Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Pháp luật chống bán phá giá của hoa kỳ công cụ bảo hộ mậu dịch...

Tài liệu Pháp luật chống bán phá giá của hoa kỳ công cụ bảo hộ mậu dịch

.DOC
49
99
60

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan việc hoàn thành khóa luận là kết quả của quá trình độc lập nghiên cứu, tham khảo tài liệu từ các nguồn khác nhau được trích dẫn đầy đủ cùng với sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn - TS. Nguyễn Thanh Tâm, Trưởng Bộ môn Luật thương mại quốc tế. Các nội dung trong khóa luận do chính em viết ra dựa trên hướng dẫn về bố cục, cách viết và trình bày theo đúng quy chế của nhà trường. Nếu có điều gì sai trái, em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước nhà trường và pháp luật. Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn 1 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu trường Đại học Luật Hà Nội cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đồng thời xin cảm ơn bố mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ để em có được kết quả như ngày hôm nay. Em xin được gửi lời cám ơn tới Luật sư Đinh Ánh Tuyết, Luật sư Nguyễn Mạnh Dũng, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) đã có những chỉ dẫn quý báu về tài liệu tham khảo để em nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Thanh Tâm, Trưởng Bộ môn Luật thương mại quốc tế, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN 1. USD: Đô-la Mỹ 2. ADA: Anti-Dumping Agreement - Hiệp định chống bán phá giá của WTO 3. WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới 4. XK: Xuất khẩu 5. EP: Export Price - Giá xuất khẩu 6. NP: Normal Value - Giá trị thông thường 7. DOC: Department of Commerce - Bộ Thương mại Hoa Kỳ 8. ITC: International Trade Commission - Uỷ ban thương mại quốc tế của Hoa Kỳ 9. US: United States - Hoa Kỳ 10. DSB: Dispute Settlement Body – Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO 11. NME: Non-Market Economy – Nền kinh tế phi thị trường 12. MD: Margin of Dumping – Biên độ phá giá 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN.........................................3 MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 4 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................4 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................4 3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................................6 6. Bố cục của khóa luận............................................................................................6 CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁVÀ SƠ LƯỢC VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA HOA KỲ.......................7 1.1. Các khái niệm cơ bản về chống bán phá giá.......................................................7 1.1.1. Khái niệm bán phá giá.................................................................................7 1.1.2 Giá xuất khẩu (Export Price –EP) và giá trị thông thường (Normal Value – NV)..........................................................................................................................8 1.1.3. Nguyên nhân và hệ quả của việc bán phá giá..............................................9 1.1.4 Sản phẩm tương tự (like product).................................................................9 1.1.5 Biên độ phá giá (margin of dumping) và nền kinh tế phi thị trường (NME) 10 1.2 Các biện pháp chống bán phá giá......................................................................10 1.2.1 Thuế chống bán phá giá..............................................................................11 1.2.2 Áp dụng biện pháp tạm thời (provisional measures)..................................11 1.2.3 Cam kết về giá (price undertaking).............................................................12 1.3. Chống bán phá giá và các biện pháp “khắc phục thương mại” khác................12 1.4 Vấn đề bảo hộ mậu dịch trong thương mại quốc tế...........................................13 1.5 Lịch sử hình thành pháp luật chống bán phá giá ở Hoa Kỳ...............................14 1.6 Các giai đoạn trong một vụ kiện chống bán phá giá theo pháp luật Hoa Kỳ.....14 1.7 Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện chống bán phá giá ở Hoa Kỳ.15 CHƯƠNG II. PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA HOA KỲ................17 2.1. Văn bản pháp luật của Hoa Kỳ về chống bán phá giá......................................17 4 2.2. Nội dung pháp luật Hoa Kỳ về xác định một hành vi là bán phá giá................17 2.2.1. Xác định giá trị thông thường....................................................................17 2.2.2 Xác định giá xuất khẩu...............................................................................19 2.2.3 Xác định biên độ phá giá (margin of dumping – MD)................................20 2.2.4. Xác định thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa......................................21 2.2.5. Xác định tác động của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra..............................22 2.3. Thủ tục xác định một hành vi là bán phá giá theo pháp luật Hoa Kỳ...............24 2.3.1. Bảng câu hỏi..............................................................................................24 2.3.2. Các dữ kiện thực tế sẵn có (Những thông tin tốt nhất sẵn có)....................26 2.3.3. Thẩm tra....................................................................................................26 2.3.4. Xử lý thông tin...........................................................................................27 2.3.5. Sản phẩm tương tự và các quyết định về phạm vi điều tra.........................27 2.3.6. Thời hạn áp dụng lệnh áp thuế chống bán phá giá.....................................28 2.3.7. Thủ tục rà soát thuế chống bán phá giá......................................................29 - Rà soát theo thủ tục hành chính.....................................................................29 - Rà soát nhà xuất khẩu mới.............................................................................30 - Rà soát khi thay đổi sự kiện...........................................................................30 - Rà soát “hoàng hôn” sau 5 năm.....................................................................31 - Rà soát theo thủ tục tư pháp..........................................................................31 - Rà soát của Ban hội thẩm NAFTA................................................................32 2.4. Tính bảo hộ mậu dịch trong luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ.....................32 2.4.1. Phương pháp “Quy về 0”...........................................................................32 2.4.2. Thuế chống bán phá giá áp dụng với các nền kinh tế phi thị trường..........34 2.4.3 Cách tính thuế cho các bị đơn.....................................................................35 2.4.4 Thỏa thuận đình chỉ....................................................................................36 2.4.5 Sử dụng thông tin sẵn có............................................................................36 CHƯƠNG III. MỘT SỐ VỤ VIỆC ĐIỂN HÌNH VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ Ở HOA KỲ - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU... VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ........38 3.1. Một số vụ việc điển hình về chống bán phá giá ở Hoa Kỳ...............................38 5 3.1.1. DOC khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm ống thép cácbon Việt Nam. (Circular Welded Carbon-Quality Steel Pipe).............................38 3.1.2. Vụ kiện chống bán phá giá cá tra, cá ba sa................................................39 3.1.3. Vụ DS404 - Tôm nước ấm đông lạnh - Vụ giải quyết tranh chấp đầu tiên của Việt Nam tại WTO..............................................................................................41 3.2. Bài học đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá................................................................................42 3.2.1. Tiếp tục đóng góp cho sự hoàn thiện hệ thống pháp luật, bồi dưỡng cán bộ thông hiểu luật pháp thương mại quốc tế.............................................................42 3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu, về luật thương mại quốc tế, luật chống bán phá giá của các nước... và phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết nhằm phòng ngừa tranh chấp.....................43 3.2.3. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra................44 KẾT LUẬN...............................................................................................................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................47 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội lớn để xâm nhập những thị trường mới, rộng lớn và hấp dẫn nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn không ít những thách thức, trong đó có thuế chống bán phá giá. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, thuế chống bán phá giá không chỉ còn là nguy cơ. Tỏi, giầy da, bật lửa ga, gạo, xe đạp, túi nhựa, thủy sản, đèn huỳnh quang... của Việt Nam đã phải đối mặt với những vụ điều tra chống bán phá giá ở nhiều nước, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, một thị trường xuất khẩu trọng điểm của chúng ta. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận một cách sâu sắc rằng chống bán phá giá là một thách thức của tự do hoá thương mại hiện nay. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần được trang bị những kiến thức cơ bản về lĩnh vực này để chủ động đối phó khi cần thiết và có kế hoạch sản xuất, xuất khẩu phù hợp. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi ích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên cơ sở một nền thương mại và đầu tư công bằng. Trong khi các quốc gia đang dần dỡ bỏ các rào cản thuế quan và các rào cản phi thuế quan thì các biện pháp tự vệ, thuế chống phá giá vẫn ngày càng được nhiều quốc gia phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ, áp dụng một cách triệt để. Việc tìm các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng, như biện pháp chống bán phá giá, đang được rất nhiều nước quan tâm, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng áp dụng biện pháp chống bán phá giá một cách đúng đắn, mà đôi khi mang tính chủ quan, áp đặt. Hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng đã gặp phải những biện pháp chống bán phá giá mà nước nhập khẩu áp dụng, điển hình là Hoa Kỳ. Các vụ kiện chống bán phá giá ở Hoa Kỳ đã ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Trong khóa luận này, em xin đề cập tới vấn đề “Pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ - Công cụ bảo hộ mậu dịch”. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Nghiên cứu pháp luật chống bán giá giá của Hoa Kỳ có ý nghĩa khoa học pháp lý trong việc tiếp thu những điểm tích cực của hệ thống pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế của một quốc gia có nền sản xuất tiên tiến. Thông qua đó hoàn thiện thêm những quy định về chống bán phá giá của pháp luật Việt Nam. 7 Nghiên cứu pháp luật về chống bán phá giá của Hoa Kỳ sẽ có ý nghĩa thực tiễn trong việc phòng ngừa và hạn chế các vụ kiện chống bán phá giá xảy ra, góp phần nhỏ cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nắm bắt được những thông tin thiết yếu để hạn chế đến mức thấp nhất các vụ kiện chống bán phá giá của Hoa Kỳ nhằm vào các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu. Giới thiệu những vấn đề cơ bản về bán phá giá, chống bán phá giá cùng với những mặt tích cực và hạn chế của chúng. Từ đó đi sâu nghiên cứu thực trạng bị kiện chống bán phá giá và các đối sách từ phía Chính phủ Hoa Kỳ áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, đặc biệt là các doanh nghiệp của các nước có nền kinh tế phi thị trường, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nội dung, thủ tục và thực tiễn áp dụng pháp luật Hoa Kỳ về chống bán phá giá. Từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng mạnh. Trong tháng 1/2012, “kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,24 tỷ USD, đây là thị trường xuất khẩu duy nhất đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD”.1 Tuy nhiên, với thị trường Hoa Kỳ, trao đổi thương mại có những đặc thù riêng so với các thị trường khác, bởi chúng ta luôn gặp phải những vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp... Hoa Kỳ là một thị trường có những luật lệ chặt chẽ, phức tạp, thậm chí là rắc rối. Do đó, hàng hoá của Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với các hàng rào về kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm và khả năng bị kiện chống bán phá giá, đặc biệt là các mặt hàng như thủy sản, nông sản, hàng dệt may,… mà điển hình là tôm và cá tra, cá ba sa trong thời gian qua. Nội dung, thủ tục và thực tiễn áp dụng pháp luật Hoa Kỳ về chống bán phá giá sẽ là một đối tượng nghiên cứu trọng điểm của khóa luận. Các văn bản pháp luật chủ yếu của Hoa Kỳ về bán phá giá như: Luật chống bán phá giá 1916; Đạo luật Thuế quan 1930 và Hiệp định về chống bán phá giá của WTO ADA (Anti-dumping Agreement) 1 Thống kê của Tổng cục Hải quan, ngày 12/12/2012. 8 Một số vụ kiện chống bán phá giá có liên quan đến Việt Nam trong những năm gần đây như vụ kiện cá da trơn, tôm nước ấm đông lạnh, ống thép. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp so sánh luật học 6. Bố cục của khóa luận. - Chương I: Các vấn đề lý luận về chống bán phá giá và sơ lược về pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ. - Chương II: Pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ. - Chương III: Một số vụ việc chống bán phá giá ở Hoa Kỳ - Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá. 9 CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ SƠ LƯỢC VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA HOA KỲ 1.1. Các khái niệm cơ bản về chống bán phá giá. 1.1.1. Khái niệm bán phá giá. Ngày nay thuật ngữ bán phá giá được nhắc đến rất nhiều trong thương mại quốc tế và trở thành tâm điểm bàn luận trên các thời báo kinh tế và pháp luật. Theo từ điển Black Dictionary, bán phá giá (to dump) được hiểu là “to sell in quanity at a very low price in abroad” (bán với số lượng hàng lớn với giá rất thấp ở thị trường nước ngoài). Khái niệm bán phá giá lần đầu tiên được đề cập trong GATT 1947 tại điều VI “…bán phá giá là việc sản phẩm, hàng hóa của một nước đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm hàng hóa ….”. Sau này Hiệp định chống bán phá giá – ADA ra đời tại vòng đàm phán Uruguay đã cụ thể hóa như sau: “bán phá giá là mang sản phẩm của một nước này sang bán ở nước khác với một mức giá xuất khẩu thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm đó khi bán ở thị trường nội địa của nước xuất khẩu, trong cùng một điều kiện thương mại.” 2 Như vậy, điểm cốt lõi của bán phá giá không phải là bán với giá rẻ, mà là sự khác biệt về giá giữa giá xuất khẩu (EP) với giá trị thông thường (NV) của sản phẩm đó khi bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu. Ví dụ ở thị trường nước A giá ngô hạt là 500 USD/tấn, nước A xuất khẩu ngô hạt sang nước B và bán với giá 400 USD/tấn, tức là giá ngô hạt xuất khẩu đã thấp hơn giá ngô hạt trong nước. Trong trường hợp một nước xuất khẩu hàng hoá sang nước khác với giá rẻ hơn hàng hoá cùng loại đang bán trên thị trường nước nhập khẩu, và nếu giá bán không thấp hơn giá bán của hàng hóa đó trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu, thì hành động đó không phải là bán phá giá theo quy định của ADA. Ta cũng có thể thấy rõ điều này qua khái niệm về bán phá giá được quy định trong luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ. Theo luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ 2 Article 2.1, Agreement on Implementation of Article VI of the General Agreement on Tariffs and Trade 1994. “a product is to be considered as being dumped, i.e. introduced into the commerce of another country at less than its normal value, if the export price of the product exported from one country to another is less than the comparable price, in the ordinary course of trade, for the like product when destined for consumption in the exporting country…” 10 1916 một hàng hoá được xem là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu trung bình được điều chỉnh thấp hơn giá bán trung bình được điều chỉnh của hàng hoá tương tự hoặc cùng loại tại thị trường trong nước của nước xuất khẩu hoặc thị trường của nước thứ ba. Vì vậy, việc xác định hành vi bán phá giá được thực hiện bằng cách so sánh giữa giá xuất khẩu (EP) của sản phẩm đó với giá trị thông thường (NV) do Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) xác định. 1.1.2 Giá xuất khẩu (Export Price –EP) và giá trị thông thường (Normal Value –NV). Trong ADA không đưa ra khái niệm giá xuất khẩu nhưng EP có thể hiểu là giá bán sản phẩm từ nước sản xuất sang nước nhập khẩu. Giá xuất khẩu được xác định bằng hai cách. Cách thứ nhất là giá theo thỏa thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong hợp đồng ngoại thương ký kết giữa hai bên. Đây là cách tính giá xuất khẩu chuẩn và được ưu tiên áp dụng khi xác định giá xuất khẩu trong điều kiện thương mại thông thường. Cách thứ hai là giá tự tính toán; mức giá này được xác định trên cơ sở mức giá khi sản phẩm nhập khẩu được bán lại lần đầu cho một người mua hàng độc lập hoặc có thể xác định dựa trên một cơ sở hợp lý do cơ quan có thẩm quyền quyết định. (Khoản 2.3 Điều 2. ADA) Giá trị thông thường được hiểu là giá bán của sản phẩm tương tự với sản phẩm bị điều tra tại thị trường nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường. Giá bán trong nước tại thị trường xuất khẩu sẽ được coi là giá trị thông thường nếu sản phẩm đó tương tự với sản phẩm được điều tra bán tại thị trường nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường, và số lượng sản phẩm trong nước phải đủ lớn (doanh số bán các sản phẩm này trong nước chiếm từ 5% trở lên doanh số bán các sản phẩm đang bị điều tra vào nước nhập khẩu). Hoặc giá trị thông thường sẽ được xác định theo giá của sản phẩm tương tự được xuất khẩu sang một nước thứ ba thích hợp hoặc theo trị giá thanh toán, bằng tổng chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hóa cộng với chi phí quản lý, chi phí bán hàng, các chi phí chung và lợi nhuận (Khoản 2.2 Điều 2. ADA) 1.1.3. Nguyên nhân và hệ quả của việc bán phá giá. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng bán phá giá trong thương mại quốc tế. Trong nhiều trường hợp, việc bán phá giá có mục đích cạnh tranh không lành mạnh, nhằm đạt được những lợi ích nhất định như: - Loại bỏ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, từ đó chiếm thế độc quyền; 11 - Bán giá thấp tại thị trường nước nhập khẩu để chiếm lĩnh thị phần; - Bán giá thấp để thu ngoại tệ mạnh; ... Đôi khi, việc bán phá giá là việc không mong muốn, như: do nhu cầu sản xuất, xuất khẩu; do không thể bán được hàng, cung vượt cầu, sản xuất bị đình trệ; sản phẩm lưu kho lâu ngày có thể bị hư hại ... nên đành “bán tháo” hàng hóa để thu hồi một phần vốn. Theo qui định của WTO và pháp luật nhiều nước, thuế chống bán phá giá bị áp đặt mà không quan tâm đến lý do vì sao nhà sản xuất bán phá giá. Bán phá giá (vào thị trường nước ngoài) thường bị coi là một hiện tượng tiêu cực, do nó làm giảm khả năng cạnh tranh về giá và thị phần của sản phẩm nội địa của nước nhập khẩu. Tuy nhiên, ở một góc độ khác, bán phá giá có thể có tác động tích cực đối với nền kinh tế: người tiêu dùng được lợi vì có thể mua hàng với giá rẻ hơn; nếu hàng bị bán phá giá là nguyên liệu đầu vào của một ngành sản xuất khác, thì giá nguyên liệu rẻ có thể là yếu tố góp phần tạo nên sự tăng trưởng nhất định của ngành đó; giá giảm có thể là động lực thúc đẩy ngành sản xuất trong nước tự đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh,... Vì vậy, WTO không đặt hành vị bán phá giá “ra ngoài vòng pháp luật” mà chủ động điều chỉnh nó. Biện pháp chống bán phá giá sẽ chỉ được áp dụng khi đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 ADA về chứng cứ chứng minh có hành vi bán phá giá và thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất nội địa. 3 1.1.4 Sản phẩm tương tự (like product). Theo khoản 2.6 Điều 2 ADA, sản phẩm tương tự được hiểu là sản phẩm giống hệt (có tất cả các đặc tính như sản phẩm đang được xem xét) hoặc nếu không có sản phẩm như vậy thì là sản phẩm khác mặc dù không giống với mọi đặc tính nhưng có nhiều đặc điểm gần giống với sản phẩm được xem xét; có nghĩa là sản phẩm tương tự có thể là sản phẩm giống hệt hoặc sản phẩm gần giống. “Ví dụ trong vụ Canada kiện Nhật rượu Sochu, Wisky, Gin… được xác định là các “sản phẩm tương tự” vì có đặc tính tương tự vì có đặc tính tương tự và thường được xếp trong một nhóm mã hàng trong danh mục thuế quan”4. Việc xác định sản phẩm tương tự có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định giá trị thông thường của sản phẩm và xác định thiệt hại của ngành sản xuất nội địa. 3 4 Các Điều 6, 7, 8 ADA. Vũ Hải Yến, 2011, Vũ Hải Yến, (2011), Pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ - Công cụ bảo hộ nền sản xuất trong nước, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.7. 12 1.1.5 Biên độ phá giá (margin of dumping) và nền kinh tế phi thị trường (NME). Biên độ giá giá là một trong những căn cứ quan trọng để xem xét hành vi bán phá giá sẽ bị áp thuế như thế nào. Biên độ phá giá chính là mức độ chênh lệch giữa giá thông thường và giá xuất khẩu (tính trên giá xuất khẩu). Nếu biên độ phá giá dương tức là có hành vi bán phá giá, giá trị thông thường càng cao thì biên độ phá giá càng lớn. Theo ADA điều kiện để áp thuế chống bán phá giá là biên độ phá giá không thấp hơn hai. (>=2). Tính chất thị thường hay phi thị trường (Non-Market) có ảnh hưởng lớn đến việc tính giá trị thông thường của hàng hóa sản phẩm. Nền kinh tế phi thị trường là thuật ngữ dùng để chỉ các nước như Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu, Việt Nam và một số nước khác. Hiện nay nền kinh tế phi thị trường được hiểu là nền kinh tế nơi Chính phủ độc quyền hoặc gần như độc quyền về thương mại và nhà nước tự ấn định giá nội địa. Mặc dù nguyên tắc của WTO là không phân biệt đối xử với các thành viên nhưng ADA cho phép các nước thành viên đối xử khác với các nước bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong một thời hạn nhất định. 1.2 Các biện pháp chống bán phá giá. 1.2.1 Thuế chống bán phá giá. Thuế chống bán phá giá là khoản thuế nhập khẩu bổ sung bên cạnh thuế nhập khẩu thông thường, do cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu ban hành, đánh vào sản phẩm nước ngoài bị kết luận là bán phá giá vào nước nhập khẩu. Đây là loại thuế nhằm chống lại việc bán phá giá và loại bỏ những thiệt hại do việc hàng nhập khẩu bán phá giá gây ra. “Thông thường, mỗi nước đều có một hệ thống các qui định riêng về các điều kiện và thủ tục áp đặt thuế chống bán phá giá. Trên thực tế, thuế chống bán phá giá được nhiều nước sử dụng như một hình thức “bảo hộ hợp pháp” cho ngành sản xuất nội địa của mình. Để ngăn chặn hiện tượng lạm dụng biện pháp này, các thành viên WTO đã cùng thoả thuận về các qui định bắt buộc phải tuân thủ liên quan đến việc điều tra và áp đặt thuế chống bán phá giá, tập trung trong một Hiệp định về chống bán phá giá của WTO - Hiệp định ADA (Anti-dumping Agreement).”5 1.2.2 Áp dụng biện pháp tạm thời (provisional measures). 5 Hỏi đáp pháp luật về chống bán phá giá của Hoa Kỳ, WTO, EU - Câu số 4, trang 27. VCCI, Hà Nội, 2009. 13 Các biện pháp tạm thời là các biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng trong quá trình tiến hành điều tra trước khi có quyết định cuối cùng về biện pháp chống bán phá giá, nhằm ngăn chặn thiệt hại tiếp tục xảy ra cho ngành sản xuất nội địa trong quá trình điều tra. Các biện pháp tạm thời chỉ được áp dụng khi: - Việc điều tra đã được bắt đầu - Kết luận sơ bộ đã xác định có hành vi chống bán phá giá và có dẫn đến thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm thời để ngăn chặn các thiệt hại trong quá trình điều tra. Thời gian áp dụng thường không sớm hơn 60 ngày từ ngày khởi xướng điều tra và lâu nhất cũng không quá 4 tháng, trường hợp đặc biệt không quá 6 tháng. Trong quá trình điều tra nếu phát sinh các vấn đề cần xem xét thêm, thời hạn áp dụng tương ứng có thể là 6 tháng và 9 tháng. Các biện pháp tạm thời bao gồm: thuế tạm thời hoặc hình thức bảo đảm (bằng tiền đặt cọc hoặc tiền bảo đảm) tương đương mức thuế chống bán phá giá được dự kiến tạm thời; hoặc cho thông quan nhưng bảo lưu quyền đánh thuế. 1.2.3 Cam kết về giá (price undertaking). Các thủ tục điều tra có thể được đình chỉ hoặc chấm dứt mà không áp dụng bất cứ biện pháp tạm thời hay thuế chống bán phá giá nếu nhà xuất khẩu có cam kết về giá. “Cam kết về giá là thỏa thuận giữa từng nhà xuất khẩu với cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, trong đó nhà sản xuất tự nguyện tăng giá lên hoặc đình chỉ hành động bán phá giá vào khu vực đang điều tra”(Khoản 8.1 Điều 8. ADA) để tránh khả năng phải chịu thuế chống bán phá giá. Mức giá cam kết tăng lên phải loại bỏ thiệt hại do việc bán phá giá gây ra (Khoản 8.1 Điều 8. ADA), và biện pháp này được thực hiện sau khi có kết luận về việc có hành vi bán phá giá và gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. Vì vậy, cam kết về giá chính là một biện pháp chống bán phá giá. Cơ quan điều tra có thể đề nghị cam kết giá nhưng nhà xuất khẩu không có nghĩa vụ chấp nhận, ngược lại nhà sản xuất đề nghị cam kết giá, nhưng cơ quan có thẩm quyền cũng có thể chấp nhận hoặc từ chối. Trong các biện pháp trên, thuế chống bán phá giá là biện pháp được DOC áp dụng nhiều nhất, vừa loại bỏ, vừa bù đắp được thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa. 14 1.3. Chống bán phá giá và các biện pháp “khắc phục thương mại” khác. Trong thương mại quốc tế, các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được coi là ba cột trụ của hệ thống các biện pháp “khắc phục thương mại” (“trade remedies”), và được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hoá nước khác. Về bản chất, biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp được áp dụng để đối phó với hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không công bằng của hàng hóa nhập khẩu. Trong khi biện pháp chống bán phá giá là để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiến tới loại bỏ dần các đối thủ cạnh tranh, thì biện pháp chống trợ cấp được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu cực gây ra cho ngành sản xuất hàng hóa trong nước xuất phát từ các chính sách trợ cấp của chính phủ nước xuất khẩu. Khác với hai biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp, biện pháp tự vệ thường được nói đến như một công cụ bảo hộ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trong nước trong trường hợp khẩn cấp, nhằm hạn chế những tác động không thuận lợi, gây thiệt hại “nghiêm trọng” cho ngành sản xuất trong nước, do tình trạng gia tăng “bất thường” của hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, biện pháp tự vệ có thể được áp dụng kể cả khi các đối tác thương mại thực hiện kinh doanh một cách chính đáng, không có tình trạng bán phá giá hoặc trợ cấp. Chính vì vậy, điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ phải khắt khe hơn so với hai biện pháp còn lại. Nếu như yêu cầu về điều kiện để áp dụng biện pháp chống phá giá và chống trợ cấp chỉ dừng lại ở mức cơ quan điều tra phải chứng minh có tình trạng bán phá giá hay trợ cấp, và việc bán phá giá hoặc trợ cấp đó gây thiệt hại “đáng kể” cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự trong nước, thì trong các cuộc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, cơ quan điều tra phải chứng minh được tình trạng thiệt hại “nghiêm trọng” mà ngành sản xuất hàng hóa “tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp” trong nước phải hứng chịu do việc gia tăng “bất thường” của luồng hàng hóa nhập khẩu. 1.4 Vấn đề bảo hộ mậu dịch trong thương mại quốc tế. Bảo hộ mậu dịch là việc chính phủ sử dụng các hàng rào thuế quan, phi thuế quan nhằm bảo hộ và tạo thuận lợi cho ngành công nghiệp trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. 15 Nhà nước sử dụng những biện pháp thuế quan và phi thuế quan, như: thuế quan, hệ thống thuế nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật... để hạn chế hàng hóa nhập khẩu; hỗ trợ các nhà sản xuất nội địa bằng cách giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu...để họ dễ dàng “bành trướng” ra thị trường nước ngoài. Công cụ bảo hộ mậu dịch thông thường là các công cụ thuế quan và phi thuế quan. Các công cụ phi thuế quan bao gồm: Hạn ngạch xuất nhâ ̣p khẩu, hạn ngạch thuế quan, trợ cấp, rào cản kỹ thuâ ̣t, thủ tục hành chính, chống bán phá giá, phá giá tiền tê ̣, và nhiều công cụ khác. Trong thương mại quốc tế, chống bán phá giá đang được nhiều quốc gia sử dụng, điển hình là Hoa Kỳ và EU. Việc lạm dụng đã biến chống bán phá giá trở thành công cụ bảo hộ mậu dịch cho quốc gia đó. 1.5 Lịch sử hình thành pháp luật chống bán phá giá ở Hoa Kỳ. “Luật chống bán phá giá năm 1916 là Luật chống bán phá giá đầu tiên của Hoa Kỳ được ban hành với mục đích cụ thể là chống bán phá giá. Văn bản luật này quy định các chế tài dân sự và hình sự áp dụng đối với các hành vi bán hàng nhập khẩu với giá, về cơ bản, thấp hơn so với giá trị thực tế trên thị trường hoặc thấp hơn giá bán buôn, với ý định phá hoại hay gây thiệt hại cho một ngành sản xuất công nghiệp của Hoa Kỳ”.6 Luật chống bán phá giá năm 1916 vẫn còn giá trị cho đến ngày nay, cho dù nó không được sử dụng thường xuyên. Trước năm 1980, các biện pháp quản lý bán phá giá của Hoa Kỳ đều được Luật chống bán phá giá năm 1916 điều chỉnh. Sau đó, Luật này được thay thế bằng Luật về Hiệp định thương mại năm 1979, bổ sung Mục VII mới vào Đạo luật thuế quan năm 1930, nhằm giải quyết cả hai vấn đề thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp, và chuyển giao trách nhiệm quản lý luật chống bán phá giá từ Bộ Tài chính sang Bộ Thương mại. Mục VII sau đó đã được sửa đổi bằng Luật thuế quan và thương mại năm 1984, Luật cạnh tranh và thương mại năm 1988, và gần đây nhất là các Hiệp định của Vòng đàm phán Uruguay tháng 12/1994 (URAA). Trong đó, Mục II của URAA bổ sung các quy định của ADA. Ngoài các điều khoản sửa đổi theo các hiệp định của Vòng đàm phán Uruguay, URAA còn bao gồm một vài thay đổi nữa trong luật chống bán phá giá, 6 http://www.doc.gov, Department of Commerce. – website của Bộ Thương Mại Hoa Kỳ. 16 như sửa đổi các quy định về chống lại âm mưu bán phá giá. Các quy định chi tiết về trình tự và thủ tục điều tra bán phá giá đã được ban hành sau đó. 1.6 Các giai đoạn trong một vụ kiện chống bán phá giá theo pháp luật Hoa Kỳ. Trình tự một cuộc điều tra chống bán phá giá tại Hoa Kỳ gồm 6 giai đoạn: Giai đoạn 1: Khởi xướng điều tra để áp đặt thuế chống bán phá giá (thông thường là 20 ngày sau khi có đơn khiếu nại của các doanh nghiệp hoặc hiệp hội doanh nghiệp trong nước, theo đó yêu cầu áp đặt thuế chống phá giá). Giai đoạn 2: Điều tra sơ bộ của Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (ITC) về thiệt hại (thông thường là 45 ngày sau khi có đơn khiếu nại). Giai đoạn 3: Xác định sơ bộ của Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) về hành vi bán phá giá (140 ngày sau khi bắt đầu điều tra, tối đa là 190 ngày đối với những trường hợp phức tạp). Giai đoạn 4: Quyết định cuối cùng của DOC (215 ngày sau khi bắt đầu điều tra, tối đa là 275 ngày). Giai đoạn 5: Quyết định cuối cùng của ITC về thiệt hại (260 ngày sau khi bắt đầu điều tra) Giai đoạn 6: Lệnh áp đặt thuế chống phá giá (khoảng một tuần sau khi có quyết định cuối cùng của ITC). Tổng thống có thể huỷ bỏ lệnh của ITC trong vòng 60 ngày vì “những lý do chính trị”. Hàng năm, vào chính ngày lệnh thuế chống bán phá giá được ban hành, các bên có cơ hội đưa ra yêu cầu xem xét lại theo thủ tục hành chính về biên độ phá giá cho thời gian một năm kế tiếp đó. 1.7 Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện chống bán phá giá ở Hoa Kỳ. Những cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực chống bán phá giá của Hoa Kỳ là những cơ quan thực hiện việc điều tra, ra quyết định về các biện pháp chống bán phá giá, thực thi, giải quyết các khiếu kiện liên quan đến các quyết định trong hoạt động chống bán phá giá..., cụ thể: Bộ Thương mại Hoa Kỳ (US Department of Commerce - DOC): chịu trách nhiệm: + Điều tra về việc bán phá giá (“less than normal value” investigation); + Ra quyết định chính thức về việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá (sau khi có các kết luận cuối cùng khẳng định có hành vi bán phá giá và có thiệt hại); + Ra quyết định về thoả thuận đình chỉ (suspension agreements); 17 + Rà soát hành chính để xác định mức thuế chống bán phá giá chính thức (administrative reviews); + Thực hiện các thủ tục rà soát do có sự thay đổi hoàn cảnh (changed circumstances reviews), rà soát “hoàng hôn” (“sunset” reviews). Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (US International Trade Commission - ITC) chịu trách nhiệm: + Điều tra thiệt hại; + Tham gia vào quá trình điều tra trong thủ tục rà soát do thay đổi hoàn cảnh (changed circumstances reviews), và rà soát “hoàng hôn” (“sunset” reviews). Cơ quan Hải quan Hoa Kỳ (US Customs Service) chịu trách nhiệm: + Thực thi các quyết định liên quan đến biện pháp chống bán phá giá; + Thu thuế chống bán phá giá. Tòa án Thương mại quốc tế (US Court of International Trade - CIT): + Giải quyết các khiếu kiện đối với các quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến chống bán phá giá; + Quyết định của Tòa này về chống bán phá giá có thể bị kháng cáo lên Tòa Phúc thẩm Liên bang Hoa Kỳ. Cơ quan Đại diện thương mại Hoa Kỳ (The Office of the US Trade Representative - USTR): + Tham gia đàm phán các hiệp định thương mại quốc tế (trong đó có các hiệp định liên quan đến chống bán phá giá); + Đại diện cho Chính phủ Hoa Kỳ tham gia vào việc giải quyết các tranh chấp (trong đó có các tranh chấp liên quan đến các biện pháp chống bán phá giá) theo thủ tục của WTO. 18 CHƯƠNG II. PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA HOA KỲ 2.1. Văn bản pháp luật của Hoa Kỳ về chống bán phá giá. Pháp luật về chống bán phá giá của Hoa Kỳ qui định các vấn đề trình tự, thủ tục, nội dung của quá trình điều tra và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá tại Hoa Kỳ và các cơ quan có thẩm quyền trong các hoạt động này. Hiện nay, các vấn đề về chống bán phá giá được qui định trong các văn bản sau đây: - Luật chống bán phá giá 1916; - Đạo luật Thuế quan 1930; - Các Phần 1671-1677n, Mục 19 Bộ luật Hoa Kỳ (US Federal Code); - Các Phần 351.101-702 Mục 19 Tập hợp các văn bản pháp luật của Hoa Kỳ (US Federal Regulation); - Các Phần 207.1-120 Mục 19 Tập hợp các văn bản pháp luật của Hoa Kỳ. 2.2. Nội dung pháp luật Hoa Kỳ về xác định một hành vi là bán phá giá. 2.2.1. Xác định giá trị thông thường. Việc xác định giá trị thông thường (NV) dựa trên quan hệ phụ thuộc của các chủ thể liên quan. Phạm vi các chủ thể được xem là có quan hệ phụ thuộc nhau theo pháp luật Hoa Kỳ rộng hơn so với qui định tại ADA. Đó có thể là các chủ thể có quan hệ gia đình, quan hệ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, quan hệ liên doanh hợp tác,... Thường thì tiêu chí để xác định quan hệ phụ thuộc này là quan hệ sở hữu. Theo luật, các bên được xem là “phụ thuộc nhau”, nếu một bên chiếm ít nhất 5% cổ phần có quyền biểu quyết của bên kia. Đó có thể là quan hệ giữa các chủ thể có sự kiểm soát (bên này kiểm soát bên kia, hoặc cả hai bên cùng kiểm soát một bên thứ ba, hoặc cả hai cùng thuộc sự kiểm soát của một bên khác). Khái niệm “kiểm soát” được hiểu là “ở vào vị trí có thể thực hiện sự hạn chế hoặc điều khiển một cách hợp pháp hoặc trên thực tế”. Cách định nghĩa mơ hồ này cho phép DOC có thể xác định quan hệ phụ thuộc ngay cả trên cơ sở những giao dịch thương mại nhất định giữa các chủ thể (ví dụ: quan hệ cung cấp, phân phối lâu dài; quan hệ nợ;...). Hệ quả của quan hệ phụ thuộc giữa các chủ thể trong giao dịch: 19 Giá cả trong các giao dịch giữa các chủ thể “phụ thuộc nhau” như vậy sẽ không được tính đến trong các hoạt động sau của DOC: (i) Trong việc xác định các giao dịch được sử dụng để tính toán NV: những giao dịch loại này sẽ bị loại ra, trừ khi DOC xác định rằng quan hệ phụ thuộc đó không ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm nước ngoài tương tự (trên cơ sở so sánh giá bình quân trong giao dịch này với giá bình quân trong những giao dịch bình thường giữa nhà sản xuất với các chủ thể độc lập). (ii) Trong việc tính toán chi phí sản xuất và trị giá tính toán: trường hợp giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm bị điều tra hoặc sản phẩm tương tự nước ngoài có quan hệ phụ thuộc, chi phí đầu vào của các sản phẩm này sẽ không được sử dụng để tính toán chi phí sản xuất nói chung, trừ khi DOC xác định rằng quan hệ phụ thuộc này không ảnh hưởng đến giá đầu vào. Trước khi tính toán biên độ phá giá, DOC phải tiến hành một số điều chỉnh sau đối với “NV” mà mình đã xác định: - Điều chỉnh do có khác biệt về chủng loại giữa sản phẩm bị điều tra và sản phẩm nước ngoài tương tự (ví dụ: khi không tìm được sản phẩm tương tự trên thị trường nước xuất khẩu giống hệt với sản phẩm bị điều tra tại Hoa Kỳ); - Điều chỉnh do có sự khác biệt về điều kiện bán hàng (ví dụ: nếu thời hạn thanh toán tiền áp dụng cho khách hàng tại thị trường nước xuất khẩu ngắn hơn thời hạn áp dụng cho khách hàng tại Hoa Kỳ; khác biệt về các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ, quảng cáo...); - Điều chỉnh do có sự khác biệt về cấp độ bán hàng (ví dụ trong thị trường nội địa, sản phẩm thông thường được bán buôn và bán lẻ, nhưng tại Hoa Kỳ thì sản phẩm chỉ được bán buôn); - Điều chỉnh do có sự khác biệt về số lượng hàng bán ra (DOC chỉ thực hiện điều chỉnh này, nếu bị đơn có thể chứng minh được những khác biệt về số lượng này có thể tạo ra sự chênh lệch giá); - Điều chỉnh liên quan đến các khoản tín dụng (do có sự chênh lệch về thời gian giữa ngày gửi hàng và ngày được thanh toán tiền hàng). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan