được từ 40-55 quả trên 1kg ba ba cái cỡ từ 1-1,5kg. 4.7. Một số bệnh thường gặp và cách điều trị Ba ba là đối tượng đặc sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao, sống trong hồ tự nhiên và nuôi ở các ao rộng, mật độ thưa rất ít khi bị bệnh. Tuy nhiên, khi nuôi trong các ao, bể nhỏ, mật độ nuôi dày, điều kiện thay nước kém, cho ăn và chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật, ba ba rất dễ bị bệnh. Chúng tôi xin giới thiệu các loại bệnh thường gặp ở ba ba nuôi và cách phòng trị hiệu quả. - Bệnh do ký sinh trùng: Bệnh nấm thủy mi: Thường xảy ra ở khi nhiệt độ xuống thấp. Ban đầu, trên vùng da bị thương có mảng xám trắng, sau vài ngày sợi nấm phát triển thành búi trắng như bông, thường xuất hiện ở cổ, nách. Khi bệnh bơi lội chậm chạp, ăn ít. Khả năng của bệnh lây lan rất nhanh. Bệnh kí sinh đơn bào: Các chân và viền mép mai có đốm, lúc đầu xuất hiện ở viền mai, sau lan rộng thành đốm trắng làm da bị thối rữa. Bệnh thường xảy từ 5-7 tháng tuổi và thường gặp ở giai đoạn ba ba giống (2-3 tháng tuổi). Khi mắc bệnh Ba ba ăn ít, suy yếu dần rồi chết. Nguyên nhân: do kí sinh trùng đơn bào kí sinh trên da, trên cổ và kẽ chân ba ba. Khi bệnh phát triển nhiều, mắt thường có thể nhìn thấy được như sợi bông, nhưng dễ nhầm với nấm thủy mi nếu không kiểm tra qua kính hiển vi. 11 Phòng bệnh: Cải tạo chuẩn bị ao và bể nuôi kỹ sau một vụ nuôi. Thay toàn bộ bùn cát mới 20 -30 cm, hoặc rải vôi bột 10 – 15 kg/100m2 . Chọn giống khỏe mạnh, đồng cỡ, không xây xát, tránh mua phải loại ba ba đang có bệnh, trước khi thả nuôi tắm ba ba bằng một trong các loại sau: nước muối nồng độ 3-4% hoặc thuốc tím 1 - 3 mg/lít, Sun-phát đồng 0,3 - 0,5 mg/lít, Formalin 1 - 3 mg/lít, Vimekon 4 ml/lít trong 5 – 10 phút. Thức ăn nên nấu chín, không nên cho ăn tập trung một chỗ, tránh ba ba tranh ăn và cắn mổ nhau. Nên chia bữa ăn làm nhiều bữa trong ngày. Nên tập cho ăn sàng để kiểm tra sức ăn của ba ba để có chế độ cho ăn hợp lý, tránh gây dư thừa ô nhiễm nước. Hàng ngày vệ sinh sạch sẽ và khử trùng dụng cụ cho ăn, tránh gây thương tích cho chúng. Định kỳ bổ sung vitamin C và men tiêu hóa (2 – 3% lượng thức ăn) để tăng cường sức khỏe cho ba ba. Quản lý ba các yếu tố môi trường thích hợp thuận lợi cho sự phát triển của ba ba, mức ước sâu từ 0,8 – 1,2 m, giữ màu nước xanh lá chuối non, độ trong từ 25 - 30cm, pH từ 7 - 8, oxy hòa tan từ 4mg/l trở lên. Định kỳ 15 ngày rải vôi nông nghiệp CaCO3 với lượng 2 - 3kg/100m2 hòa tan tạt đều ao để phòng bệnh và ổn định môi trường. Treo túi vôi 2 - 4 kg/10 m3 ở khu vực cho ba ba ăn. Trị bệnh chung cho 2 loại bệnh này là: Khi thấy ba ba bị bệnh hoặc nghi bị bệnh cần bắt nhốt riêng theo dõi, chữa trị, đồng thời có biện pháp tăng cường xử lý vệ sinh môi trường ao để ngăn những con khỏe không bị lây bệnh. Bắt ba ba bệnh thả vào chậu, tắm bằng nước muối 2 -3% hoặc dung dịch thuốc tím nồng độ 20ppm (mg/l) thời gian 15 - 30 phút. Có thể dùng đồng sun phát CuSO4 2-5 mg/l tắm cho ba ba trong 5 -15 phút, hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng 0,5-0,7 mg/l. Với nấm ký sinh ngoài da: Thay nước và cách ly con bệnh ra khỏi đàn, thả những con bệnh vào những bể cạn có bèo và cát ẩm để chúng khỏi cắn nhau. Nhúng toàn bộ những con bị bệnh vào dung dịch Choxit 0,3-0,5% trong 10-15 phút hoặc bôi Methylen 1% vào vết thương. Dùng panh kẹp bông gòn vệ sinh các nhân bã đậu trên vai, bụng và chân, nhét thuốc kháng sinh Tetracylin vào, phía ngoài bôi thêm phomat Tetracylin để giữ phần bột phía trong, để ba ba vào túi vải ẩm. Sau 1-2 ngày kiểm tra, bôi thuốc lại rồi thả vào ao khác dần dần chúng sẽ hồi phục và khỏi. - Bệnh viêm loét do nhiễm khuẩn (bệnh bã đậu, bệnh sưng cổ): Ba ba bệnh có những vết loét không có hình dạng và kích cỡ nhất định, thường thấy ở cổ đầu, lưng, bụng, chân của ba ba. Miệng vết loét bị xuất huyết. Các vết loét sâu bị đóng kén bên trong, khêu miệng vết loét bóp ra những cục trắng như bã đậu, cỡ nhỏ như hạt tấm, cỡ to có thể bằng hạt đậu, hạt bắp. Ba ba bị bệnh này có màu da không bình thường, tựa khô da, mắt xuất huyết màu đỏ, móng chân hay bị cụt, hay nổi lên mặt ao hoặc bò lên bờ, phản ứng chậm chạp yếu ớt. Cổ sưng to, bụng có các đốt mụn đỏ, mắt đục, có thể chảy máu mũi, mắt sưng đỏ và bị mù khi bị bệnh nặng. Sau khi bị bệnh 1-2 tuần có thể chết. Tỷ lệ gây chết có thể lên đến 40% số ba ba nuôi. Nguyên nhân: Ao nuôi bị bẩn thường sinh ra bệnh này. Do ba ba cắn nhau hoặc bò leo, vận chuyển, đánh bắt bị xây sát da, tạo điều kiện cho vi khuẩn Aeromonas hydrophyla và Pseudomonas sp. gây viêm loét. Phòng trị: Áp dụng biện pháp phòng bệnh chung. Dùng Formalin tắm cho ba ba nồng độ 150 -200 mg/l thời gian 30 - 60 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao, bể nuôi ba ba 12 nồng độ 15 - 20 mg/l. Dùng Streptomicin hoặc Penicilin trộn vào thức ăn với lượng 0,2g/10kg thức ăn, cho ăn trong 3 ngày liên tiếp. Tắm cho ba ba bệnh bằng Tetracycline với liều lượng 20-50 ppm (mg/l) từ 6 - 12 giờ một ngày, tiến hành liên tục 3 - 5 ngày. Những ba ba bệnh cần được cách ly và điều trị riêng, dùng đầu kim, đầu panh cậy vẩy ba ba các vết loét, bóp sạch kén trắng ra, dùng bông cồn lau sạch miệng vết loét, sau đó rắc thuốc kháng sinh vào lỗ thủng, rồi dùng thuốc mỡ kháng sinh bôi bên ngoài để giữ thuốc bột lại. Bôi thuốc xong để ba ba vào chỗ yên tĩnh, tách riêng từng con không cho cắn nhau, tốt nhất là để vào cát ẩm. Ngoài ra , khi thấy ba ba có nhiều vết sưng đỏ có thể tiêm thuốc Streptomycin với liều 50-100mg cho 01 kg ba ba. Cần tiêm liền 2-3 lần trong 01 tuần. Sau khi thấy miệng vết thương đã khô và co lại thì có thể bắt ba ba thả lại ao nuôi. 4.8.Thu hoạch và vận chuyển Thu tỉa: Có thể xuống ao mò bắt, keó lưới, cất vó hay chặn lối từ vườn xuống ao trực tiếp bắt. Thu toàn bộ: Tháo cạn, tát ao để bắt. Mùa thu hoạch chủ yếu vào tháng 11- 12 và tháng 1 dương lịch, mùa này nhiệt độ thấp, tỉ lệ sống cao. Vận chuyển ba ba: Vận chuyển gần có thể chứa chúng vào bao tải thưa, dùng xe đạp, xe máy. Khi đi xa cần chứa vào sọt hay thùng gỗ thoáng, lót bèo giữ ẩm, xếp một lượt bèo một lớp ba ba tốt nhất là cho vào sọt, thùng chia làm nhiều ô, dùng ô ô hay máy bay, tàu hỏa. Quá trình vận chuyển thao tác cần nhẹ nhàng, tránh xây sát. 4.9. Đầu ra cho ba ba - Bán cho các thương lái thu mua baba. - Bán cho các nhà hàng chuyên chế biến các sản phẩm từ ba ba. - Mở rộng thị trường xuất khẩu baba sang Mỹ, Trung Quốc... và các nước có nhu cầu sử dụng baba. - Mở các trang web quảng cáo về baba và bán online cho các khách hàng có nhu cầu. 4.10. Hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận 4.9.1. Doanh thu: - Số lượng giống thả: 2000 con. - Khả năng sống của baba: 90%. - Số lượng baba thương phẩm được thu hoạch: 1800 con. - Trọng lượng của baba khi thu hoạch: 2-2,5kg/con. - Giá thị trường: 600.000- 700.000đ/kg baba thương phẩm. -Doanh thu: DT Sản lượng  Trọng lượng baba Giá thị trường Vậy: Sau 1 năm tiến hành hoạt động sản xuất, chăn nuôi ba ba. Ta thu được doanh thu từ 2,2 đến 2,7 tỷ đồng. 13 4.9.2. Chi phí: Năm 1: -Chi phí xây dựng chuồng trại chăn nuôi ban đầu: 250.000.000đ - Chi phí con giống: 30.000.000đ Trong đó: +Giá thành con giống: 15000đ/con + Số lượng con giống: 2000 con - Chi phí thức ăn:1.200.000.000đ - Chi phí thuốc thang phòng và trị bệnh: 30.000.000đ. - Chi phí thuê nhân công: 200.000.000đ - Chi phí khác:100.000.000đ. - Tổng chi phí:1.810.000.000đ. Từ năm 2 trở đi: do không mất chi phí ban đầu xây dựng chuồng trại nên chi phí hàng năm là 1.560.000.000đ 4.9.3. Lợi nhuận: Sau khi trừ đi các khoản chi phí, ta thu được lợi nhuận của mô hình như sau: - Năm 1: từ 390-890 triệu đồng. - Từ năm thứ 2: 640-1140 triệu đồng. IV. MỘT SỐ MÔ HÌNH THÀNH CÔNG TRONG VIỆC NUÔI BA BA 1. Mô hình1: Anh Hà Tiến Hùng ở tổ 28, phường Yên Ninh, Yên Bái sở hữu ao ba ba trị giá cả tỷ đồng và mỗi năm lãi 500 triệu đồng. Theo báo Dân Việt, ban đầu, anh tập tành nuôi thử 20 con, vốn đầu tư chỉ 2 triệu đồng, sau khi trừ chi phí, lứa ba ba đầu tiên cho lãi khoảng 2 triệu đồng. Nhận thấy nuôi ba ba vừa "nhàn hạ" vừa cho lãi cao, cộng thêm sức tiêu thụ trên thị trường lớn, cung không đủ cầu, anh Hùng quyết định đầu tư mở rộng diện tích ao. Ngoài ra, anh còn xây thêm “nhà ấp trứng” với nền cát sạch, nhiệt độ và độ ẩm luôn phù hợp để tập trung ba ba mẹ vào mùa sinh sản. Anh Hà Tiến Hùng ở Yên Bái kiếm tiền tỷ nhờ nuôi ba ba gai 14 Theo anh Hùng, ba ba thường sinh sản vào cuối mùa hè (khoảng từ tháng 5 đến tháng 8). Trong thời gian ấp trứng, người nuôi cần thường xuyên kiểm tra “nhà ấp trứng”, đảm bảo nhiệt độ ở mức 32-35 độ C, độ ẩm nền cát từ 80-82% để trứng nở đạt tỷ lệ cao” . Đến nay, anh Hùng đã có 800m2 ao, chuồng với khoảng trên 1.300 con, trị giá cả tỷ đồng. Nuôi ba ba vừa có thể bán thịt, vừa bán giống. Mỗi năm: + Anh Hùng xuất bán khoảng 700 -1.000kg ba ba thịt, trừ chi phí còn lãi 300 triệu đồng. + Khoảng 200 triệu đồng tiền bán ba ba giống. Với số tiền lãi kiếm được khá cao từ nuôi ba ba, năm 2010, gia đình anh Hùng đã xây căn nhà khang trang với tổng chi phí khoảng 1,3 tỷ đồng. Đánh giá về mô hình nuôi ba ba của anh Hùng, anh Nguyễn Xuân Hiệu, Chủ tịch Hội Nông dân phường Yên Ninh cho rằng, đây là một mô hình điểm về phát triển kinh tế của phường nói riêng và thành phố Yên Bái nói chung. Tuy nhiên, việc nhân rộng mô hình lại là bài toán khó với không chỉ từng hội viên mà còn với Hội Nông dân phường. Theo ông Hiệu, cái khó ở chỗ, nhiều hộ nhìn thấy được hiệu quả cao, nhưng vốn đầu tư ban đầu cũng không nhỏ. Nhiều hội viên muốn học hỏi và làm theo nhưng lại không đủ vốn để xây dựng nên bà con phải đi từ quy mô nuôi nhỏ, lẻ. Tuy nhiên, là người có kinh nghiệm, anh Hùng khuyến cáo, việc đầu tư nuôi ba ba còn phải xét đến nhiều yếu tố như địa hình, nguồn nước, khí hậu... Người nuôi cần phải biết nắm bắt thị trường, quản lý tốt, tính toán kỹ trước khi đầu tư thì mới có hiệu quả. 2. Mô hình 2: Sinh ra và lớn lên trong mô ôt gia đình nông dân nghèo, sau khi rời quân ngũ năm 1997, ông đã nung nấu trong đầu mô ôt ý định nuôi ba ba Gai với quy mô lớn nhưng do kinh tế gia đình eo hẹp nên ông chỉ nuôi ba ba với quy mô bé nhỏ lẻ. Năm 2010, được sự ủng hô ô từ gia đình, ông đã mạnh dạn vâ nô đô nô g bà con lối xóm tạo điều kiện cho quy đổi toàn bô ô số đất hiê ôn có của gia đình là 4000m2 cánh đồng đất rắn, khô cằn thiếu nước hàng năm không cấy lúa để quy hoạch thành trang trại nuôi ba ba. 15 Đă ôc biê ôt, năm 2012 ông được sự quan tâm, tạo điều kiê ôn của Hô ôi Nông dân thành phố Tam Điê ôp cho vay vốn Quỹ Hỗ trợ Nông dân nguồn Trung ương hô iô Nông dân Viê ôt Nam ủy thác với số tiền 30 triê ôu đồng để phát triển sản xuất. Ông đã đầu tư xây dựng ao chuồng với diê nô tích 2000m2 mă tô nước đủ tiêu chuẩn nuôi số lượng lớn ba ba thương phẩm, ba ba sinh sản làm con giống với chất lượng cao. Hiê ôn nay, diê ôn tích nuôi của ông đã lên tới 1,5 mẫu với 5 ao lớn và nhiều chuồng ấp trứng. Ba ba gai là mô tô loài tương đối dễ nuôi, chúng ít khi bị bê nô h dịch. Tùy theo từng loại mà ba ba có giá trị khác nhau nhưng ba ba gai giá thấp nhất cũng từ 600 đến 700.000 đồng/kg, cao gấp đôi so với các loại ba ba thông thường khác đem lại lợi nhuâ nô hiê uô quả kinh tế cao. Ba ba gai to hơn các loại ba ba bình thường khác, thịt của chúng khi chế biến rất thơm và ngọt, đă ôc biê ôt thời gian nuôi nhanh lớn hơn các loại ba ba thông thường. Với kinh niê ôm 18 năm nuôi ba ba gai ông Đạt cho biết: “Chúng rất phàm ăn, mỗi lần cho ăn theo trọng lượng từ 10 – 15% trọng lượng, thức ăn chính của chúng là các loại tép, ốc, tôm, cua”. Mỗi năm ba ba gai đẻ từ 3 đến 4 lứa. Mỗi lứa cho ra đời từ 15 đến 18 quả trứng. Phải thường xuyên theo dõi nắm bắt các giai đoạn phát triển của ba ba gai cái. Khi chúng đến giai đoạn đẻ phải tách riêng con đực và con cái theo tỷ lê ô 1 đực và 5 cái hoă ôc 1 đực và 4 cái. Mỗi năm ông xuất bán hàng tấn thịt ba ba gai thương phẩm, 8.000 đến 10.000 con giống đi khắp các nơi trong tỉnh và các tỉnh khác như Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa hay Quảng Ninh đem lại thu hoạch vài trăm triê ôu mỗi năm. Năm 2013 ông thu về 350 triê ôu đồng. Năm 2014, từ đàn ba ba Gai ông có trong tay 420 triê uô đồng. Bên cạnh phát triển kinh tế gia đình hàng năm ông tạo công ăn viê ôc làm cho từ 3 đến 5 lao đô ông liên tục với mức thu nhâ ôp từ 3.000.000 đến 3.200.000/ người/ tháng. V. KẾT LUẬN 16 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan