Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển du lịch huyện đảo lý sơn - tỉnh quảng ngãi...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch huyện đảo lý sơn - tỉnh quảng ngãi

.PDF
132
6133
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN ---------------------------------------- CAO THANH THUẬN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN – TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN ---------------------------------------- CAO THANH THUẬN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN – TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Lê Thảo Hà Nội, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Cao Thanh Thuận LỜI CẢM ƠN Trong cuộc đời mỗi học viên, niềm vui lớn nhất là lúc nhận được tấm bằng tốt nghiệp cao học, đó không chỉ đơn thuần là chứng chỉ hoàn thành khóa học, mà quan trọng hơn, nó còn là một minh chứng về sự khẳng định năng lực bản thân của mỗi người. Với tôi, khi bắt tay vào làm luận văn tốt nghiệp, tôi rất lo lắng, nhưng tôi nghĩ đây sẽ là một thử thách chứa đầy hạnh phúc cho những ai dám vượt qua. Tôi luôn tin chắc điều đó vì quanh tôi, có rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ, cổ vũ động viên từ các thầy cô, bạn bè và những người thân trong gia đình. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa du lịch học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đem hết tâm huyết, truyền dạy cho học viên những kiến thức, kinh nghiệm làm việc quý báu, giúp người học có hành trang vững chắc để phục vụ tốt cho công việc của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn ông Tạ Quy, Vụ phó - Phó Giám đốc Cơ quan đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Đà Nẵng, ông Nguyễn Đăng Vũ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi, các anh chị trong phòng Nghiệp vụ Du lịch, cùng UBND huyện Lý Sơn, đã tạo điều kiện tốt nhất, cung cấp tư liệu, hình ảnh để tôi hoàn thành bài viết của mình. Là một phần cuộc sống của tôi, tôi vô cùng biết ơn cha mẹ và những người thân trong gia đình đã luôn bên tôi, động viên, cung cấp cho tôi những điều kiện sống và học tập tốt nhất để tôi có thể thực hiện ước mơ của mình. Và cuối cùng, tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến người đã cho tôi kiến thức quý giá để tôi có thể tự tin hoàn thành và bảo vệ luận văn, đó là TS. Phạm Lê Thảo – Vụ phó Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch. Trong quá trình viết luận văn, Cô đã tạo điều kiện cho tôi phát huy năng lực bản thân, cung cấp cho tôi những phương pháp tiếp cận đề tài một cách khoa học và hiệu quả nhất. Chân thành cảm tạ! Cao Thanh Thuận MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 5.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 3 6.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 5 NỘI DUNG........................................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ....... 6 1.1.Các khái niệm về du lịch ................................................................................... 6 1.1.1.Du lịch ........................................................................................................... 6 1.1.2.Khách du lịch ................................................................................................. 6 1.1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ du lịch ........................................... 7 1.1.4.Lao động trong ngành du lịch ......................................................................... 9 1.1.5.Thị trường du lịch........................................................................................... 9 1.1.6. Thu nhập du lịch.......................................................................................... 11 1.1.7.Sản phẩm du lịch .......................................................................................... 11 1.1.8.Điểm du lịch, tuyến du lịch ........................................................................ 12 1.1.9.Loại hình du lịch ........................................................................................ 13 1.2.Phát triển du lịch ........................................................................................... 16 1.2.1.Khái niệm ................................................................................................... 16 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ............................................ 17 1.2.3. Quy hoạch phát triển du lịch ........................................................................ 22 1.3.Khái quát chung về du lịch Quảng Ngãi ....................................................... 24 Chƣơng 2: TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ..................................................................................... 27 2.1.Tiềm năng du lịch huyện đảo Lý Sơn ........................................................... 27 2.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 27 2.1.2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................... 28 2.1.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 50 2.1.4. Những đặc điểm về dân cư, xã hội ............................................................ 52 2.2.Thực trạng phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn ..................................... 55 2.2.1. Lượng khách và tổng thu du lịch .............................................................. 55 2.2.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..................................................... 56 2.2.3.Nguồn nhân lực du lịch .............................................................................. 58 2.2.4.Thị trường và sản phẩm.............................................................................. 59 2.2.5.Các điểm du lịch, tuyến du lịch trên đảo.................................................... 60 2.2.6.Công tác quản lý nhà nước về du lịch ........................................................ 61 2.2.7.Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ........................................................... 62 2.2.8.Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tại Lý Sơn (SWOT) ....... 62 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ..................................................................................... 70 3.1.Những căn cứ xây dựng định hướng ............................................................. 70 3.1.1.Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 ...................................................................................................... 70 3.1.2.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Lý Sơn ....................... 70 3.2.Định hướng phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn ......................................... 71 3.2.1.Định hướng phát triển các dịch vụ du lịch ................................................. 71 3.2.2.Định hướng khai thác các tuyến du lịch trên đảo....................................... 73 3.2.3. Định hướng thị trường khách du lịch ........................................................ 74 3.2.4.Định hướng đầu tư phát triển du lịch ......................................................... 75 3.2.5Định hướng các chỉ tiêu phát triển .............................................................. 76 3.3.Giải pháp phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn ............................................ 79 3.3.1.Về quy hoạch phát triển du lịch và quản lý thực hiện quy hoạch .............. 79 3.3.2.Về cơ chế chính sách .................................................................................. 82 3.3.3.Về huy động vốn đầu tư ............................................................................. 83 3.3.4.Về phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 84 3.3.5.Về giữ gìn bản sắc văn hóa bản địa............................................................ 86 3.3.6.Về phát triển sản phẩm du lịch ................................................................... 86 3.3.7.Về ứng dụng khoa học và công nghệ ......................................................... 89 3.3.8.Về xúc tiến, quảng bá du lịch ..................................................................... 90 3.3.9.Về liên kết phát triển du lịch ...................................................................... 91 3.3.10.Về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ............................................ 92 3.3.11.Về đảm bảo an ninh, quốc phòng ............................................................. 95 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 102 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT TÊN VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 DTLSVH Di tích lịch sử văn hóa 3 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu dân số theo thành phần kinh tế năm 2013 ........................................52 Bảng 2.3: Báo cáo tình hình hoạt động du lịch tại Lý Sơn từ 2009-2013 .....................56 Bảng 2.2 : Tổng hợp cơ sở lưu trú trên địa bàn Lý Sơn (tháng 6/2014) .......................57 Bảng 3.1: Dự báo lượng khách du lịch đến Lý Sơn giai đoạn 2015 - 2020 ..................78 Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu khách sạn của Lý Sơn giai đoạn 2015 - 2020..................... 79 Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu lao động du lịch của Lý Sơn giai đoạn 2015 - 2020........... 79 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại lợi ích kinh tế cao không chỉ ở Quảng Ngãi nói riêng mà cho cả nước nói chung. Với lợi thế về sự đa dạng của các nguồn tài nguyên du lịch được phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh, hoạt động du lịch Quảng Ngãi trong những năm qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và đang đầu tư, khai thác các khu du lịch, khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh với quy mô ngày càng lớn và đa dạng. Du lịch đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân; phát huy được một phần tiềm năng các nguồn tài nguyên; đồng thời góp phần vào sự chuyển dịch kinh tế chung của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa… Để hoạt động du lịch tại Quảng Ngãi ngày càng khởi sắc, muốn thu hút được du khách, kéo dài thời gian lưu trú, mang lại lợi nhuận cao hơn, thì bên cạnh việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, còn cần phải xây dựng một sản phẩm du lịch đặc trưng, một điểm nhấn cho du lịch Quảng Ngãi. Thuộc vùng đồng bằng duyên hải miền Trung, tỉnh có lợi thế về tài nguyên du lịch biển, và Lý Sơn là nơi có đầy đủ tiềm năng để có thể quy hoạch phát triển thành một điểm du lịch lí tưởng. Nằm về phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền 14 hải lý, được bao bọc bởi biển Đông, Lý Sơn như một chiến hạm nổi, tiền đồn canh giữ sự bình yên của lãnh hải Việt Nam. Người dân đảo bao đời chất phác, bao lớp cha ông đã nối tiếp nhau xây dựng nên mảnh đất thanh bình tươi đẹp. Nơi đây nổi tiếng với nhiều danh thắng đẹp như chùa Hang, hang Câu, những bờ biển uốn lượn soi bóng rặng dừa, những đồng tỏi mênh mông bát ngát… Cù lao Ré – đảo Lý Sơn là nơi ra đời của Hải đội Hoàng Sa, đội quân góp phần quan trọng trong việc đánh dấu chủ quyền lãnh hải Việt Nam tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên biển Đông. Trên đảo còn lưu giữ nhiều bằng chứng, tài liệu lịch sử liên quan đến quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, hiện là vấn đề mang tính thời sự hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc. Vương quốc tỏi Lý Sơn, nơi trồng giống tỏi được công nhận là ngon nhất Việt Nam, còn ẩn chứa nhiều giá trị văn hóa, danh thắng đặc sắc, các lễ hội đặc trưng của vùng Trung Bộ và chỉ riêng có ở nơi đây. Đặc biệt, Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa là một lễ thức hết sức độc đáo, được đánh giá là một lễ hội 1 mang đậm tính nhân văn, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân huyện đảo, vừa tri ân những người có công trong việc giữ gìn biên cương tổ quốc, vừa yên lòng những người còn sống, và thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” trong lịch sử giữ gìn và xây dựng của cha ông. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa ở huyện đảo Lý Sơn và mỗi công trình đều có những đóng góp nhằm làm sáng tỏ những giá trị văn hóa, tính độc đáo của nó trong kho tàng lễ hội cổ truyền của dân tộc. Nghiên cứu các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng qua các di tích, lễ hội dân gian ở một địa phương cụ thể như đảo Lý Sơn sẽ góp phần vào việc xây dựng toàn cảnh về văn hóa, tín ngưỡng và lễ hội dân gian ở miền Trung Việt Nam. Cuối cùng, là người con của quê hương núi Ấn sông Trà, tác giả có vốn hiểu biết về đảo Lý Sơn. Qua luận văn, tác giả muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc phát triển hoạt động du lịch Lý Sơn nói riêng và Quảng Ngãi nói chung. Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn - tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Củng cố lý thuyết về du lịch và phát triển du lịch. - Xây dựng cơ sở lý thuyết phát triển bền vững du lịch cho huyện đảo Lý Sơn. Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn để đưa ra định hướng và giải pháp hợp lý. - Kết quả của công trình nghiên cứu là tài liệu tham khảo giúp các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng quy hoạch phát triển du lịch sát với thực tiễn các tài nguyên của đảo Lý Sơn. - Ngoài ra, đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên và những người nghiên cứu tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận đã được trang bị vào đánh giá tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch tại đảo Lý Sơn, đề ra những biện pháp hợp lí góp phần phát triển du lịch Lý Sơn theo hướng bền vững, nâng cao đời sống cho người dân, và tạo thêm một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn cho du khách khi đến với Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: 2 - Tổng quan một số vấn đề lý luận về du lịch và phát triển du lịch. - Khảo sát, phân tích, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn. - Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch tại Lý Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng các nguồn tài nguyên và hoạt động du lịch tại huyện đảo Lý Sơn từ thực tế trong những năm qua. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung Luận văn nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động du lịch tại Lý Sơn. Giới hạn về thời gian và không gian Luận văn tập trung thu thập, nghiên cứu, phân tích số liệu phục vụ đánh giá thực trạng phát triển, xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng tại huyện đảo Lý Sơn trong thời gian 05 năm (từ 2009 – 2013). 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có nhiều công trình, khảo cứu về văn hóa, lịch sử, các đề án phát triển kinh tế - xã hội Lý Sơn như : “Quá trình xác lập chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Nhã, bảo vệ tại trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn (Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh), năm 1992. Tác giả nghiên cứu về lịch sử hình thành đảo Hoàng Sa và Trường Sa, về việc ra đời đội Hoàng Sa tại Lý Sơn. Đây là một đề tài khoa học lịch sử có giá trị rất lớn trong việc khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam; “Lý Sơn – Đảo du lịch lí tưởng” của tác giả Lê Trọng do nxb Văn hóa Thông tin ấn hành tại Hà Nội năm 2007, là tập hợp các bài viết giới thiệu về lịch sử, văn hóa, các yếu tố kinh tế xã hội nói chung của Lý Sơn. Tuy nhiên, quyển sách chưa nêu ra được các định hướng để phát triển du lịch; “Non nước Việt Nam” của Trung tâm công nghệ thông tin (Tổng cục Du lịch Việt Nam), do nxb Văn hóa Thông Tin ấn hành tại Hà Nội năm 2007, chỉ nêu vài dòng giới thiệu sơ lược về Lý Sơn là một điểm du lịch ở Quảng Ngãi; 3 “Quảng Ngãi một số vấn đề lịch sử văn hóa” của tiến sĩ Nguyễn Đăng Vũ, nội dung sách chia làm 3 phần: Con người, lịch sử, văn hóa. Trong đó tác giả cũng dành một số trang nói về quần đảo Hoàng Sa như “Người dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa 170 năm trước”[tr.66-69], hay trong phần hiện tượng văn hóa dân gian tác giả có bài “Lễ hội Khao lề thế lính Hoàng Sa”[tr.110-127]... Tác giả Nguyễn Đăng Vũ đã phân tích và đi sâu nghiên cứu nhiều chi tiết đặc sắc của Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa; Ngoài ra còn một số bài viết, tác phẩm, phóng sự... liên quan đến đề tài đã được xuất bản, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Luận văn đã tập trung tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau, từ cơ sở đó tổng kết các tiềm năng và nguồn lực để đánh giá thực trạng và xây dựng các phương hướng phát triển cho hoạt động du lịch tại Lý Sơn. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn: Tác giả đã khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân địa phương cũng như những nhà quản lý du lịch tại Quảng Ngãi, để từ đó kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch và các tài liệu liên quan khác về huyện đảo Lý Sơn. 6.2. Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch. Với địa bàn huyện đảo Lý Sơn, từ các nguồn tài nguyên ban đầu, phân loại để tạo nên các sản phẩm du lịch khác biệt, không trùng lắp nhưng mang tính liên hoàn hỗ trợ nhau. Bài luận văn sử dụng phương pháp phân tích những ưu, khuyết điểm, những lợi thế bên trong và những cơ hội, thách thức bên ngoài đối với việc khai thác, phát triển các tiềm năng du lịch tại Lý Sơn. 6.3. Phương pháp thống kê du lịch: Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu biến động, phát triển của hoạt động du lịch, trên cơ sở đó đưa ra các nhận định và dự báo. 4 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương. Cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch và phát triển du lịch. Chương 2: Tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn. 5 NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Các khái niệm về du lịch 1.1.1. Du lịch Khi nói đến du lịch, thường thì người ta nghĩ đến một chuyến đi đến nơi nào đó để tham quan, nghỉ dưỡng, thăm viếng bạn bè họ hàng và dùng thời gian nhàn rỗi để tham gia các hoạt động thể dục thể thao, đi dạo, phơi nắng, thưởng thức ẩm thực, xem các chương trình biểu diễn nghệ thuật…. hay chỉ đơn giản quan sát các môi trường xung quanh. Hoặc ở khía cạnh rộng hơn, có thể kể đến những người tìm các cơ hội kinh doanh, công tác, dự hội nghị, hội thảo hay đi học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật… Do hoàn cảnh khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội, thời gian và không gian, và cũng do các góc độ nghiên cứu khác nhau, nên mỗi ngành khoa học, mỗi người đều có cách hiểu khác nhau về du lịch. Theo luật Du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Qua định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy du lịch được tách thành hai phần, có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là: - Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng. - Lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú. 1.1.2. Khách du lịch Khách du lịch là đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn du lịch của hướng dẫn viên, là đối tượng của các đơn vị phục vụ và kinh doanh du lịch. Nói đến du lịch người ta hiểu rằng đó là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người đến nơi khác nhằm mục đích thoả mãn mọi nhu cầu về nghỉ dưỡng, chữa bệnh, văn hoá, nghệ thuật, thể thao… Đối với hoạt động du lịch, con người với vai trò là một du khách có nhu cầu du lịch, rời khỏi nơi cư trú để thực hiện tour du lịch. Điều này có nghĩa để trở thành một khách du lịch, con người phải hội tụ các điều kiện sau: 6 - Có thời gian rỗi; - Có khả năng thanh toán; - Có nhu cầu cần đươc thoã mãn. Năm 1963, Hội nghị do liên hiệp quốc tổ chức tại Roma (Italia) để thảo luận về du lịch đã đi đến kết luận phạm trù khách du lịch quốc tế như sau: “Khách du lịch là công dân của một nước sang thăm và lưu trú tại nước khác trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ mà ở đó họ không có nơi ở thường xuyên, nhưng cũng không công nhận những người nước ngoài ở quá một năm hoặc những người đi ra nước ngoài thực hiện hợp đồng, hoặc tìm nơi lưu trú của mình cũng như những người ở vùng biên giới, sống nước này sang làm việc nước khác”. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Trên cơ sở đó, khách du lịch có quyền lựa chọn hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Hưởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng và bảo hiểm du lịch khi sử dụng các dịch vụ du lịch, dựa trên cơ sở quy định hiện hành. Được đối xử bình đẳng, được yêu cầu thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch, được cứu trợ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp. Được bồi thường thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ gây ra. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch. 1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ du lịch Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịchcũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Du lịch là ngành sản xuất nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy cơ sở vất chất kỹ thuật du lịch gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hoá du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống các cơ sở, công trình đặc biệt… Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần, chúng có những chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch. Để đảm bảo cho việc tham quan du lịch trên quy mô lớn cần phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng như các khách sạn, nhà hàng, camping, cửa hiệu, trạm cung cấp xăng dầu, trạm y tế, nơi vui chơi thể thao… Khâu trung tâm của cơ sở vật chất kỹ 7 thuật là phương tiện phục vụ cho việc ăn ngủ của khách, tức là nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch căn cứ vào 3 tiêu chí: - Đảm bảo những điều kiện tốt cho nghỉ ngơi du lịch. - Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quý trình xây dựng và khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật. - Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến. Nếu nói d u lịch là sự di chuyể n của mô ̣t cá nhân hay mô ̣t tâ ̣p thể từ vùng này đến vùng khác, từ nước này đế n nước khác để thỏa mañ những nhu cầ u về vâ ̣t chất và tinh thần nhằ m ta ̣o cho cuô ̣c số ng tươi đe ̣p thêm thì phu ̣c vu ̣ du lich ̣ la ̣i là mô ̣t guồ ng máy sản xuất và cung ứng các dịch vụ từ công tác tuyên truyền quảng cáo , vâ ̣n chuyể n , hướng dẫn đế n viê ̣c phu ̣c vu ̣ ăn , ngủ, vui chơi giải trí , hoạt động xã hội ... đòi hỏi đươ ̣c tiế n hành mô ̣t cách đồ ng bô ̣ , ăn khớp nhip̣ nhàng và yêu cầ u ngày mô ̣t đươ ̣c cải t iế n, nâng cao phù hơ ̣p với thi ̣hiế u của khách du lich ̣ . Trong đó, việc cung ứng chỗ ăn nghỉ cho du khách là một dịch vụ không thể thiếu. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu”. Cơ sở lưu trú du lịch được phân thành: - Cơ sở đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cơ sở lưu trú du lịch có cơ sở vật chất, trang thiết bị và một số dịch vụ chủ yếu có chất lượng tối thiểu, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt trong thời gian lưu trú. - Cơ sở đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao là cơ sở lưu trú du lịch có cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ có chất lượng cao hơn các cơ sở đạt tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng. Đối với những người đi du lịch, điề u mà ho ̣ quan tâm đầ u tiên là cảm tưởng mới mà họ nhận được ở nơi ho ̣ đế n du lich, ̣ có thể nói ngành du lich ̣ là ngành xuấ t khẩ u các cảm tưởng . Do vâ ̣y các dich ̣ vu ̣ du lich ̣ phải làm sao ta ̣o đươ ̣c cảm tưởng mới cho khách, gơ ̣i cho ho ̣ những cảm tưởng đe ̣p . Mỗi đấ t nước, mỗi dân tô ̣c có n hững cái đe ̣p đă ̣c trưng khác nhau , ở nước này dân tô ̣c này muố n tim ̀ hiể u cái đe ̣p ở nước khác , dân tô ̣c khác. “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [Luật Du lịch Việt Nam, năm 2005]. Vì vậy các dịch vụ du lịch phải mang sắc thái của dân tộc , trong đó tính dân tô ̣c đô ̣c đáo tiêu biể u phải đươ ̣c cho ̣n lo ̣c , nâng cao, tạo được c ảm xúc tốt đẹp cho khách . 8 Đây là mô ̣t yêu cầ u lớn của những người làm công tác du lich ̣ . Chính vì vâ ̣y, du lich ̣ có thể xem như mô ̣t da ̣ng nghỉ ngơi tić h cực của con người , đồ ng thời nó là mô ̣t thành phầ n không thể thiế u đươ ̣c trong viê ̣c sử du ̣ng thời gian nhàn rỗi của con người trong thời đa ̣i hiê ̣n nay. 1.1.4. Lao động trong ngành du lịch Du lịch là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh ngày càng cao ở cấp địa phương, quốc gia cũng như toàn thế giới. Thực tế đó đòi hỏi mỗi quốc gia, địa phương và các doanh nghiệp du lịch, khách sạn ngày càng phải quan tâm hơn, tìm cách thức để đáp ứng tốt hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng và tạo ra giá trị cao hơn cho họ. Để thực hiện được mục đích này, có rất nhiều yếu tố liên quan nhưng yếu tố quyết định đó chính là nguồn nhân lực du lịch. Theo tác giả Phạm Trọng Lê Nghĩa [Bài giảng môn Tổng quan Du lịch, trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu, tr.29]: “Lao động du lịch là bao gồm những người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra những sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của con người và nhu cầu phát triển xã hội”. Du lịch là hoạt động gắn trực tiếp với con người nên nguồn nhân lực cần có chất lượng cao, số lượng đủ, có kỹ năng nghiệp vụ để phục vụ du khách với tâm lý, nhu cầu, ngôn ngữ, văn hóa… rất khác nhau; cần có phong thái, bản sắc, ấn tượng riêng để tạo thương hiệu. Kỹ năng lao động phải được du khách thừa nhận. Lao động trong kinh doanh du lịch có những nét đặc trưng riêng biệt so với lao động trong các lĩnh vực khác. 1.1.5. Thị trường du lịch Thị trường du lịch là phạm trù cơ bản của kinh doanh sản phẩm hàng hóa du lịch, nó là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế của cả du khách và người kinh doanh phát sinh trong quá trình trao đổi. Theo nghĩa hẹp: Thị trường du lịch chỉ là thị trường nguồn khách du lịch, tức là vào một thời gian nhất định, thời điểm nhất định tồn tại người mua hiện thực và người mua tiềm năng có khả năng mua sản phẩm hàng hóa du lịch. 9 Theo nghĩa rộng: Thị trường du lịch chỉ là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường du lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu và cung cấp sản phẩm du lịch. Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ: - Thị trường du lịch quốc tế là thị trường mà ở đó cung thuộc một quốc gia còn cầu thuộc một quốc gia khác. Trên thị trường du lịch quốc tế, các doanh nghiệp du lịch của một quốc gia kết hợp với doanh nghiệp nước khác đáp ứng nhu cầu của các doanh nhân nước ngoài. Quan hệ tiền – hàng được hình thành và thực hiện ở ngoài biên giới quốc gia. - Thị trường du lịch nội địa là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch đều nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Trên thị trường nội địa, mối quan hệ nảy sinh do việc thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch là mối quan hệ kinh tế trong một quốc gia. Vận động tiền – hàng chỉ di chuyển từ khu vực này đến khu vực khác. Phân loại theo đặc điểm không gian của cung và cầu du lịch: - Thị trường gửi khách: Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch. Du khách xuất phát từ đó để đi đến nơi khác để tiêu dùng du lịch. - Thị trường nhận khách: Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, có đầy đủ các điều kiện sẵn sàng cung ứng các dịch vụ tiêu dùng sản phẩm du lịch. Phân loại theo thực trạng thị trường du lịch: - Thị trường du lịch thực tế: Là thị trường mà dịch vụ hàng hóa du lịch thực hiện được, đã diễn ra các hoạt động mua – bán sản phẩm du lịch. - Thị trường du lịch tiềm năng: Là thị trường mà ở đó thiếu một số điều kiện để có thể thực hiện được dịch vụ hàng hóa du lịch, sẽ diễn ra các hoạt động mua – bán sản phẩm ở tương lai. - Thị trường du lịch mục tiêu: Những khu vực thị trường được chọn để sử dụng thu hút du khách trong một thời gian kinh doanh nhất định. Việc tiếp cận thị trường mục tiêu đòi hỏi phải phân tích tiềm năng buôn bán của một hay các khu vực thị trường, nó bao gồm việc xác định số lượng du khách hiện nay cũng như du khách tiềm năng và đánh giá mức tiêu xài mỗi ngày của mỗi du khách. Sự tuyển chọn thị trường mục tiêu giúp các nhà marketing dễ dàng giải quyết việc sử dụng phương tiện quảng cáo để đạt tới thị trường đó. 10 1.1.6. Thu nhập du lịch Du lịch Việt Nam tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây và đang từng bước hướng đến một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Du lịch Việt Nam ngày càng đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Hoạt động du lịch diễn ra sôi động từ đô thị đến nông thôn, từ vùng ven biển, hải đảo đến vùng núi, cao nguyên. Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. “Thu nhập du lịch là toàn bộ những lợi ích về kinh tế thu được từ việc bán các dịch vụ và sản phẩm du lịch”. Thu nhập du lịch chủ yếu từ sự chi tiêu của du khách, vì vậy, để tăng thu nhập từ du lịch thì bên cạnh việc đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, kéo dài thời gian lưu trú, kích thích sự mua sắm của du khách… còn cần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch. 1.1.7. Sản phẩm du lịch Du lịch được hình thành và phát triển theo nhu cầu đời sống của co n người . Ngày nay, khi khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t, giao thông, nề n kinh tế phát triể n đời số ng con người đươ ̣c nâng lên thì nhu cầ u phát triể n du lich ̣ càng lớn . Tùy theo điều kiện kinh tế mỗi nước, con người đang nghi ̃ đế n viê ̣c dành mô ̣t phầ n th u nhâ ̣p của mình hàng năm cho du lich. ̣ Du lich ̣ càng phát triể n thì khuynh hướng tiêu thu ̣ dich ̣ vu ̣ du lich ̣ đang ta ̣o nên thị trường du lịch rộng lớn, không còn ở pha ̣m vi mô ̣t ngành kinh tế hay ở mô ̣t nước. Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một đơn vị, một vùng hay một quốc gia nào đó. Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch được hợp thành bởi những bộ phận sau (xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến đi du lịch): - Dịch vụ vận chuyển; - Dịch vụ lưu trú, ăn uố ng; - Dịch vụ tham quan, giải trí; - Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niê ̣m; - Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan