Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Sinh học Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết từ đài hoa...

Tài liệu Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết từ đài hoa bụp giấm

.PDF
40
2996
57

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ năm 1992, cây bụp giấm đã du nhập vào Việt Nam và được đỡ đầu bởi nhà khoa học Mai Thị Tấn. Bà đã nhân giống loại cây này trên toàn quốc và đã điều chế từ bụp giấm như trà, mứt, rượu, nước cốt quả. Những sản phẩm này vừa là thực phẩm vừa có nhiều tác dụng dược lý được công nhận bởi chính những người sử dụng nó nên bụp giấm ngày càng được ưa chuộng và trở nên gần gũi hơn trong đời sống. Cây bụp giấm có tên khoa học là Hibiscus sabdariffa L., thuộc họ bông. Cây cao từ 1,5-2m, thân màu lục hoặc đỏ tía, phân nhánh gần gốc, cành nhẵn hoặc hơi có lông. Lá mọc so le, lá ở gốc nguyên, lá phía trên chia 3-5 thùy hình chân vịt , mép có răng cưa. Hoa đơn độc, mọc ở nách, gần như không có cuống, đường kính từ 8-10cm. Tràng hoa màu vàng hồng hay tía, có khi trắng. Quả nang hình trứng, có lông thô mang đài màu đỏ sáng tồn tại bao quanh quả. Hạt màu đen, gần tròn và thô, chứa nhiều tinh dầu. Đài hoa bụp giấm là một loại dược liệu rất có lợi cho sức khỏe. Tính theo hàm lượng chất khô đài hoa bụp giấm chứa khoảng 1,5% anthocyanin, axit hữu cơ khoảng 15-30%, các vitamin A, B1, B2, C, E, F và nhiều loại khoáng chất như sắt, đồng, canxi, magie, kẽm…Đài hoa bụp giấm chứa một loại chất chống oxy hóa rất hiếm là Flavonoid lên tới 12%. Chất này oxy hóa chậm hay ngăn cản một cách hữu hiệu quá trình oxy hóa của các gốc tự do, có thể là nguyên nhân khiến các tế bào họat động khác thường. Từ đó giúp làm chậm quá trình lão hóa. Theo nghiên cứu của nhà khoa học dinh dưỡng Diane McKay và đã được trình bày trong hội nghị thường niên của Hiệp hội Tim mạch Mỹ đã chỉ ra rằng: “Chỉ với ba tách trà đài hoa bụp giấm mỗi ngày sẽ hỗ trợ giảm cao huyết áp của những người có nguy cơ mắc các bệnh về tim, đột qụy hay các vấn đề về thận”. Theo tìm hiểu về cây bụp giấm đặc biệt là đài hoa ở Việt Nam, cho đến nay chỉ có số ít tác giả có một số công trình nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học từ đài hoa bụp giấm. Để đa dạng hơn về nghiên cứu thành phần hóa học của loại cây này nên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết từ đài hoa bụp giấm”. 2. Mục đích nghiên cứu 2 - Nghiên cứu quy trình chiết các hợp chất và định danh thành phần hóa học từ dịch chiết đài hoa bụp giấm. - Xác định công thức cấu tạo của cấu tử chính trong dịch chiết rễ cây dứa dại. - Đóng góp thêm những thông tin, tư liệu khoa học về cây bụp dấm, tạo cơ sở khoa học ban đầu cho các nghiên cứu về sau. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng: Đài hoa bụp giấm. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Định danh thành phần hóa học của một số dịch chiết từ đài hoa bụp giấm với các dung môi khác nhau. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, tổng hợp các tư liệu trong và ngoài nước về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, tác dụng dược lý của cây bụp giấm. Tổng hợp tài liệu về phương pháp nghiên cứu chiết tách và xác định các hợp chất thiên nhiên. 4.2. Nghiên cứu thực nghiệm Phương pháp vật lý - Phương pháp thu gom và xử lý mẫu đài hoa bụp giấm. - Phương pháp phân tích trọng lượng để xác định các chỉ số hóa lý. - Phương pháp tro hóa mẫu xác định hàm lượng tro. - Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS xác định hàm lượng một số kim loại nặng. Phương pháp hóa học - Phương pháp chiết soxlet bằng các dung môi n-hexan, diclometan, etylaxetat. 5. Bố cục của luận văn 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY BỤP GIẤM 1.1.1. Tên gọi và phân loại thực vật [11] 1.1.1.1. Tên gọi Tên khoa học : Hibiscus sabdariffa Linn Tên tiếng anh : Roselle Tên thường gọi : Atiso đỏ, bụp giấm, hoa vô thường, hoa lạc thần, mai côi gia, đay nhật, lạc tể quỳ. Tên đồng nghĩa : Abelmoschus cruentus, Hibiscus digitatus, Hibiscus gossypiifolius, Hibiscus sanguineus, Sabdariffa rubra. 1.1.1.2. Phân loại thực vật Theo phân loại thực vật học, cây Bụp giấm được sắp xếp theo trình tự: Giới (kingdom) : Thực vật (Plantae) (Không được xếp hạng) : Cây hạt kín (Angiosperm) (Không được xếp hạng) : Eudicots (Không được xếp hạng) : Rosids Bộ (order ) : Malvales Họ (family) : Bông (Malvaceae) Chi (genus) : Dâm bụt (Hibiscus) Loài (species) : Sabdariffa Binomial name : Hibiscus Sabdariffa 1.1.2. Mô tả thực vật Bụp giấm là loại cây sống một năm. Cây cao từ 1,5-2m, thân màu lục hoặc đỏ tía, phân nhánh gần gốc, cành nhẵn hoặc hơi có lông. Lá mọc so le, lá ở gốc nguyên, lá phía trên chia 3-5 thùy hình chân vịt , mép có răng cưa. Hoa đơn độc, mọc ở nách, gần như không có cuống, đường kính từ 8-10cm. Tràng hoa màu vàng hồng hay tía, có khi trắng. Quả nang hình trứng, có lông thô mang đài màu đỏ sáng tồn tại bao quanh quả. 4 Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây bụp giấm từ 4-6 tháng. Cây ưa sáng, chịu hạn, có thể trồng ở đất đồi xấu, khô cằn. Bụp giấm được nhân giống từ hạt. Hạt được gieo vào đầu mùa mưa và có thể thu hoạch sau 4-6 tháng. HìnhHình 1.1. Cây 1.2. bụp Đài giấm hoa bụp giấm 1.1.3. Phân bố Cây bụp giấm có nguồn gốc ở Trung Mỹ và Bắc Phi, sau lan sang Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Indonexia và Thái Lan. Ở nước ta, cây được trồng thử nghiệm để phủ đất trống, đồi trọc cho kết quả ở Hà Tây, Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Ba Vì và một số tỉnh sau này như Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai. Tuy nhiên, cây được trồng thành công ở Việt Nam chủ yếu thuộc các tỉnh miền trung, thích hợp với đất đồi núi và trung du. 1.2. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY BỤP GIẤM [3], [4], [7], [11] Cây bụp giấm là một trong hơn 300 loài thuộc giống cây bông được biết đến trên thế giới. Giống cây này có rất nhiều ứng dụng trong đời sống con người và xu hướng sử dụng hiện nay như: - Trồng để làm cây hoa cảnh. - Che phủ đất, cây hoang dại có sức sống cao. - Sử dụng để làm thảo dược và thực phẩm chức năng. Cây bụp giấm có thể được coi là cây thực phẩm chức năng với nhiều hoạt chất sinh học, tính sinh dược học cao, nhiều axit hữu cơ, các kích thích tố thực vật, giàu vitamin. Nó cung cấp các chất dinh dưỡng cơ bản cho cơ thể. 5 - Chống lại chứng cao huyết áp. - Làm giảm cholesterol trong máu. - Thay đổi thành phần nước tiểu, góp phần ngăn ngừa và làm tăng sỏi thận. - Có tác dụng chống viêm, sung. - Chống sự oxy hóa và các gốc tự do bảo vệ tế bào. - Chống chứng co thắt gây nhồi máu cơ tim. - Sửa đổi những đột biến gen, ngăn ngừa ung thư. - Trích ly làm màu thực phẩm tự nhiên có tác dụng chống oxy hóa bảo vệ tế bào cơ thể. - Tăng cường chức năng tiêu hóa. - Kháng nấm, kháng khuẩn. - Nâng đỡ chức năng gan, mật. - Hạn chế sự béo phì do tích tụ mỡ trong máu, bảo vệ thành mạch. Đông y cho rằng, cây bụp giấm có vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, liễm phế, chỉ khái nên được sử dụng để trị liệu các bệnh như sau: - Chữa bệnh gan mật, cao huyết áp: Lấy đài hoa bụp giấm 9-15gam, sắc hoặc hãm nước uống. - Chữa cao huyết áp: Dùng cao đài hoa bụp giấm trộn cùng hydroxyd nhôm làm viên hoàn tương đương khoảng 0,64gam dược liệu. Mỗi lần uống 3-5 viên, ngày 2-3 lần. - Hỗ trợ trị xơ cứng động mạch: Dùng đài hoa 9-15 gam hãm lấy nước uống hằng ngày thay nước trà. 1.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA ĐÀI HOA BỤP GIẤM [4] 1.3.1. Hợp chất Anthocyanin  Đặc điểm Trong tự nhiên, anthocyanin hiếm tồn tại dưới dạng tự do (không bị glycosyl hóa), tan trong nước và kết hợp với đường. Anthocyanin còn mang đến cho thực vật nhiều màu sắc rực rỡ khác nhau theo độ pH như xanh, hồng, đỏ, cam và các gam màu 6 trung gian. Thành phần này dễ bị oxy hóa và kém màu ở pH 4,5. Chúng thường bề ở pH=3,5. Anthocyanin trong đài hoa Bụp giấm gồm cyanidin-3-sambubiosid, cyaniding3-glucosid, delphinidin-3-sambubiosid (hibiscin hay daphniphylin), delphinidin-3glucosid và một ít sắc tố khác. Ngoài ra, còn có delphinidin là anthocyanin khi mất hết nhóm đường gọi là anthocyandin hay aglycon.  Cấu tạo Hình 1.3. Cấu trúc cơ bản của anthocyanin  Công dụng Anthocyanin có khả năng phân hủy các axit phenolic và aldehyde trong cơ thể. Anthocyanin cũng hoạt động giống như chất oxy hóa mạnh mẽ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hydrogen peroxide được sản xuất trong các cơ quan, tế bào có thể được trung hòa bởi anthocyanin. Trong phòng thí nghiêm, anthocyanin được chứng minh về các tiềm năng chống lại - Ung thư - Bệnh thần kinh và lão hóa - Viêm - Bệnh tiểu đường - Nhiễm trùng 1.3.2. Hibiscin 7 Hibiscin đã được xác định có sắc tố chủ yếu là daphniphylline. Ngoài ra còn có các lượng nhỏ Myrtillin (delphinidin-3-monoglucoside), Chrysanthenin (cyannidin-3monoglucoside) và delphinidin. Chất hibiscin có trong đài hoa được xác định có tác dụng kháng sinh, kháng khuẩn, kháng nấm, chống độc, chống oxy hóa, ổn định đường trong máu,… Hình 1.2. Đài hoa bụp giấm Hình 1.4. Công thức cấu tạo của daphniphylline 1.3.3. Gossypetin  Đặc điểm - Gossypetin là một flavonol, một loại flavonoid. Được phân lập từ bông hoa và đài hoa Hibiscus sabdariffa (Roselle). - Gossypetin có tính kháng khuẩ mạnh.  Công thức cấu tạo Hình 1.5. Công thức cấu tạo của Gossypetin 1.3.4. Quercetin  Đặc điểm Quercetin là một flavonoid phân bố rộng trong tự nhiên. Quercetin là phần không mang glucose của rutin. 8  Công thức cấu tạo Hình 1.6. Công thức cấu tạo của Quercetin  Vai trò Quercerin được biết đến như một hoạt chất có khả năng chống oxy hóa mạnh, có tác dụng tốt đối với bệnh sơ vữa động mạch, ức chế tăng tính thấm thành mạch, làm bền vững thành mạch. 1.3.5. Các axit hữu cơ Axit hữu cơ trong đài hoa bụp giấm có tác dụng làm mát, tiêu khát, giải nhiệt, lợi tiểu, lợi mật, lọc máu, giảm áp suất mạch, kích thích nhu động ruột, chuyển hóa chất béo giúp hạn chế nguy cơ sơ vữa động mạch, ngăn ngừa tai biến mạch máu não hạn chế hiện tượng béo phì lại có tác dụng kháng khuẩn, nhuận tràng,…  Axit Protocatechuic  Đặc điểm Axit Protocatechuic là một axit dihydroxybenzoic, một loại axit phenolic  Công thức cấu tạo Hình 1.7. Công thức cấu tạo của axit Protocatechuic  Vai trò 9 - Axit Protocatechuic có tác dụng hỗn hợp trên các tế bào bình thường và ung thư. Axit Protocatechuic đã được báo cáo hạn chế làm chết tế bào thần kinh, tế bào gốc. - Có tác dụng chống oxy hóa cao. - Kháng nấm, tăng cường sức đề kháng nội sinh chống lại nấm.  Axit ascorbis (Vitamin C)  Đặc điểm - Vitamin C, tên hóa học là axit ascorbic có rất nhiều trong các loại thực vật. - Axit ascorbis là chất kết tinh màu trắng, chúng dễ dàng được oxy hóa thành dehydroascorbis. - Chúng dễ bị oxy hóa, kém bền nhiệt (đặc biệt trong môi trường axit), ít độc với cơ thể.  Công thức cấu tạo Hình 1.8. Công thức cấu tạo của vitamin C  Vai trò - Vitamin C được hấp thụ chủ yếu ở ruột non và tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng trong cơ thể. - Ảnh hưởng tới hoạt động của một số men (enzyme – khi thiếu vitamin C hoạt tính của nhiều men sẽ giảm xuống. - Giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức đề kháng chống nhiễm khuẩn và chống oxy hóa (khử các gốc tự do).  Axit Citric  Đặc điểm 10 Axit Citric là một chất bảo quản tự nhiên. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân trung gian hóa học quan trọng trong chu trình axot Citric và vì thế xuất hiện trong trao đổi chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là tác nhân làm sạch tốt về mặt môi trường và đóng vai trò là chất oxy hóa.  Công thức hóa học Hình 1.9. Công thức cấu tạo của axit Citric  Axit Malic  Đặc điểm Axit Malic là một hợp chất hữu cơ thuộc loại axit dicacboxylic. Tinh thể không màu, rất háo nước nên dễ tan trong nước và ethanol.  Công thức cấu tạo Hình 1.10. Công thức cấu tạo của axit Malic  Axit Tartaric  Đặc điểm Axit Tartaric là tinh thể không màu, hàm lượng axit trong sản phẩm thường trên 99%, tan tốt trong nước.  Công thức cấu tạo 11 Hình 1.11. Công thức cấu tạo của axit Tartaric  Vai trò - Tạo hương vị chua. - Axit Tartaric có tác dụng tương hỗ với các chất có tác dụng chống oxy hóa nên được xem như là một chất chống oxy hóa. 1.3.6. Các loại vitamin  Vitamin A Các tiền chất của vitamin A (tiền vitamin A) tồn tại trong thực phẩm nguồn gốc thực vật gồm có 3 loại là α, β, γ – caroten. Hình 1.12. Cấu trúc của β-carotene Tất cả các dạng vitamin A đều có vòng β-ionon và gắn vào nó là chuỗi isoprenoit. Cấu trúc này là thiết yếu cho hoạt động sinh hóa của vitamin. Hình 1.13. Cấu tạo hóa học của vitamin A  Vai trò Trong cơ thể, vitamin A tham gia vào hoạt động thị giác, giữ gìn chức phận của tế bào biểu bì mô trụ. 12  Vitamin B1 (Thiamin) Vitamin B1 thuộc nhóm vitamin tan trong nước, chịu được quá trình gia nhiệt thông thường, bền trong môi trường axit. Hình 1.14. Cấu tạo hóa học của Thiamin  Vai trò Vitamin B1 quan trọng trong việc trao đổi chất carbohydrate. Thiếu vitamin B 1 trong cơ thể sẽ gây ra tom mạch bị tổ thương, hệ thống thần kinh bị xáo trộn. Gây ra phù làm tổn thương đến tiểu động mạch và tiền động mạch, làm tim bị xáo trộn. Hoặc những trường hợp nghẹt thở, tức ngực dẫn đến tử vong. Nguyên nhân gây ra bệnh tê phù ở người là do thiếu vitamin B1.  Vitamin B2 (Riboflavin) Vitamin B2 là chất chịu nhiệt tốt, ổn định trong môi trường axit và oxy hóa, nhưng dễ bị phân hủy dưới ánh sáng mặt trời. Hình 1.15. Cấu tạo hóa học của vitamin B2  Vai trò Vitamin B2 là một chất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình oxy hóa sinh học, đảm bảo cho sự trao đổi chất tiến hành bình thường, kích thích tăng trưởng, 13 bảo vệ và hoàn chỉnh biểu bì, vitamin B 2 có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển cơ bắp.  Vitamin D  Đặc điểm Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo, được lưu trữ trông các mô mỡ của cơ thể. Trong thực vật ecgosterol, dưới tác dụng của ánh nắng sẽ tạo ra ecgocanxiferon. Trong động vật và người có 7-dehydro-cholesterol, dưới tác dụng của ánh nắng sẽ tạo thành colecanxiferon.  Công thức cấu tạo Hình 1.16. Cấu tạo hóa học của vitamin D  Vai trò - Hình thành hệ xương: Vitamin này tham gia vào quá trình hấp thụ canxi và photpho ở ruột non, nó còn tham gia vào sự củng cố và tái tạo xương. - Cốt hóa răng: Tham gia vào việc tạo ra độ chắc cho răng của con người. Ngoài ra, vitamin D còn tham gia vào điều hòa chức năng một số gen. Tham gia một số chức năng bài tiết của insulin, hormone cận giáp, hệ miễn dịch, phát triển hệ sinh sản và da ở nữ giới.  Vitamin E (Tocopherol) Vitamin E là một chất chống oxy hóa tốt do cản trở phản ứng xấu của các gốc tự do trên các tế bào của cơ thể. 14 Hình 1.17. Cấu tạo hóa học của vitamin E  Vai trò - Ngăn ngừa lão hóa: do phản ứng chống oxy bằng cách ngăn chặn các gốc tự do mà vitamin E có vai trò quan trọng trong việc chống lão hóa. - Ngăn ngừa ung thư: kết hợp vitamin C tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm sự phát sinh của một số bệnh ung thư. - Ngăn ngừa tim mạch: vitamin E làm giảm các cholesterol xấu và làm tăng sự tuần hoàn máu nên làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. - Hệ thống miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động bình thường bằng việc bảo vệ các tế bào,…  Vitamin F Vitamin F là các axit béo không no như axit linoleic, axit linolenic, axit arachidonic,… Vitamin F có vai trò nuôi da, tiêu mỡ. Hình 1.18. Cấu tạo hóa học của vitamin F 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÂY BỤP GIẤM 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Năm 1993, Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Hà Tây đã triển khai đề tài “Chiết xuất chất màu tự nhiên từ đài hoa Hibiscus sabdariffa để dùng trong y học, thực phẩm và mỹ phẩm” và đề tài “Chiết xuất chất kháng sinh dược học trong 15 Hibiscus sabdariffa để làm thuốc chữa bệnh”. Sau một vài năm thực hiện, đề tài kết thúc nhưng kết quả đạt được chưa đủ để đưa cây Bụp giấm trồng ở những vùng đồi núi lên hang vị trí quan trọng. Một số nhà khoa học của trung tâm công nghệ thực vật – viện di truyền nông nghiệp của khoa sinh học trường Đại học Tự nhiên cũng đã nghiên cứu và khẳng định được tác dụng dược học cao của Bụp giấm. Năm 1998-1999, Trần Thúy, viện trưởng viện y học dân tộc cổ truyền đã nghiên cứu các chế phẩm từ Bụp giấm để điều trị cho các bệnh nhân. Nhưng với điều kiện khó khăn và thiếu thốn việc tách các hoạt chất trong Bụp giấm để sử dụng trong công nghiệp sản xuất mỹ phẩm hoặc dược phẩm khoc có thể thành công. Một số nhà nghiên cứu đã tìm tòi một hướng đi khác, chế biến đài hoa Bụp giấm thành những sản phẩm thực phẩm thông thường, dễ được người tiêu dùng chấp nhận. Năm 2003, Đỗ Thị Thu Thủy có báo cáo nghiên cứu “Chất màu đỏ anthocyanin trích từ đài hoa Bụp giấm”. Năm 2012, Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Thị Kim Pha, Nguyễn Bình Kha, Trịnh Thanh Tâm, khoa Công Nghệ - Thực Phẩm, Trường Đại học Lạc Hồng đã nghiên cứu “Nghiên cứu sản xuất nước giải khát từ đài hoa Bụp giấm” 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Năm 2002, Wong, P., YHM Salman và YB Cheman nghiên cứu về: Các đặc điểm hóa lý của đài hoa Bụp giấm, “Physico-chemical characteristics of roselle (Hibiscus sabdariffa)”. Năm 2010, Ugwu Arinze ở Nigeria nghiên cứu về: Thành phần hóa học và khoáng chất của dịch chiết từ đài hoa Bụp giấm, “Chemical/ Mineral composition of water extracts of Hibiscus sabdariffa” Năm 2010, Wahid A. Luvonga, M. S. Njoroge, A. Makokha and P. W. Ngunjiri tại Kenya, nghiên cứu đề tài “Chemical characterization of Hibiscus sabdariffa (Roselle) calyces and evaluation of its functional potential in the food industry”, đã khảo sát và định lượng một số thành phần dinh dưỡng và khoáng chất của đài hoa Bụp giấm. Đồng thời đánh giá cảm quan về mùi cho thức uống Bụp giấm trong công nghiệp. Năm 2011, Azza A. Abou – Arab, Ferial M. Abu – Salem and Esmat A. Abou – Arab, với đề tài “Physical – chemical properties of natural pigments (anthocyanin) 16 extracted from Roselle calyces (Hibiscus sabdariffa)”. Đề tài đã khảo sát ảnh hưởng của dung môi trích ly đến thành phần hóa học của dịch chiết Bụp giấm. Kết quả nghiên cứu của Herrear và cộng sự (Phytomedicine, 2004), cho thấy khi uống 10gam đài hoa bụp giấm khô hãm với 519ml nước nóng mỗi ngày trước bữa sáng liên tục 4 tuần, huyết áp tâm thu giảm 11%, huyết áp tâm trương giảm 12,5%, tương đương với nhóm bệnh nhân đối chứng uống Captopril liều 50mg/ngày. Kết quả của một nghiên cứu lâm sàng mù đôi có đối chứng được thực hiện bởi nhóm McKay và cộng sự (J Nutr., 2010) tiến hành trong sáu tuần, nhóm nghiên cứu mỗi ngày uống 240ml trà bụp giấm, huyết áp tâm thu và tâm trương đều giảm (5,5% và 4%). Kết quả nghiên cứu của nhóm Diane L. McKay (2008) kết luận “Sử dụng hàng ngày trà bụp giấm có thể giảm huyết áp ở người tăng huyết áp độ 1” Bụp giấm có khả năng ức chế alpha-glucosidase và alpha-amylase, hai emzym liên quan mật thiết đến chuyển hóa nhóm bột đường (cacbohydrat) của cơ thể, giúp hạ đường huyết (Ademiluyui, J Med Food, 2012). Trên mô hình tăng đường huyết bằng streptozotocin hoặc alloxan, uống 100-200mg/kg/ngày, nồng độ glucose máu giảm 6065% (Peng, J Agric Food Chem, 2011; Farombi, Fundam Clin Farmacol, 2007). Bụp giấm giúp bảo vệ gan: dịch chiết nước và anthocyanin (200mg/kg) của đài hoa bụp giấm làm giảm men gan ALS, AST trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa. Dịch chiết ethanol cũng làm giảm đáng kể peoxid lipid trên mô hình hoại tử gan bằng cacbon tetrachlorid (Dahiru và cộng sự, 2003). CHƯƠNG 2 17 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN LIỆU 2.1.1. Thu gom nguyên liệu Đài hoa Bụp giấm khô dùng làm nguyên liệu được mua tại Công ty TNHH Chăm Chăm, Lô 9-KVT II Ngô Quyền - Sơn Trà – Đà Nẵng. 2.1.2. Xử lý nguyên liệu Đài hoa bụp giấm khô sau khi mua về được xay nghiền nhỏ và bảo quản trong bình thủy tinh kín. Hình 2.1. Đài hoa bụp giấmHình khô 2.2. Bột đài hoa bụp giấm 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu gom và xử lý mẫu Đài hoa Bụp giấm khô mua tại . Sau đó, xay nghiền nhỏ và bảo quản trong bình thủy tinh kín. 2.2.2. Phương pháp phân tích trọng lượng [1], [2] 2.2.2.1. Bản chất của phương pháp phân tích trọng lượng Phương pháp phân tích trọng lượng là phương pháp phân tích định lượng dựa vào kết quả cân khối lượng của sản phẩm, hình thành sau phản ứng kết tủa bằng phương pháp hóa học hay vật lý. Do chất phân tích chiếm một tỷ lệ xác định trong sản phẩm đem cân dễ dàng suy ra lượng chất phân tích trong đối tương phân tích. Quá trình phân tích một chất theo phương pháp trọng lượng: - Chọn mẫu và gia công mẫu 18 - Tách trực tiếp chất cần xác định hoặc các thành phần của nó khỏi sản phẩm phân tích dưới trạng thái tinh khiết hóa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc làm này rất khó khăn, nhiều khi không thực hiện được, do đó chất cần xác định thường được tách ra thành kết tủa dưới dạng hợp chất có thành phần xác định. Để làm được điều đó ta thực hiện như sau: đưa mẫu vào dung dịch (phá mẫu) và tìm cách tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch (làm phản ứng kết tủa hay điện phân). - Xử lý sản phẩm đã tách bằng các biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy…) rồi đem cân để tính kết quả. 2.2.2.2. Phân loại các phương pháp phân tích trọng lượng - Phương pháp đẩy: Dựa vào việc tách thành phần cần xác định ở dạng đơn chất rồi cân. - Phương pháp kết tủa: Ta dùng phản ứng kết tủa để tách chất nghiên cứu ra khỏi dung dịch phân tích. Các kết tủa tách ra có thành phần hóa học nghiêm ngặt được rửa, sấy hoặc đem nung. Khi đó kết tủa thường được chuyển thành một chất mới có thành phần biết chính xác rồi đem cân trên cân phân tích. - Phương điện phân: Người ta dùng điện phân để tách kim loại cần xác định trên catot bạch kim. Sau khi kết thúc điện phân, đem sấy điện cực rồi cân và suy ra lượng kim loại đã thoát ra trên điện cực bạch kim. Phương pháp này thường được dùng để xác định các kim loại trong môi trường đệm pH=7. - Phương pháp chưng cất: Trong phương pháp này chất đem phân tích được chưng cất trực tiếp hay gián tiếp. Trong phương pháp chưng cất trực tiếp, chất đem phân tích được chuyển sang dạng bay hơi rồi hấp thụ nó vào chất hấp thụ thích hợp. Khối lượng của chất hấp thụ tăng thêm một lượng ứng với lượng chất đã hấp thụ vào. 2.2.2.3. Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích trọng lượng - Ưu điểm: Các phương pháp phân tích trọng lượng cho phép ta xác định với tốc độ chính xác cao hàm lượng các cấu tử riêng biệt trong một mẫu đã cho của chất phân tích hoặc nồng độ của chùn trong dung dịch. Phương pháp phân tích trọng lượng được dùng để xác định rất nhiều kim loại (các cation) và các phi kim (các anion), các thành phần của hợp kim, của các quặng silicat, các hợp chất hữu đạt tới 0,01 – 0,0005%, độ chính xác đó vượt xa độ chính xác các phương pháp chuẩn độ. 19 - Nhược điểm: Nhược điểm chủ yếu của phân tích trọng lượng là thời gian xác định dài hơn nhiều so với thời gian phân tích khi thực hiện các phương pháp phân tích chuẩn độ. Vì vậy mà phương pháp phân tích trọng lượng bị mất đi giá trị trước kia của mình và trong thực nghiệm người ta thay thế bằng các phương pháp phân tích hóa học và hóa lý hiện đại nhanh hơn nhiều. 2.2.3. Phương pháp tro hóa mẫu Phương pháp này dùng để xác định các nguyên tố vô cơ trong các hợp chất hữu cơ trong cơ thể động thực vất. Cách thông thường là đem nung ở nhiệt độ 500-550°C trong chén sứ, platin hay thạch anh. Các hợp chất hữu cơ bị đốt cháy, trong tro còn lại các hợp chất vô cơ khó bay hơi. Trong quá trình nung sẽ bị mất một số nguyên tố do bay hơi như các halogen, thủy ngân, lưu huỳnh… Hoặc cũng có thể chỉ cần đốt các chất hữu cơ trong bình kín, dưới áp suất cao hoặc phân hủy bằng nung chảy như đối với các chất vô cơ, nhưng phải thêm chất oxi hóa như: KNO3, Na2O2… 2.2.4. Phương pháp hấp thụ phổ nguyên tử (AAS) [2], [5] 2.2.4.1. Sự suất hiện của phổ hấp thụ nguyên tử Nếu ta chiếu một chùm tia sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng ứng đúng với những tia bức xạ mà có thể phát ra được trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử. Nghiên cứu sự phụ thuộc cường độ một vạch phổ hấp thụ của một nguyên tố váo nồng độ C của nguyên tố đó trong mẫu phân tích, người ta tút ra được kết luận sau: trong một vùng nồng độ C nhỏ, mối quan hệ giữa cường độ vạch hấp thụ và số nguyên tử của nguyên tố đó trong đám hơi cũng tuân theo định luật Lămbe-Bia. D = ε.C.l 2.2.4.2. Nguyên tắc của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử phải thực hiện các quá trình sau: * Quá trình nguyên tử hóa mẫu Mục đích của quá trình này là tạo ra các đám hơi các nguyên tử tự do từ mẫu phân tích với hiệu suất cao và ổn định. Ta có thể nguyên tử hóa mẫu phân tích bằng ngọn lửa và bằng kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa. Đây là giai đoạn quan trọng nhất có ảnh hưởng đến kết quả đo AAS. 20 * Nguồn phát bức xạ đơn sắc Muốn thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, cần phải có nguồn phát tia bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân tích để chiếu qua đám hơi nguyên tử tự do của mẫu cần phân tích. Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc cần thỏa mãn các yêu cầu sau: - Nguồn phát xạ tia bức xạ đơn sắc tạo ra phải là các tia bức xạ nhạy của nguyên tố phân tích. Chùm tia phát xạ phải có cường độ (I 0) ổn định, lặp lại trong nhiều lần đo khác cùng điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết cho mỗi phép đo. - Nguồn bức xạ phải tạo ra được chùm tia bức xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch nhạy của nguyên tố phân tích. Phổ nền của nó phải không đáng kể. - Nguồn phát tia bức xạ phải tạo ra được chùm tia sáng có cường độ cao, không bị ảnh hưởng bởi các giao động của điều kiện làm việc. Ngoài ra không quá đắt và không quá phức tạp khi sử dụng. * Quá trình ghi đo Gồm hệ thống phân ly ánh sáng sau khi hấp thụ, detector, bộ khuếch đại và ghi đo. Nhờ một hệ thống máy quang phổ, người ta thu, phân ly và chọn vạch hấp thụ một nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Cường độ đó chính là hấp thị của vạch phổ. Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị cường độ này là phụ thuộc tuyến tính vào nộng độ C của nguyên tố tỏng mẫu phân tích. Cường độ của các vạch phổ hấp thụ sau khi được detector thu nhận và khuếch đại sẽ được sang hệ thống chỉ thị, ở đây nó được khuếch đại tiếp và được xử lý để có được nồng độ thực của vạch phổ hấp thụ. 2.2.4.3. Trang bị của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử 2.2.5.2. Kỹ thuật chiết soxhlet - Nguồn phát tia bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích: Là nguồn tạo ra chùm bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân tích, nguồn này sẽ chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do và nó phải thỏa mãn các yêu cầu trên, thường là đèn cathod rỗng (HCL) hoặc đèn phóng điện không cực (EDL).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan