Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến v...

Tài liệu Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án

.PDF
111
189
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MAI HIÊN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THI HÀNH ÁN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MAI HIÊN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THI HÀNH ÁN Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn HÀ NỘI - 2014 2 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ Mai Hiªn 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Chương 1: 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO 7 ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THI HÀNH ÁN 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp 7 pháp của đương sự và người liên quan trong thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của 7 đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của 11 đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 1.2. Cơ sở của việc xây dựng các quy định về nguyên tắc bảo đảm 14 quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và 14 người liên quan đến việc thi hành án được xây dựng trên cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp 1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và 15 người liên quan đến việc thi hành án được xây dựng trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và các luật chuyên ngành về bảo vệ quyền cơ bản 1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự 4 16 1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án xuất phát từ quyền bình đẳng của mọi chủ thể trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 1.3. Mối liên hệ giữa nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan với các nguyên tắc khác đến việc thi hành án 1.4. Lược sử các quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 1.4.1. Thời kỳ từ tháng 8/1945 đến năm 1989 1.4.2. Thời kỳ từ năm 1990 đến trước khi có Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 1.4.3. Thời kỳ từ khi ban hành Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 đến trước khi có Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 1.4.4. Thời kỳ từ khi ban hành Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 đến khi có Luật Thi hành án dân sự năm 2008 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ NGUYÊN 17 18 23 23 25 26 28 31 TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THI HÀNH ÁN 2.1. 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4. 2.2. Các quy định về thủ tục thi hành án dân sự với việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan Quy định về bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án với việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự Quy định về từ chối, trả đơn yêu cầu thi hành án với việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự Quy định về trách nhiệm của người được thi hành án trong việc cung cấp thông tin tài sản hoặc điều kiện thi hành Quy định về quyền được tham gia vào quá trình thi hành án của chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp Các quy định về biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự với việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan 5 31 31 35 37 41 43 2.2.1. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự với việc bảo đảm 43 quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan 2.2.2. Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự với việc bảo đảm 45 quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan 2.3. Các quy định về khiếu nại, tố cáo, kháng nghị và xử lý vi 49 phạm đến việc thi hành án với việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan 2.3.1. Về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự 49 2.3.2. Về tố cáo và giải quyết tố cáo trong thi hành án dân sự 51 2.3.3. Về kháng nghị và giải quyết kháng nghị về thi hành án dân sự 52 2.3.4. Về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự 53 2.4. Các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại với việc bảo 55 đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN BẢO ĐẢM QUYỀN, 61 LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THI HÀNH ÁN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp 61 pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 3.1.1. Về thành tựu đạt được từ thực tiễn thực hiện nguyên tắc 61 3.1.2. Về những bất cập, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện nguyên tắc 63 3.2. Một số kiến nghị về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp 81 pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền, lợi ích hợp 81 pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án 3.2.2. Kiến nghị về thực hiện nguyên tắc về bảo đảm quyền, lợi ích hợp 91 pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TAND : Tòa án nhân dân THADS : Thi hành án dân sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Kết quả THADS giai đoạn 2006- tháng 6/2014 8 61 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự (THADS) là một giai đoạn của quá trình tố tụng dân sự, giai đoạn kết thúc quá trình bảo vệ quyền lợi của đương sự, trong đó các bản án, quyết định của Tòa án được đưa ra thi hành. Pháp luật THADS quy định trình tự, thủ tục và biện pháp thi hành bản án, quyết định của Tòa án trước hết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án. Tuy nhiên, các quy định này cũng phải hướng tới việc bảo đảm an toàn pháp lý cho người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến thi hành án. Xét về lý luận thì bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước có hiệu lực pháp luật phải được các đương sự tôn trọng thực hiện. Ngược lại, bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật chậm được thi hành hoặc không được thi hành trên thực tế thì quyền lợi hợp pháp của đương sự chưa được đảm bảo thực hiện. Việc thi hành án không đúng pháp luật cũng có thể gây tổn hại đến quyền lợi của các đương sự khác trong thi hành án, dẫn tới nguyên tắc pháp chế bị vi phạm, niềm tin của quần chúng nhân dân vào Đảng và Nhà nước bị suy giảm. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng mà pháp luật THADS của mỗi quốc gia đều hướng tới và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng niềm tin vào công lý. Xét về pháp luật thì nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được ghi nhận tại Điều 5 của Luật THADS năm 2008. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này còn khá chung chung, thiếu tính cụ thể và thiếu cơ chế bảo đảm thực hiện. Điều luật này dường như mới chỉ dừng lại ở quy định rất đơn giản với nội dung: "Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ" [33]. 10 Những năm qua công tác THADS đã từng bước được đẩy mạnh và đã thu được những kết quả to lớn. Pháp luật về THADS đã và đang được củng cố và hoàn thiện ngày càng phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra của sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các giao lưu dân sự ngày một mở rộng thì số vụ việc tranh chấp dân sự ngày càng gia tăng dẫn đến số lượng bản án, quyết định phải thi hành ngày càng nhiều. Do đó, chất lượng của công tác THADS ngày càng cần phải được củng cố và tăng cường; tình trạng bản án, quyết định tồn đọng chưa được thi hành, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của các đương sự trong thi hành án cần phải được giải quyết nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường tính pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thực tiễn công tác thi hành án cho thấy tình trạng quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án không được bảo đảm thực hiện do người phải thi hành án cố tình lẩn tránh, chống đối việc thi hành án, tình trạng chậm thi hành án, án tồn đọng vẫn còn tồn tại. Ngoài ra, hiện tượng cơ quan thi hành án vượt quá quyền hạn của mình, thi hành án không đúng pháp luật dẫn tới xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người phải thi hành án và những người liên quan cũng gây nhiều bức xúc trong xã hội. Với những lý do phân tích trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về phương diện lý luận, pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS là cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Với nhận thức đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề "Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến thời điểm tác giả nghiên cứu đề tài "Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án", chưa 11 có bài viết, hay công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS. Trong Giáo trình Luật THADS Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012 chỉ có 01 trang đề cập đến nội dung cơ bản của nguyên tắc này. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu có đề một cách gián tiếp đến nguyên tắc này như: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, của Trường Đại học Luật Hà Nội, do TS. Nguyễn Công Bình làm chủ nhiệm, năm 2004); "Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự năm 2008" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, do TS. Bùi Thị Huyền làm chủ nhiệm, năm 2011). Về bài viết nghiên cứu có liên quan gián tiếp đến bảo đảm quyền, lợi ích của đương sự và người liên quan trong THADS, có một số bài viết sau đây: Bài viết "Thực tiễn thi hành và giải pháp hoàn thiện thủ tục thi hành án dân sự" của ThS. Đinh Thị Mai Phương, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 01/2006; "Về một bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi hành" của Nguyễn Thị Khanh, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2009; "Trách nhiệm bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án", của Nguyễn Công Long, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 4/2009; "Về nghĩa vụ của người được thi hành án trong trường hợp cơ quan thi hành án tiến hành áp dụng biện pháp cưỡng chế" của Phạm Văn Hưng, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 02/2010 v.v... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã công bố mà tác giả luận văn khảo sát nói trên cũng chỉ dừng lại ở một số nội dung cơ bản nhất hoặc liên quan gián tiếp đến nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS. Cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu và toàn diện về nguyên tắc này. Do vậy, luận văn này là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tác giả có kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố trước đó. 12 3. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận văn là hướng tới việc đánh giá một cách khách quan và toàn diện về hiệu quả của bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS dưới cả góc độ lập pháp và thi hành pháp luật trên thực tế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp luật và thực tiễn thực hiện nguyên tắc tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS, tác giả sẽ đưa những kiến nghị, đề xuất về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS. 4. Nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề chủ yếu sau đây: - Luận giải những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS; - Đánh giá thực trạng pháp luật về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS; - Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS ở nước ta. 4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định như sau: - Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS; - Các quy định của pháp luật Việt Nam trong lịch sử và hiện hành về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS; 13 - Thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra; trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây: (i) Việc nghiên cứu thực hiện đề tài được dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; (ii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử... được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS - Phương pháp so sánh luật học, phương pháp đánh giá v.v... được sử dụng trong Chương 2 khi tìm hiểu và đánh giá các quy định của pháp luật về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê... được sử dụng ở Chương 3 khi đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: 14 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án. Chương 2: Nội dung các quy định hiện hành về nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án. Chương 3: Thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án và kiến nghị. 15 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THI HÀNH ÁN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ NGƢỜI LIÊN QUAN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và ngƣời liên quan đến việc thi hành án Thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và trong quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Hoạt động THADS là hoạt động cuối cùng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế XHCN, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Chính vì lẽ đó, vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của thi hành án nói chung, THADS nói riêng đã được khẳng định ngay tại Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013: "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [35]. Thi hành án dân sự là một dạng hoạt động mang tính hành chính - tư pháp nhằm thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, bảo đảm hiệu lực thực tế của các bản án của Tòa án. Hoạt động này do cơ quan THADS của Nhà nước hoặc chủ thể được Nhà nước trao quyền trực tiếp thực hiện. Hoạt động THADS được tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định nhằm đảm bảo công bằng và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các chủ thể trong thi hành án. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động THADS 16 có hiệu quả, pháp luật THADS Việt Nam cần phải đặt ra những nguyên tắc làm nền tảng căn bản cho việc xây dựng các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và biện pháp THADS đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS. Các nguyên tắc này là những tư tưởng pháp lí cơ bản, chủ đạo, chi phối và quyết định tổ chức và hoạt động THADS; phản ánh quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về THADS, xuyên suốt các quy phạm pháp luật THADS và thể hiện những đặc trưng của hoạt động THADS. Trong đó, nguyên tắc làm nền tảng chủ đạo, xuyên suốt trong hoạt động THADS là nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc THADS. Việc ghi nhận nguyên tắc này trong pháp luật là sự phản ánh khách quan của hoạt động THADS vì mục đích của THADS là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mọi chủ thể có quyền lợi liên quan trong THADS. Thuật ngữ "bảo đảm" trong tiếng Việt là "làm cho chắc chắn". Do vậy, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS là làm cho quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS chắc chắn có thể thực hiện được [43, tr. 120]. Về quy định tại Điều 5 của Luật THADS năm 2008, thì bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa là trong quá trình THADS, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Để hiểu rõ hơn về khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS, ta cần phải làm rõ về bản chất của đương sự và người liên quan trong THADS. Đây là yếu tố xác định chủ thể có quyền lợi cần được bảo vệ. Xét về thuật ngữ pháp lý thì thuật ngữ "đương sự" và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng cần được nghiên cứu làm rõ. Theo TS. Bùi Thị 17 Huyền thì: "Đương sự trong thi hành án dân sự là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thi hành án dân sự, tham gia vào quá trình thi hành án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình" [25, tr. 98]. Đương sự trong THADS thông thường chính là đương sự trong vụ việc dân sự. Đương sự trong thi hành án chính là những người được hưởng quyền hoặc phải thực hiện nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định. Khái niệm về đương sự trong THADS đã từng được ghi nhận tại Điều 3 Pháp lệnh THADS năm 2004 theo hướng: Bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật phải được người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án (gọi chung là đương sự) nghiêm chỉnh thi hành và được các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân tôn trọng [41]. Tuy nhiên, phạm vi chủ thể được coi là đương sự đã bị thu hẹp hơn trong Luật THADS năm 2008. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật THADS thì các đương sự trong THADS chỉ bao gồm: Người được thi hành án và người phải thi hành án. Quy định này không bao quát hết được tất cả các đối tượng có quyền và lợi ích hợp pháp cần được xem xét, bảo vệ trong quá trình THADS và khó có thể "định danh" người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong THADS thuộc loại nào trong số các chủ thể có quyền lợi liên quan đến việc THADS. Từ đó dẫn tới tên gọi của nguyên tắc về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự tại Điều 5 của Luật THADS năm 2008 được mô tả khá dài dòng là nguyên tắc "Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan" [33] và Khoản 1 Điều 3 của Luật này giải thích theo hướng người được thi hành án là cá nhân, tổ chức được hưởng quyền và lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. Người phải thi hành án là cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong THADS là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thi hành án. 18 Khi nghiên cứu về nguyên tắc này, TS Nguyễn Công Bình khẳng định rằng: "... việc thi hành án dân sự không những phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự mà còn phải bảo đảm cả quyền, lợi ích hợp pháp của những người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự, không được xâm phạm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ" [1]. Tác giả này cũng đã chỉ ra cụ thể về yêu cầu của nguyên tắc như sau: - Trong THADS phải tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. - Việc tổ chức THADS phải đúng pháp luật và đúng nội dung bản án, quyết định được thi hành để bảo đảm quyền, lợi ích của người được thi hành án, người phải thi hành án và không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người liên quan đến việc THADS. - Bảo đảm cho người được thi hành án, người phải thi hành án và những người liên quan đến việc THADS được tham gia vào quá trình thi hành án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ và bảo đảm quyền khiếu nại của họ đối với các hành vi trái pháp luật trong thi hành án. Ngoài ra, trong những trường hợp bán tài sản kê biên của người phải thi hành án thuộc sở hữu chung với người thứ ba thì họ phải được ưu tiên mua trước. Nếu người sở hữu tài sản chung với người phải thi hành án không mua thì việc bán tài sản đó cho người khác cũng phải theo đúng quy định của pháp luật thi hành án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của họ [1, tr. 64-65]. Như vậy, về mặt pháp luật thì nội dung của nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 5 của Luật THADS năm 2008 mới chỉ thể hiện được chủ thể có quyền lợi cần được tôn trọng và bảo vệ đồng thời việc tôn trọng, bảo vệ này là theo quy định của pháp luật mà chưa bao quát được các nội dung như việc tổ chức THADS phải đúng pháp luật và đúng nội dung bản án, quyết định được thi hành, không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của 19 những người liên quan đến việc THADS; bảo đảm cho chủ thể có quyền lợi được thực hiện quyền yêu cầu thi hành án, tham gia vào quá trình thi hành án và bảo đảm quyền khiếu nại của họ đối với các hành vi trái pháp luật trong thi hành án; bảo đảm quyền ưu tiên mua của các đồng sở hữu chủ đối với tài sản bị kê biên. Ngoài ra, theo nghiên cứu của chúng tôi thì nguyên tắc này theo pháp luật hiện hành cũng chưa thể hiện được nội dung về chủ thể có trách nhiệm phải bảo đảm quyền lợi như cơ quan thi hành án, Thừa phát lại và các chủ thể có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp trong THADS. Từ những phân tích trên, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm về nguyên tắc như sau: Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS là tư tưởng pháp lý chủ đạo, có tính bắt buộc chung, được quy định trong pháp luật THADS, theo đó cơ quan thi hành án, Thừa phát lại và các chủ thể có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp trong THADS phải tổ chức THADS theo đúng pháp luật và đúng nội dung bản án, quyết định được thi hành, không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể có quyền lợi và bảo đảm cho họ thực hiện quyền yêu cầu thi hành án, được tham gia vào quá trình thi hành án để bảo vệ quyền lợi của mình và thực hiện quyền khiếu nại đối với các hành vi trái pháp luật trong thi hành án. 1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và ngƣời liên quan đến việc thi hành án Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS là nguyên tắc có ý nghĩa cả về chính trị, xã hội và pháp lý. 1.1.2.1. Ý nghĩa chính trị Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan trong THADS có ý nghĩa chính trị sâu sắc: Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân; tôn trọng hiệu lực 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan