Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển công nghệ nhận dạng, tổng hợp và xử lý ngôn ngữ tiếng việt...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển công nghệ nhận dạng, tổng hợp và xử lý ngôn ngữ tiếng việt

.PDF
121
74
135

Mô tả:

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬN DẠNG, TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT Thời gian thực hiện: 2001- 6/2004 Chủ nhiệm đề tài: GS.TSKH. Bạch Hưng Khang HÀ NÔI, 12/2004 Bản quyền 2004 thuộc Viện Công nghệ thông tin Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện trưởng Viện Công nghệ thông tin trừ trường hợp sử dụng với mục đích nghiên cứu VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬN DẠNG, TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT Thời gian thực hiện: 2001- 6/2004 Chủ nhiệm đề tài: GS.TSKH. Bạch Hưng Khang HÀ NỘI, 12/2004 Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện Đề tài cấp Nhà nước mã số KC01-03 2 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHÍNH TT Họ và tên 1 Bạch Hưng Khang 2 3 4 Ngô Cao Sơn Lương Chi Mai Ngô Quốc Tạo 5 Lê Khánh Hùng Chức vụ, học vị GS.TSKH NCVCC KS TS. NCVC PGS. TS. NCVC TS. 6 Vũ Kim Bảng TS 7 8 GS. TSKH Thạc sĩ 9 Hồ Tú Bảo Nguyễn Thị Minh Huyền Đàm Hiếu Dũng KS 10 Ngô Hoàng Huy KS Đơn vị công tác Viện CNTT Nhiệm vụ thuộc đề tài Chủ nhiệm đề tài Viện CNTT Viện CNTT Viện CNTT Thư ký Chủ trì nhánh nghiên cứu Chủ trì nhánh nghiên cứu Viện NCUDCN Trung tâm Ngữ âm học thực nghiệm Viện CNTT ĐHKHTN Hà nội Trung tâm kỹ thuật thông tấn Viện CNTT Chủ trì nhánh nghiên cứu Chủ trì nhánh nghiên cứu Chủ trì nhánh nghiên cứu Chủ trì nhánh nghiên cứu Chủ trì nhánh nghiên cứu Trưởng nhóm Đơn vị phối hợp Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia thực hiện dự án TT 1 Tên tổ chức Trung tâm Ngữ âm học thực nghiệm, Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn. Địa chỉ 22 Lý Thái Tổ 2 Trug tâm nghiên cứu ứng dụng quang điện tử, Viện nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Khoa Toán – Cơ – Tin học, Bộ môn Tin học, ĐHKHTN Hà nội Trung tâm kỹ thuật thông tấn – TTXVN C6 Thanh xuân bắc, Hà nội 3 4 Nguyễn Trãi, Hà nội 5 Lý Thường Kiệt Hoạt động/đóng góp cho đề tài Xây dựng CSDL ngữ âm, phân tich các đặc trưng ngôn ngữ, ngữ âm, thanh điệu cho tiếng Việt: - Phân tích phổ của các âm vị khó. - Nghiên cứu cấu trúc nguyên âm. - Nghiên cứu cấu trúc âm tiếng Việt, tổng hợp giọng nói. Nghiên cứu và phát triển phương pháp dịch tự động Việt - Anh Nghiên cứu phương pháp dóng hàng trong các văn bản song ngữ Pháp - Việt / Việt – Pháp Xây dựng công nghệ Coding ngữ nghĩa của âm thanh 3 5 Nhóm nghiên cứu triển khai của Công ty NetNam 6 GS John-Paul Hosom, CSLU- Center of Spoken Language Understanding, OGI, USA 7 GS Hansjoerg Mixdorff, University of Applied Science, Berlin 8 GS Hiroya Fujisaki, Frontier Informatics, School of Frontier Science, University of Tokyo Tích hợp công nghệ tổng hợp và 18 Đường Hoàng Quốc nhận dạng tiếng Việt với các dịch vụ số của INTERNET thế Việt hệ hai và ứng dụng. Cung cấp công cụ và phương Cascade pháp nhận dạng bằng HMM và Building 20000 N.W. ANN, CSDL tiếng Việt qua mạng điện thoại. Walker Road Beaverton, OR 97006 Steinstr. 27 Phương pháp và mô hình Fujisaki cho các ngôn ngữ có A, 12307 thanh điệu Berlin Germany Phương pháp và mô hình 7-3-1 Fujisaki cho các ngôn ngữ có Hongo Bunkyo-ku, thanh điệu Tokyo 113003 Japan 4 TÓM TẮT Kể từ thế hệ máy tính điện tử (MTĐT) đầu tiên, giới nghiên cứu và công nghệ đã ý thức được rằng muốn phát huy khả năng xử lý của MTĐT thì phải tìm cách để máy và người có thể giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ tự nhiên. Trong đó có rất nhiều vấn đề khác nhau cần giải quyết nhưng một số vấn đề mấu chốt trong giao tiếp người máy là xử lý ngôn ngữ tự nhiên, tổng hợp, nhận dạng tiếng nói, chữ viết, dịch tự động. Sau gần nửa thế kỷ nghiên cứu và thử nghiệm, hiện nay đã có một số phần mềm thương phẩm, chủ yếu cho tiếng Anh. Đối với tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn âm có thanh điệu còn chưa có nhiều nghiên cứu và kết quả. Mục đích của đề tài là nghiên cứu khảo sát xây dựng các phương pháp hiệu quả cho tổng hợp, nhận dạng và xử lý ngôn ngữ tiếng Việt. Ba nội dung chính quan hệ chặt chẽ với nhau được nghiên cứu trong đề tài KC01-03 là: 1. Nhận dạng và tổng hợp tiếng Việt 2. Nhận dạng chữ Việt in và viết tay có hạn chế 3. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt (các giải pháp trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt, nhằm tới mục đích dịch tự động). Các nội dung của đề tài tập trung vào nghiên cứu đặc thù trong ngữ âm, thanh điệu, văn phạm tiếng Việt; kế thừa, phát triển các công cụ trong tổng hợp, nhận dạng, phân tích văn phạm, dịch tự động để áp dụng hiệu quả cho tiếng Việt. Đề tài vừa phát triển một số giải pháp, phương pháp và công cụ cơ bản, vừa từng bước tạo ra một số sản phẩm thiết thực phục vụ cho ứng dụng. Mỗi nhánh của đề tài đều có những sản phẩm phần mềm như phần mềm tổng hợp tiếng Việt VnVoice 2.0, phần mềm nhận dạng lệnh VnCommand, phần mềm viết chính tả phụ thuộc giọng đọc VnDictator; phần mềm nhận dạng chữ Việt in VnDOCR 3.0; phần mềm nhận dạng phiếu điều tra MarkRead 2.0 có modul tích hợp chữ viết tay hạn chế; phần mềm dịch tự động Việt – Anh EVTRAN 2.5. Ngoài những sản phẩm nói trên còn có các kết quả ở dạng công cụ phục vụ cho nghiên cứu tiếng Việt như phương pháp và công nghệ xây dựng CSDL ngữ âm tiếng Việt, dóng hàng song ngữ, mô hình từ điển điện tử cho xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Đề tài cũng đã đóng góp các bài nghiên cứu đã được công bố ở các tạp chí, hội nghị trong và ngoài nước,làm phong phú thêm về mặt lý thuyết cho tổng hợp và nhận dạng ngôn ngữ đơn âm đa thanh điệu, một mảng chưa có thật nhiều kết quả trên thế giới. 5 MỤC LỤC 1. Lời mở đầu ................................................................................................... 7 2. Nội dung chính của báo cáo......................................................................... 7 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................... 7 2.2 Những nội dung đã thực hiện ...............................................................10 2.2.1 Kết quả nghiên cứu về Tổng hợp và Nhận dạng tiếng Việt ........10 2.2.1.1 Các kết quả nghiên cứu .......................................................10 Khảo sát về ngữ âm tiếng Việt...................................................10 Tổng hợp tiếng Việt ...................................................................11 Nhận dạng tiếng Việt .................................................................12 2.2.1.2 Sản phẩm phần mềm ..........................................................17 Hệ thống Tổng hợp tiếng nói VnVoice 2.0 ...............................17 Chương trình nhận dạng lệnh VnCommand..............................18 Chương trình đọc chính tả VnDictator .....................................18 Chương trình xây dựng công nghệ coding ngữ nghĩa của âm thanh .............................................................19 2.2.1.3 Về triển khai ứng dụng........................................................20 Ứng dụng của tổng hợp tiếng nói ..............................................20 2.2.2 Nghiên cứu phát triển kỹ thuật nhận dạng chữ in và viết tay tiếng Việt.......................................................................20 Nhận dạng chữ Việt in VnDOCR 3.0 ........................................22 Nhận dạng chữ viết tay có hạn chế ............................................22 2.2.3 Nghiên cứu phát triển các kỹ thuật xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt ....................................................................24 2.2.3.1 Dịch tự độngViệt – Anh ......................................................24 2.2.3.2 Dóng hàng văn bản song ngữ Pháp-Việt.............................26 2.2.3.2 Mô hình từ điển điện tử .......................................................28 2.3 Tổng quát hoá và đánh giá kết quả thu được........................................28 2.4 Kết luận và kiến nghị............................................................................29 2.5 Tài liệu tham khảo ................................................................................31 6 1. LỜI MỞ ĐẦU Nhận dạng và xử lý ngôn ngữ nói và viết tiếng Việt là nhu cầu thiết yếu của phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt nam. Giới nghiên cứu và công nghiệp trên thế giới do theo đuổi các nghiên cứu cơ bản và công nghệ này từ hàng chục năm qua, gần đây đã thu được nhiều thành tựu quan trọng. Khác với các sản phẩm khác của công nghệ thông tin, sản phẩm về tiếng nói, chữ viết và ngôn ngữ Việt không thể mua được từ nước ngoài, chỉ có thể do người Việt làm ra trên cơ sở tiếp thu được các thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới và theo đuổi thực hiện lâu dài. Những năm qua trong khuôn khổ chương trình trọng điểm nhà nước, một số kết quả nghiên cứu và sản phẩm về nhận dạng và xử lý tiếng Việt - tập trung cho nhận dạng chữ Việt in - đã thành công và bắt đầu được sử dụng rộng rãi. Đề tài này nhằm theo đuổi những nghiên cứu và phát triển phải thực hiện lâu dài về tiếng Việt trên máy tính với sự triển khai một số phương hướng mới. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu làm chủ các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến trong một số lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo và lý thuyết nhận dạng trên thế giới để xây dựng các phương pháp hiệu quả cho nhận dạng tiếng nói, chữ viết, và xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt. Đề tài vừa tiếp tục xây dựng các phương pháp và công cụ cơ bản vừa từng bước tạo ra một số sản phẩm thiết thực nhằm giải quyết một số bài toán cấp bách trong phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt nam. Ba nội dung chính quan hệ chặt chẽ với nhau được nghiên cứu trong đề tài là: 1. Nhận dạng và tổng hợp tiếng Việt 2. Nhận dạng chữ Việt in và viết tay 3. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt 2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Ba lĩnh vực (1) nhận dạng và tổng hợp tiếng nói, (2) nhận dạng chữ, và (3) xử lý ngôn ngữ tự nhiên có liên quan mật thiết với nhau, và là nền tảng cho sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của mọi quốc gia Nhận dạng tiếng nói nhằm chuyển thông tin từ tiếng nói con người vào máy tính, và tổng hợp tiếng nói nhằm tự động tạo ra tiếng người nói bằng máy tính. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin nói chung và mạng Internet nói riêng, nhận dạng và tổng hợp tiếng nói càng ngày càng trở nên là một xu hướng tất yếu cho những máy tính thế kỉ 21. Trong vòng 50 năm qua, rất nhiều thuật toán được đề xuất và triển khai trên các hệ tự động nhận dạng và tổng hợp tiếng nói. Trên thế giới đã có nhiều bộ phần mềm thương mại dành cho tiếng Anh như IBM ViaVoice, Dragon Naturally Speaking, L&H Voice Xpress. Những phần mềm này cung cấp các chức năng chủ yếu như: nhập văn bản vào máy, đọc văn bản thành lời, duyệt Web bằng giọng nói. Gần đây nhất hãng Microsoft đã công bố việc tích hợp VUI (Voice User Interface) thay cho GUI (Graphic User Interface) truyền thống vào phiên bản hệ điều hành Windows thế hệ mới với mật danh 7 Whistler. Kết quả này có ý nghĩa rất lớn trong giao tiếp người-máy: thay vì giao tiếp với máy tính qua những biểu tượng và cửa sổ, các máy tính trong tương lai chỉ giao tiếp với con người bằng những mệnh lệnh đơn giản. Nhận dạng và tổng hợp tiếng nói có vai trò quan trọng đối với việc phát triển các hệ thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G), với các tính năng ưu việt tập trung trong chiếc máy điện thoại di động mà một trong các dịch vụ điển hình là hệ thống thông điệp hợp nhất (Unified Messaging System - UMS). Sản phẩm về các bo mạch của Dialogic đã tích hợp các công nghệ tổng hợp và nhận dạng tiếng nói qua điện thoại cho nhiều ngôn ngữ hệ Latinh. Ngoài ra, một trong những ứng dụng điển hình và mang tính chất kinh điển từ trước tới nay của nhận dạng tiếng phục vụ cho điều khiển bằng giọng nói và bảo mật, cho tự động hoá văn phòng, những ứng dụng rộng rãi trong viễn thông, bảo tồn văn hoá, hỗ trợ người khuyết tật... Về lĩnh vực nhận dạng chữ, các phần mềm thương phẩm nhận dạng chữ in cho các ngôn ngữ hệ Latinh và Slavơ đã đạt được chất lượng nhận dạng rất cao, ví dụ như OMNIPAGE 11.0 của Caere (Mỹ), Fine Reader 7.0 của ABBYY (Nga), Yonde OCR của Aisoft và KanjiScan (Nhật). Để đạt tới các phiên bản với chất lượng cao như vậy, từ hơn 10 năm nay, các hãng phần mềm này vẫn phải liên tục cho phát triển hoàn thiện các chức năng nhận dạng cũng như tiền và hậu xử lý. Nhưng đối với chữ viết tay trực tuyến hoặc gián tiếp, chất lượng nhận dạng thấp hơn nhiều và các phương pháp hiện nay mới chỉ nhận dạng được chữ viết tay có hạn chế. Vì vậy trên các tạp chí chuyên ngành về nhận dạng, các chủ đề này vẫn còn đang được đề cập đến nhiều với các cách tiếp cận khác nhau, đề cập tới các phương pháp cải tiến để tăng chất lượng nhận dạng, tách và cắt chữ, và kết hợp với ngữ nghĩa của từng ngôn ngữ cụ thể. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên là lĩnh vực nhằm làm cho máy tính có thể hiểu và sử dụng được ngôn ngữ tự nhiên của con người (cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết), bao gồm các hệ dịch tự động, tìm kiếm thông tin, tổng hợp văn bản tự động, tính toán ngôn ngữ, v.v. Dịch văn bản từ một ngôn ngữ qua ngôn ngữ khác bằng máy tính là mơ ước từ buổi đầu của công nghệ thông tin. Với thành tựu nghiên cứu về xử lý ngôn ngữ tự nhiên bắt đầu từ những năm 60, cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật tính toán, việc dịch tự động ngôn ngữ tự nhiên đang được từng bước ứng dụng. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều hệ dịch máy thương phẩm với chất lượng chấp nhận được (SYSTRAN, GLOBALINK, STYLUS, IBM, ...). Các cặp ngôn ngữ đã được thực hiện chủ yếu là những ngôn ngữ Âu châu (bao gồm Anh-Pháp, PhápAnh, Anh-Đức, Anh-Tây ban nha, Anh-Nga, Anh-Nhật, Nhật-Anh, v.v. và một số sản phẩm dịch một chiều khác). Các sản phẩm dịch tự động được sử dụng phổ biến từ những phần mềm cho các hệ máy lớn, trạm làm việc và máy tính cá nhân đến những thiết bị dịch tự động chuyên dụng cầm tay. Trên thế giới chưa có thương phẩm nào biên dịch Anh-Việt hay Việt-Anh. Tình hình nghiên cứu trong nước: Nghiên cứu về nhận dạng và ứng dụng đã được tiến hành ở nước ta từ khá sớm. Các chương trình trọng điểm quốc gia về tin học, CNTT từ năm 1981 đến nay đều có nội dung nghiên cứu về nhận dạng. Đặc biệt từ năm 1991 đến nay, trong 8 chương trình khoa học và công nghệ KC-01 (giai đoạn 1991-1995, 1996-2000), các vấn đề về Nhận dạng và xử lý thông tin hình ảnh đã được quan tâm và là nội dung nghiên cứu chính của đề tài KC-01-10, KC-01-07. Các đề tài đều được nghiệm thu đánh giá xuất sắc. Tuy nhiên trong giai đoạn này mới chỉ tập trung nỗ lực vào vấn đề nhận dạng chữ (sản phẩm VnDOCR 1.0 và 2.0) và một phần về dịch tự động (sản phẩm EVETRAN 1.0), nhận dạng và tổng hợp tiếng nói mới là những nghiên cứu thử nghiệm. Mặc dù trên thế giới đã có những bước tiến khá dài trong lĩnh vực nhận dạng-tổng hợp tiếng nói, và xử lý ngôn ngữ tự nhiên, ở Việt nam vấn đề này chỉ mới được quan tâm và chưa nhiều người nghiên cứu. Trong khi đó nhu cầu giao tiếp với máy tính bằng tiếng Việt đang ngày càng cấp thiết bởi chúng ta không thể lúc nào cũng sử dụng các phần mềm nhận dạng và tổng hợp tiếng nói với ngôn ngữ là tiếng Anh. Nhận dạng, tổng hợp tiếng nói Việt, nhận dạng chữ viết Việt, máy hiểu ngôn ngữ Việt không chỉ cần những nghiên cứu cơ bản và kỹ thuật chung, mà còn phải dựa trên các đặc trưng ngôn ngữ tiếng Việt. Đã có những bước đi ban đầu của một số cơ sở có tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực này: - Phòng Nhận dạng và Công nghệ Tri thức, Viện Công nghệ Thông tin, Trung tâm MICA, Đại học Bách khoa, Hà nội Nhóm nghiên cứu của Bộ môn Khoa học Máy tính, Khoa CNTT, ĐHBK Hà Nội, Nhóm nghiên cứu của Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. Hồ Chí Minh, Công ty CDIT, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam Softext, Viện ứng dụng công nghệ và còn một số công trình của các cá nhân làm đề tài thạc sĩ và tiến sĩ. Về nhận dạng và tổng hợp tiếng Việt: Trước hết đây là vấn đề khó, đòi hỏi phải có tập trung nghiên cứu trong thời gian dài. Trong thời gian qua, các nghiên cứu còn tản mạn, các kết quả tập trung chủ yếu vào thử nghiệm bước đầu tổng hợp tiếng Việt dựa trên một số kỹ thuật cơ bản, và giải quyết các ứng dụng điều khiển bằng giọng nói với lượng từ vựng nhỏ để có thể triển khai nhanh, để minh họa và thực tế là chưa khai thác đặc điểm riêng của ngữ âm tiếng Việt. Trong đề tài KC01-10, các nội dung về tổng hợp và nhận dạng tiếng Việt mới được tiến hành nghiên cứu ở hai năm cuối (1999-2000). Vì thế chưa có sản phẩm có khả năng ứng dụng rộng rãi chẳng hạn cho các ứng dụng văn phòng hay các ứng dụng trong viễn thông. Về nhận dạng chữ Việt: Phòng Nhận dạng và Công nghệ tri thức Viện CNTT đã bước đầu thành công trong lĩnh vực nhận dạng chữ Việt in, đã và đang phát triển phần mềm Nhận dạng VnDOCR 2.0 hiện đang thương mại hoá rộng rãi trên thị trường. Cũng như bất kỳ một sản phẩm phần mềm nào, VnDOCR cần được hoàn thiện để giải quyết các yêu cầu cao hơn về chất lượng nhận dạng trên các văn bản đầu vào xấu hơn, các tài liệu cũ, v.v. Ngoài ra, các khoa Công nghệ Thông tin của các trường đại học như Bách khoa Hà nội, Đại học Quốc gia, Đại học KHTN TP 9 Hồ Chí Minh cho sinh viên làm luận văn cao học hoặc cử nhân về nhận dạng chữ, nhưng đều ở dạng tiếp cận kiến thức, chưa thành dạng thương phẩm. Sản phẩm Image Scan của Công ty CadPro cũng có giới thiệu bước đầu trên thị trường. Ngoài ra vấn đề nhận dạng chữ viết tay tiếng Việt cũng cần được đặt ra để giải quyết cho từng bài toán cụ thể. Về xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt: Các nghiên cứu hướng nhiều vào dịch tự động. Sản phẩm phần mềm EVTRAN (Phòng thí nghiệm Công nghệ Phần mềm máy tính, Trung tâm Công nghệ vi điện tử và Tin học) biên dịch tự động Anh Việt đã có mặt trên thị trường. Hiện nay đã có phiên bản EVTRAN 2.0 với nhiều tính năng trợ lý ngôn ngữ thuận tiện. Đây cũng là thương phẩm duy nhất về dịch tự động Anh-Việt. EVTRAN đã được phát triển trên mười năm (bắt đầu từ năm 1990). Sản phẩm đã góp phần hỗ trợ mọi người trong việc đọc hiểu văn bản tiếng Anh và biên dịch sang tiếng Việt. Tuy nhiên chưa có hệ dịch cho chiều ngược lại (Việt- Anh). Cũng như hấu hết các sản phẩm dịch tự động hiện nay trên thế giới, do vấn đề quá khó, EVTRAN còn phải được theo đuổi lâu dài để dần hoàn thiện. Điều đáng chú ý là cần chú trọng hơn đến các nghiên cứu và công cụ cơ sở của xử lý ngôn ngữ tự nhiên tiếng Việt, như từ điển điện tử, phân tích và hiểu tiếng Việt trên máy tính... 2.2. Những nội dung đã thực hiện 2.2.1 Kết quả về Tổng hợp và Nhận dạng tiếng Việt Khảo sát về ngữ âm tiếng Việt Để có thể tiến hành nghiên cứu về tổng hợp cũng như nhận dạng tiếng Việt, đề tài ban đầu phải tập trung vào nghiên cứu các khía cạnh ngữ âm của tiếng Việt. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm (monosyllable) và có thanh điệu (tonal). Tiếng Việt có 6 thanh theo truyền thống (thanh không, hỏi, ngã, nặng, sắc, huyền), và 8 thanh theo ngữ âm học, có khoảng 6.700 âm tiết có nghĩa (trong số hơn 19.000 âm tiết có thể). Âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh điệu và cấu trúc ổn định. Cấu trúc tổng quát của âm tiết tiếng Việt được trình bày như sau Thanh điệu Âm đầu Phần vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Cấu trúc tổng quát của một âm tiết tiếng Việt là (C1)(w)V(C2). Trong đó C1 là phụ âm đầu, (w) là âm đệm, V là âm chính và C2 là âm cuối. Âm đầu thường là phụ âm, được gọi là phụ âm đầu. Âm đệm nằm giữa âm đầu và âm chính làm thay đổi âm sắc của âm tiết. Âm chính luôn luôn có mặt trong mọi âm tiết và có chức năng qui định âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính luôn là nguyên âm. Âm cuối 10 là phụ âm hoặc là bán nguyên âm, có chức năng là cơ sở để phân chia loại hình âm tiết, để nhận ra sự phân bố, xuất hiện của thanh điệu. Âm đầu, âm đệm và âm cuối có thể khuyết trong một số trường hợp. Thanh điệu luôn có mặt trong âm tiết và có chức năng khu biệt âm tiết về cao độ và thanh điệu là yếu tố siêu đoạn tính. Để xây dựng CSDL âm (cho hai giọng Nam và Nữ chuẩn Hà nội), chia phần vần thành các nhóm đặc trưng, thu mẫu âm thanh, đo số liệu Pitch bằng máy Sonagraph, từ đó rút ra số liệu đặc trưng cho 8 thanh tiếng Việt. Đề tài đã tập trung phân tích âm tiết tiếng Việt, cụ thể phân tích ảnh hưởng thanh điệu của phụ âm dấu hữu thanh, nguyên âm chính, phụ âm cuối; phân tích các yếu tố âm như sự tắc họng, yếu tố định lượng như trường độ (duration). Tiếng Việt gồm 22 phụ âm đầu, 20 phần chính (âm đệm và nguyên âm chính) và 155 phần vần không dấu, với các phân tích trên: • 22 phụ âm đầu chia thành 4 nhóm: + vô thanh (stop, voiceless): p, t, k-c-q + âm xát (fricative): ph, x, kh, h, v, d, đ, ch, ng-ngh, g-gh, th + âm vang (resonant or cororal): m, n, nh, l + âm bật đầu lưỡi (retroflex): tr, s, gi, r • 20 phần chính: + âm đệm (zero-/u/) + nguyên âm chính: a, ă, â, e, ê, i, ia, iê, o, oa, oe, ơ, ô, u, uâ, uyê, uyu, uô, ư, ươ. • 155 phần vần: + Thu phần vần với thanh không dấu và không tận cùng bởi tắc vô thanh, khoảng gần 100 vần + Thu phần vần với các thanh sắc (acute-mark) cho các âm tận cùng là là p, t, k, khoảng 55 vần 2.2.1.1 Tổng hợp tiếng Việt Trong thời gian thực hiện Đề tài, đã nghiên cứu 3 phương pháp tổng hợp tiếng Việt: 1/ghi âm thuần tuý (cho toàn bộ từ điển); 2/ kết nối các đơn vị âm cơ bản của ngôn ngữ (các âm cơ bản được ghi sẵn) để tạo thành một mẫu âm thanh cho âm tiết bất kỳ (số đơn vị cơ bản là rất nhỏ, không hạn chế số lượng từ), 3/ tái tạo lại tiếng trên cơ sơ phân tích các tham số âm học của tiếng nói (như các phooc măng, tần số cơ bản). Sau khi nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn phương pháp kết nối các đơn vị âm cơ bản của ngôn ngữ (PSOLA – Pitch Synchronize OverLap Adding), là bước đầu nghiên cứu để tìm hiểu bản chất của âm tiết và có thể tạo ra sản phẩm nhằm đưa tới các định hướng ứng dụng cụ thể, đã tiến hành lựa chọn biểu diễn nhỏ nhất có thể cho tiếng Việt. Với cách lựa chọn giải pháp trên, vấn đề đặt ra là nghiên cứu tổng hợp tiếng nói ở mức từ & cụm từ tiếng Việt. Các vấn đề nghiên cứu và các công cụ sau đã được được thực hiện và phát triển nhằm giải quyết vấn đề trên: − Nghiên cứu các bộ đơn vị khác nhau cho tổng hợp tiếng Việt, − Tìm kiếm từ và gán nhãn từ loại, tích hợp phần phân đoạn từ trong câu tiếng Việt, 11 − − − − − Phân tích hiện tượng từ láy trong ngôn ngữ tiếng Việt, Lập bộ các mẫu của cặp các thanh điệu của một từ, Khảo sát ban đầu các quy luật về khoảng lặng giữa các từ, giữa các âm tiết, Phân tích hiện tượng biến thanh khi phát âm một từ đôi, từ ba, Đang tích hợp thuật toán kết nối các âm tiết trong một từ để thể hiện khả năng đọc dính âm. Kết quả của các nghiên cứu trên đã làm tăng chất lượng tiếng nói tổng hợp so với các phiên bản tiếng nói tổng hợp đầu tiên của đề tài. Hiện tại chất lượng tiếng nói tổng hợp trong phiên bản hiện tại đã đạt khoảng 75-80% tiếng nói tự nhiên (xem đánh giá). Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp theo, để có thể tiến tới giải quyết vấn đề ngôn điệu (prosody), đề tài đang nghiên cứu mô hình Fujisaki, một mô hình đã được chứng tỏ có hiệu quả cho các ngôn ngữ có thanh điệu. − Ghi bộ dữ liệu âm cho tổng hợp tiếng Việt • Lựa chọn các mẫu cộng tác viên (CTV) nói giọng Hà Nội (21 người đọc); • Ghi âm theo tiêu chuẩn phân tích: 21 CTV x 3 lần người x 9 nguyên âm; • Phân tích hệ Phooc măng của 21 CTV theo tần số (Hz). • Tổng kết hệ Phooc măng của nguyên âm tiếng Việt phục vụ cho tổng hợp tiếng Việt bằng phương pháp Phooc măng. Sản phẩm phần mềm: Hệ thống Tổng hợp tiếng nói VnVoice 2.0 Phương pháp Hệ thống tổng hợp tiếng nói (từ văn bản chữ in tiếng Việt thành tiếng nói) dựa trên kỹ thuật PSOLA - Pitch Synchronize OverLap Adding với bộ đơn vị âm đủ nhỏ cho phép thực hiện nhanh việc tạo CSDL âm và có khả năng tích hợp vào các ứng dụng nhúng. Với phiên bản VnVoice 2.0, CSDL âm bao gồm 19 phụ âm đầu có tính ngữ cảnh, 12 nguyên âm chính, hơn 700 vần với đầy đủ thanh, tổng số hơn 900 đơn vị. Phiên bản VnVoice 1.0 có CSDL gồm 330 đơn vị, gồm 19 phụ âm đầu có tính ngữ cảnh 12 nguyên âm chính và 163 vần không mang thanh hoặc vần mang thanh sắc cho các vần kết thúc bằng p,t,c-ch, với bộ đơn vị này chương trình phải thay đổi F0 để tạo các thanh khác nhau từ vần gốc. • • • • Dựa trên phương pháp ghép nối các đơn vị âm cơ bản, sử dụng phương pháp PSOLA (khoảng 900 đơn vị) dung lượng bộ nhớ 6MB RAM Tổng hợp được tất cả các thanh tiếng Việt, bao gồm cả thanh ngã và thanh nặng. Đọc các khuôn dạng phi từ: biểu thức số, ngày tháng, giờ điện tử, tiền Việt, các đơn vị đo lường, các xâu viết tắt thông dụng. Đọc tự động văn bản hỗn hợp Việt - Anh, hoặc thuần Việt, hoặc thuần Anh. Chức năng hoạt động − Giao diện: 12 • Đọc các văn bản từ các nguồn: trên clipboard, các khoản mục trên Menu của chương trình, văn bản từ bàn phím gõ vào, văn bản trên các Website, trong các ứng dụng Microsoft Word, Outlook Express. Phương pháp đánh giá độ hiểu và độ tự nhiên của phần mềm tổng hợp tiếng Việt VnVoice − Để đánh giá độ hiểu của tiếng Việt tổng hợp, đề tài đã làm thực hiện những đánh giá và kết quả thống kê trên 100 đối tượng sau: Nhóm A (50 người, khác nhau về tuổi và giới tính) là những người nghiên cứu và sử dụng tiếng Việt, do vậy yêu cầu của họ khi nghe chương trình tổng hợp tiếng Việt là khắt khe hơn, Nhóm B (50 người, khác nhau về tuổi và giới tính) chiếm số đông trong xã hội, yêu cầu quan trọng nhất cho việc đánh giá tiếng Việt tổng hợp là mức độ hiểu của họ là bao nhiêu. Kết quả cụ thể như sau (đề tài có bản thống kê so sánh chi tiết) : ƒ Đối với nhóm A: Ý kiến thống nhất: - Đánh giá của cả hai nhóm về chất lượng của nguyên âm và phụ âm cuối tốt là tương đối thống nhất - Nhóm A1 (cán bộ nghiên cứu ngôn ngữ): có 68% đánh giá phụ âm đầu của văn bản tổng hợp có lỗi, nhóm A2 là 58%. - Nhóm A2 (phóng viên): có 64% đánh giá tốc độ của văn bản tổng hợp là chậm, nhóm A2 là 84%. Ý kiến khác biệt: Sự khác biệt lớn nhất là đánh giá về lỗi thanh điệu và so sánh với lời nói thực: - 100% nhóm A1 cho rằng thanh điệu của lời nói tổng hợp không có lỗi. Trong khi đó chỉ có 54% của nhóm A2 cho rằng thanh điệu của lời nói tổng hợp không có lỗi. - 48% nhóm A1 cho rằng giọng nói tổng hợp đạt tỉ lệ 90% so với tiếng nói thực, 36% nhóm A2 đánh giá giọng nói tổng hợp đạt tỉ lệ 50% so với tiếng nói thực ƒ Đối với nhóm B, chia làm 2 nhóm nhỏ B1 (công chức) và nhóm nhỏ B2 (người khiếm thị): Đánh giá hiểu khi nghe: nhóm B1 có 92% , nhóm B2 có 40%. Đánh giá giọng nói tốt, dễ hiểu: nhóm B1 có 4%, nhóm B2 có 36%. Nhận xét tổng quan: − Về cơ bản giọng nói tổng hợp VnVoice đã thực hiện được một cách cơ bản chức năng chuyển văn bản sang giọng nói. Giọng nói ở bước đầu đã đạt được ở mức độ rõ ràng, mạch lạc và người nghe có thể hiểu được đoạn văn bản.Trong giai đoạn đầu tiên, sản phẩm của đề tài chưa tập trung giải quyết vấn đề ngữ điệu mà chỉ tập trung giải quyết đọc rõ âm tiết và một phần tính đều trong câu, do đã có áp dụng việc phân tích câu. Tuy nhiên một số từ ghép chưa đảm bảo tính đều do giải quyết trường độ trong các cặp âm tiết với kết thúc bằng phụ âm 13 tắc vô thanh p-t-c-ch chưa triệt để do cần có những nghiên cứu sâu sắc hơn. Việc nghiên cứu mô hình Fujisaki (một mô hình đã được chứng tỏ có hiệu quả với các ngôn ngữ có thanh điệu như tiếng Trung, tiếng Thái) mà đề tài đang nghiên cứu và đã có những kết quả ban đầu nhằm giải quyết trong giai đoạn tiếp theo về ngữ điệu của câu tổng hợp và trường độ trong câu. − Các lỗi tập trung ở một số phụ âm đầu, thanh điệu (do dữ liệu âm thanh) và tốc độ đọc chậm (xử lý thuật toán). Những lỗi này có thể sớm khắc phục được − Vấn đề còn tồn tại lớn nhất là ngữ điệu trong câu: sự kết nối giữ các âm tiết, ngừng nghỉ sau các dấu câu kể cả trường độ của những âm tiết mang trọng âm câu. Có thể khẳng định giọng nói tổng hợp VnVoice của đề tài đã giải quyết căn bản vấn đề tổng hợp âm tiết tiếng Việt. Những vấn đề thuộc phạm vi ngoài âm tiết: từ láy, ghép, cụm từ (thành ngữ, tục ngữ…) và câu còn cần tiếp tục hoàn thiện. 2.2.1.2 Nhận dạng tiếng Việt Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp nhận dạng câu liên tục tiếng Việt với lượng từ vựng cỡ nhỏ và trung bình. Sau khi đạt được những kết quả và kinh nghiệm trong tạo lập CSDL ngữ âm và đánh giá giải pháp, tiến tới nhận dạng câu liên tục với lượng từ vựng lớn. Các vấn đề sau đã được giải quyết: − Nghiên cứu, phân tích các đặc trưng ngữ âm, thông số của tiếng Việt, văn phạm tiếng Việt phục vụ cho nhận dạng tiếng nói, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thanh điệu và độ dài của các phụ âm đầu và vần. • Xây dựng module xử lý mô hình ngôn ngữ với phân loại nhóm từ và tính các bảng xác suất chuyển trạng thái âm tiết. − Nghiên cứu một số khía cạnh của ngôn ngữ tiếng Việt, đặc biệt về từ vựng học (lexicon), ngữ âm và văn phạm tiếng Việt (grammar). • Xây dựng module phân tích văn bản tiếng Việt (VTA) chuẩn hoá văn bản, tìm kiếm kết thúc câu, phân lớp từ sử dụng mô hình ngôn ngữ n-grams với các phép làm trơn, phân lớp văn bản theo từng chủ đề, tìm kiếm từ khoá trong văn bản, phân đoạn từ và gán nhãn từ loại trong văn bản, xây dựng bộ văn phạm tiếng Việt (ứng dụng cho cả tổng hợp và nhận dạng tiếng Việt). − Nghiên cứu để tạo lập CSDL các mẫu câu để tạo tham số huấn luyện cho mô hình 3 mức: âm tiết - âm vị - âm học. − Nghiên cứu bài toán nhận dạng tiếng nói liên tục trên CSDL từ vựng cỡ nhỏ, trung bình, tiến tới lớn CSDL lớn. Các mô hình và giải pháp sau đã được khảo sát và áp dụng cụ thể để phát triển các chưong trình nhận dạng câu lệnh liên tục, các chữ số tiếng Việt phát âm liên tục: • Nghiên cứu mô hình Markov ẩn và mạng nơ ron nhân tạo, các mô hình lai ghép giữa mạng nơ ron nhân tạo và mô hình Markov ẩn trong huấn luyện tham số nhận dạng tiếng nói liên tục. • Khai thác các bộ mã nguồn mở như CSLU Toolkit, HTK nhằm áp dụng phương pháp mô hình Markov ẩn và mạng nơ ron nhân tạo để nhận dạng trên bộ CSDL nhỏ và vừa. • Nghiên cứu các vấn đề làm trơn xác suất khi tính các bảng chuyển trạng thái xác suất của các âm tiết tiếng Việt rời. 14 − Nghiên cứu các cách tiếp cận nhận dạng tiếng nói trong thời gian thực, hướng tói các ứng dụng thực tế. − Khai thác các môi trường phát triển như MATLAB, PRAAT với các công cụ về xử lý tín hiệu tiếng nói. − Xây dựng CSDL ngữ âm • CSDL tiếng nói gồm 250 giọng với bộ từ vựng là chữ số, chữ cái, lệnh • CSDL tiếng nói của 1 giọng với hơn 3000 mẫu vần, 3000 mẫu phụ âm đầu. • Thiết lập được CSDL văn bản gồm 265-800 câu tiếng Việt làm mẫu huấn luyện, CSDL câu và gán nhãn bằng tay để huấn luyện đơn vị âm trong ngữ cảnh. 2.2.1.2 Sản phẩm phần mềm Chương trình nhận dạng lệnh VnCommand A. Nhận dạng lệnh, trình diễn khả năng điều khiển chương trình ứng dụng trên Windows. Mục đích Phần mềm nhận dạng lệnh ứng dụng trong điều khiển thay thế cho người dùng nhấn chuột hoặc gõ lệnh từ bản phím. CSDL gồm tập các lệnh nhỏ (dưới 100 lệnh). Kết quả của sản phẩm: chỉ ra khả năng tạo ra một hệ thống nhận dạng lệnh tiếng Việt, độc lập người nói với độ chính xác rât cao trên một tập lệnh với độ đồng âm giữa các lệnh thấp. Phương pháp nhận dạng: Sử dụng mô hình Markov GMM thông thường (Gaussian Markov Model) với huấn luyện riêng rẽ từng tổ hợp âm và giai đoạn nhận dạng là khá nhanh. Bước 1. Xử lý tiếng nói trong thời gian thực, theo từng khung cỡ 20 mili giây, mỗi khung được lấy đặc trưng bởi các hệ số MFCC và hệ số năng lượng. Vòng lặp xác định điểm kết thúc của một đoạn tiếng nói, nếu tìm thấy thoát khỏi vòng lặp. Bước 2. Chuyển qua mô hình GMM của từng tổ hợp âm. Bước 3. Quyết định nhận dạng. Chức năng hoạt động − Điều khiển máy tính thực hiện một số lệnh trong phần mềm ứng dụng phổ dụng − Nhận dạng độc lập người nói một số lệnh của Internet Explorer bao gồm tích hợp các modul sau: • Modul nhận dạng từ đơn lẻ trạng thái tĩnh. • Tập từ vựng 15 Bảng lệnh Internet Explorer Ghi Trang ngầm định In Tải lại trang Tuỳ chọn in Xem mã nguồn Xem để in Toàn màn hình Gửi nội dung Trang ưa thích Gửi địa chỉ Gửi thư Thuộc tính Đọc thư Ngừng kết nối mạng Tuỳ chọn Xoá Trợ giúp Copy Ghi tệp Dán Ghi file Chọn hết Tìm kiếm Modul thu nhận tín hiệu tiếng nói từ các nguồn vào Audio, Headphone, File Tìm kiếm các diểm đầu-cuối của một từ (cụm từ) trong môi trờng thời gian thực. − Giao diện • Hệ thống chạy nền, gồm nhiều luồng, màn hình ứng dụng thu gọn gồm nhiều dịch vụ nền • Cửa hội thoại cho phép thay đổi tham số nhận dạng, lấy thông số nền như độ nhiễu của môi trường xung quanh. − Phạm vi ứng dụng : • Ứng dụng cho các hệ thống điều khiển bằng giọng nói • Số lượng từ vựng cho trước, có thể lên đến 200 khẩu lệnh (các lệnh có độ đồng âm thấp). • Việc quyết định nhận dạng tương đối dễ dàng, cho phép nhúng vào các hệ thống với tài nguyên thấp (bộ nhớ, năng lực tính toán...) • • Đánh giá thực nghiệm module VnCommand − Môi trường thu tín hiệu : văn phòng, trường học. − Thiết bị thu nhận tín hiệu: card âm thanh onboard trên máy NoteBook. − Số lượng giọng và mẫu huấn luyện: 200 người, 100 nam, 100 nữ giọng miền Bắc. Mỗi người đọc 1 lệnh 1 lần. trong đó số lượng âm tiết rời là 40, đọc rời rạc (có ngừng giữa các âm tiết ) hay dính âm. 16 − Số lượng giọng kiểm tra : 38, một số giọng không đọc đủ mẫu − Kết quả nhận dạng : sai số 2/695 *100 (sai 2 lỗi trên tổng số 695 âm kiểm tra), hệ thống cho độ chính xác là 99.7% Nhận xét : − Hệ thống huấn luyện từng tổ hợp âm là riêng rẽ, vì thế việc thêm một vài tổ hợp âm mới là dễ dàng và độc lập với những mô hình của các tổ hợp âm. Tuy nhiên độ chính xác sẽ kém đi với những tổ hợp có sự đồng âm. − Mô hình là bất biến với tốc độ phát âm, có thể đọc nhanh hoặc đọc chậm một tổ hợp âm, độ chính xác vẫn khá cao. − Hệ thống là độc lập người nói, độ chính xác sẽ rất cao nếu có một cơ sở dữ liệu cỡ 1000 giọng khác nhau. Hiện tại chương trình đã xử lý 240 giọng trên một cơ sở dữ liệu 300 giọng đọc. Chương trình nhận dạng lệnh 10 chữ số tiếng Việt liên tục qua điện thoại Mục tiêu Xây dựng hệ thống nhận dạng mười chữ số tiếng Việt liên tục qua mạng điện thoại, dùng hệ thống nhận dạng lai ghép giữa mạng nơ ron nhân tạo và mô hình Markov ẩn (ANN/HMM) Phương pháp nhận dạng Phương pháp nghiên cứu sử dụng hệ thống nhận dạng lai ghép giữa mạng neuron và mô hình Markov ẩn HMM/ANN (Hidden Markov Model/ Artificial Intelligent Network). Đây là phương pháp nhận dạng tiên tiến, đã được sử dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm nghiên cứu trên thế giới, tận dụng hai ưu điểm của HMM và ANN: khả năng phân lớp của mạng neuron và khả năng mô hình hoá thông tin thời gian của mô hình Markov ẩn. Có khá nhiều kiến trúc hệ thống lai ghép HMM/ANN đã được đề xuất, trong đó thông dụng nhất là kiến trúc dùng mạng MLP làm xác suất phát xạ quan sát trong các hệ thống mạng lai ghép. Hàm bj(k) trong mô hình Markov ẩn không phải hàm mất độ xác suất mà là giá trị xác suất đầu ra của mạng ANN. Hình dưới đây miêu tả quan hệ giữa các mô hình HMM và mạng neuron ANN. Mỗi nút ra của mạng ANN tương ứng với một trạng thái của mô hình HMM. Trạng thái của âm vị /oo/ trong hai từ ”bốn” và ”một” có chung nhau một nút ra của mạng ANN. Như vậy mỗi một category của một âm vị tương ứng với mỗi trạng thái. b-oo+n m-oo+tc ... C¸ c m« h×nh Markov ... C¸ c nót ra cña ANN C¸ c nót Èn cña ANN ... 17 Hệ thống lai ghép HMM/ANN được huấn luyện bằng huấn luyện nhúng (embedded). Tưng ứng với mỗi phát âm, các mô hình Markov ẩn của các đơn vị nhận dạng trong phát âm đó được nối ghép lại với nhau tạo thành một mô hình HMM lớn. Thuật toán forward-backward được áp dụng để điều chỉnh các tham số của các mô hình lớn này. Các giá trị output của mạng ANN được dùng làm xác suất phát xạ quan sát của mỗi trạng thái trong mô hình. Trong mỗi vòng lặp của huấn luyện forward-backward, thuật toán Viterbi được áp dụng để tìm ra dãy các trạng thái tốt nhất trong mô hình HMM lớn tương ứng với phát âm dùng để huấn luyện. Từ dãy trạng thái này, tại mỗi thời điểm tương ứng với một khung thời gian tín hiệu tiếng nói, ta sẽ có giá trị output của mạng ANN. Nút output tưng ứng với trạng thái hiện tại có giá trị là 1, các nút output khác có giá trị 0. Từ các giá trị output này, mạng ANN được huấn luyện lại bằng thủ tục truyền ngược sai số. Chức năng hoạt động − Khai thác môi trường tín hiệu tiếng nói trên điện thoại, cụ thể khai thác và lập trình trên card Dialogic cho môi trường Windows. Với card Dialogic JCT120LS cung cấp 12 kênh riêng biệt với các khả năng sau: • Thu, mã hóa và nén âm thanh trong thời gian thực • Phát những files âm thanh • Phát / phát hiện các Tones như DTMF, MF • Khởi động và nhận các cuộc gọi giao diện điện thoại, khởi động lặp vòng • Thực thi việc phân tích tiến trình cuộc gọi − Nhận dạng đạt độ chính xác 97,46% ở mức từ gần tương đương với các công bố về nhận dạng mười chữ số liên tục trên thế giới như tiếng Anh, Ý, Tây ban nha (cao nhất là 98,01%). Phương pháp và kết quả đánh giá − Cơ sở dữ liệu tiếng nói được sử dụng được trích ra từ hai cơ sở dữ liệu tiếng nói điện thoại “22 Language v1.2”, và “Multi-Language Telephone Speech v1.2” của trung tâm CSLU (Center for Speech Language Understanding), Viện Sau Đại học Oregon, Hoa kỳ. Đề tài đã có hợp tác với trung tâm này trong quá trình nghiên cứu triển khai nhận dạng mười chữ số liên tục. − CSDL tiếng nói bao gồm 442 câu, 2345 từ, 243 người nói (165 nam, 78 nữ), thu âm theo hình thức phỏng vấn qua điện thoại. Câu dài nhất có 18 từ và câu ngắn nhất có 1 từ. Các câu được thu âm theo PCM 8kHz, 8bit mã hoá. Cơ sở dữ liệu được chia thành ba tập: tập dữ liệu huấn luyện (training set) và tập dữ liệu kiểm tra (test set). Tập dữ liệu huấn luyện bao gồm 300 câu, 1686 từ, do 158 người nói (104 nam và 54 nữ). Tập dữ liệu phát triển có 74 câu, 342 từ do 38 người nói (27 nam, 11 nữ) , tập dữ liệu kiểm tra có 68 câu, 317 từ do 47 người nói (34 nam, 13 nữ). Để đảm bảo tính khách quan, người nói trong tập dữ liệu kiểm tra là độc lập với người nói trong tập dữ liệu huấn luyện. Độ chính xác 97,58% được thực hiện trên tập dữ liệu thử này. 18 − Người nói phát âm các câu bao gồm các chữ số như: số điện thoại, địa chỉ, số bưu điện, tuổi, ... Các câu được thu âm từ nhiều máy điện thoại khác nhau. Kiểu của máy điện thoại và đặc tính của kênh thoại không được xác định. Các câu thu được đa dạng và khác nhau về tốc độ phát âm; về độ to nhỏ; có câu được người nói nói trong văn phòng yên tĩnh, có câu có lẫn nhiều tạp âm như tiếng đài, ti vi xen vào khi người nói ngồi trong nhà, hay tiếng ô tô khi người nói đứng tại trạm bưu điện công cộng,... Tất cả các câu trong cơ sở dữ liệu tiếng đều được phiên âm chính tả và gán nhãn bằng tay tại mức âm vị. Chương trình đọc chính tả VnDictator Đánh giá thực nghiệm Module thử nghiệm VnDictator (chưa thử nghiệm kết hợp mô hình ngôn ngữ) Mục đích: Nghiên cứu, đề xuất các cách tiếp cận nhận dạng tiếng nói rời rạc hoặc liên tục, phụ thuộc hoặc không phụ thuộc người nói với lượng từ vựng lớn (là tòan bộ từ điển âm tiết, từ tiếng Việt). Phương pháp nhận dạng: − Có hai lược đồ đã thử nghiệm: • Dựa trên từng khung tiếng nói (phương pháp frame-based) • Dựa trên từng đoạn được gán nhãn (phương pháp segment-based), phát triển thêm mô hình tích hợp nhận dạng thanh điệu. Các nhãn ở đây là phụ âm đầu, nguyên âm chính, âm cuối của một âm tiết. Kết quả nhận dạng riêng rẽ từng thành phần với kết quả đầu ra có thể nhiều hơn 1, sau đó kết hợp với từ điển âm tiết và mô hình ngôn ngữ để cho ra một câu có nhiều khả năng nhất. − Sử dụng mô hình Markov ẩn HMM kiểu cạnh tranh (Có tích hợp phương pháp học dựa trên sự khác nhau của từng cặp âm tiếng nói). • Huấn luyện riêng rẽ từng đơn vị âm với mô hình HMM thông thường • Chia các âm thành các lớp như với phụ âm đầu lớp âm mũi, lớp âm xát vô thanh, lớp âm xát hữu thanh, lớp âm tắc vô thanh, lớp âm xát hữu thanh. • Huấn luyện phân biệt theo từng lớp bằng cách chỉnh sửa đồng thời tất cả các mô hình trong cùng một lớp dựa trên các mẫu huấn luyện được đưa vào − Mô tả thuật toán Bước 1. Khởi tạo tham số cho bộ phân tích F0 Bước 2. Tải các tham số của 5 thanh điệu và các phụ âm đầu, nguyên âm, âm cuối vào bộ nhớ Bước 3. Xử lý buff bộ đệm trong thời gian thực, ta thu được các tham số đặc trưnng, mẫu tín hiệu, phần phân đọan các thành phần âm tiết. Bước 4. Nhận dạng âm tiết từ các thành phần nhận dạng âm đầu, nguyên âm, âm cuối, tone và kiểm tra trong từ điển âm tiết Kết quả thử nghiệm: Phương pháp segment-based 19 − Thuật toán phân đoạn âm tiết rời thành các thành phần phụ âm đầu, nguyên âm chính, âm cuối dựa trên ngưỡng của năng lượng, trong đó phụ âm đầu và âm cuối có năng lượng thấp, khoảng 10%-15% so với năng lượng của thành phần nguyên âm. − Danh sách các đơn vị âm dùng trong chương trình: • 19 phụ âm đầu: ng-ngh, nh, m, n, l, v, s, ph, kh, g, h, q-c-k, d-r, t, th, ch, đ, b, không_phụ_âm • 12 nguyên âm chính: i, ê, e, iê, ư, ơ, a, ươ, u, ô, o, uô • 7 âm cuối: m, n, i, u, nh, ng, không_âm_cuối • 8 thanh điệu Đánh giá độ chính xác : − Tập huấn luyện: hơn 3970 âm tiết − Tập kiểm tra : 3500 âm tiết − Trong phần này có sử dụng một số khái niệm về nhận dạng n-best nếu trong kết quả nhận dạng đưa ra n phần tử "tốt nhất" của phép quyết định. Thường người sử dụng chỉ quan tâm tới 1-best tức là buộc kết quả đầu ra là duy nhất, tuy vậy trong các bài toán nhận dạng tiếng nói, thường phải chia thành nhiều pha nhận dạng trước khi cho ra kết quả cuối cùng vì vậy người ta thường lấy 1, 2, 3 hoặc thậm chí 5-best ở các pha trước để chuyển tới pha quyết định tiếp theo. • Nhận dạng 19 phụ âm đầu: kết quả với 1-best đạt 88%, 2-best là 93% • Nhận dạng nguyên âm đơn, đôi trong vần: đạt 95,75% cho 3-best, • Nhận dạng phụ âm cuối đạt 91,7% cho 3-best, • Nhận dạng thanh điệu: độ chính xác trung bình khoảng 95%. cho âm tiết đọc rời, một giọng đọc phát thanh viên. Với chỉ 5 thanh (phát thanh viên này có thanh huyền trùng với thanh hỏi). Phải kết hợp với các điều kiện khác để phân biệt thanh huyền và thanh hỏi. − Kết quả nhận dạng cụ thể vầ thanh điệu, 19 phụ âm đầu, 7 phụ âm cuối, 12 nguyên âm chính cho một giọng nữ được chỉ ra trong các Bảng 1 đến Bảng 4 sau: STT Thanh điệu 1 2 3 4 5 Thanh ngã(x) Thanh huyền (f) Thanh hỏi (r) Thanh ngang (midle) Thanh sắc (s) Thanh sắc có kết thúc âm tiết /p/, /t/, /k/ (s2) Thanh nặng (j) Thanh nặng có kết thúc âm tiết /p/, /t/, /k/ (j2) 6 7 8 Số mẫu Số mẫu huấn luyện kiểm tra 214 54 422 110 394 101 438 215 417 182 Kết quả 96,20% 99,00% 93,06% 96,70% 98,30% 273 78 97,40% 341 187 94 46 98.90% 93,40% 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan