Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng các loại giấy tờ có giá trị trong hoạt động ...

Tài liệu Pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng các loại giấy tờ có giá trị trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
89
11
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGA PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG CÁC LOẠI GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỀN THỊ NGA PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG CÁC LOẠI GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy Hà nội – 2011 2 MỤC LỤC BẢNG VIẾT TẮT ................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN! ..................................................................................................... 3 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6 Chƣơng I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ..................................................................................... 10 1.1.Khái niệm, đặc điểm, bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của NHTM ............................................................................................................. 10 1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay .............................................................. 10 1.1.2. Đặc điểm của bảo đảm tiền vay. ........................................................ 11 2.2.Khái niệm, đặc điểm của giấy tờ có giá và bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá. ............................................................................................................... 12 2.2.1.Khái niệm giấy tờ có giá. .................................................................... 12 2.2.2.Đặc điểm của giấy tờ có giá: ............................................................... 14 2.2.3. Các loại giấy tờ có giá. ....................................................................... 14 1.3. Điều kiện để các giấy tờ có giá trở thành tài sản bảo đảm tiền vay của các NHTM ....................................................................................................... 18 1.4. Vai trò của đảm bảo tiền vay bằng giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại. .............................................................. 22 1.4.1. Bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá là cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của các NHTM. ............................................................. 22 1.4.2. Bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá kích thích hoạt động cho vay của các ngân hàng ........................................................................................ 25 1.4.3. Bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng. ................................................ 26 1.5.Mối quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá và hợp đồng tín dụng .................................................................................................. 28 Chƣơng II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................................................. 32 2.1. Chủ thể của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá. ................ 32 2.1.1. Bên nhận bảo đảm. ............................................................................ 33 2.2. Định giá tài sản bảo đảm tiền vay là giấy tờ có giá................................. 41 2.3.Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá. ..................................... 44 2.3.1. Hợp đồng cầm cố GTCG. .................................................................. 45 2.3.2. Hợp đồng thế chấp GTCG................................................................. 46 4 2.4. Công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá. .......................................................................................................................... 47 2.5. Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá. ...................... 48 2.5.1. Ý nghĩa pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm ...................... 48 2.5.2. Đối tƣợng đăng ký giao dịch bảo đảm .............................................. 51 2.6. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là giấy tờ có gía...................................... 53 2.6.1. Căn cứ để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. ........................................ 53 2.6.2. Thủ tục và phƣơng thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay .................. 54 2.7. Bảo đảm tiền vay bằng một số giấy tờ có giá phổ biến ........................... 59 2.7.1.Cầm cố chứng khoán. ......................................................................... 59 2.7.2. Cầm cố sổ tiết kiệm. ........................................................................... 66 Chƣơng III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA NHTM Ở VIỆT NAM. ............. 74 3.1. Về quyền của bên nhận cầm cố giấy tờ có giá......................................... 75 3.2. Về định giá tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá .......................................... 75 3.3. Công khai hóa thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. .... 76 3.4. Về hiệu lực của giao dịch bảo đảm bằng GTCG. ................................... 78 3.5. Các quy định về xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá. ........................ 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. .......................................................... 86 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đại hội Đảng lần thứ VI và những văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở đường cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong 20 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước đều đạt cao và bền vững, Có được kết quả trên, ngoài sự đóng góp chung của cả nước, phải kể đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành ngân hàng. Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước[36]. Cũng thời gian gần đây, thế giới đã chứng kiến sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng và các tập toàn tài chính lớn trên thế giới tạo ra sự khủng hoảng toàn diện, sâu rộng đến mọi mặt của nền kinh tế- xã hội toàn cầu. 6 Vấn đề đặt ra cho chúng ta đó là sự mâu thuẫn giữa sự phát triển của thị trường tín dụng và vấn đề an toàn tín dụng. Chúng ta biết rằng, rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được biết đến như một đặc thù, một yếu tố khách quan của kinh doanh tiền tệ ngân hàng. Và kinh doanh tiền tệ chứa đựng nhiều rủi ro hơn bất kỳ một ngành kinh doanh nào khác. Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đã cho thấy, rủi ro đối với NHTM trong nền kinh tế thị trường gồm nhiều loại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái…trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Bởi vậy, cùng với các biện pháp bảo đảm mang tính chuyên ngành, nghiệp vụ…không thiếu những chế tài, biện pháp, các quy định pháp luật nhằm hạn chế những rủi ro này, đăc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay. Không chỉ với các nước có nền phát triển lâu đời trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, mà ở nước ta, mặc dù thị trường tín dụng mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển song đã có rất nhiều các quy định pháp luật chung cũng như chuyên ngành nhằm bảo đảm an toàn tín dụng nói chung cũng như bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu. Nghiên cứu về các biện pháp bảo đảm tiền vay nói chung không phải là một vấn đề mới mẻ, trái lại, đây là một vấn đề quen thuộc, đã được đề cập đến nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học cũng như các bài báo, tạp chí, có thể kể đến: Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thuỷ chủ biên; Luận án tiến sỹ “Những giải pháp bảo đảm tiền vay của Ngân hàng thương mại” của tác giả Nguyễn Như Minh (năm 1996)…Song chưa thực sự có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá, vì vậy, với yêu cầu của sự phát triển kinh tế và những thách thức to lớn đặt ra đối với vấn đề an toàn tín dụng trong giai đoạn hiện nay, đề tài “Pháp luật về biện 7 pháp bảo đảm bằng các loại giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” với cách tiếp cận có hệ thống về các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề bảo đảm bằng các loại giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Hy vọng đề tài sẽ đem lại những kết quả thiết thực về lý luận cũng như thực tiễn. 3. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu. Trong phạm vi của luận văn này, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau: Thứ nhất, các vấn đề lý luận về bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các NHTM, về giấy tờ có giá, giao dịch bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tín dụng có bảo đảm bằng các giấy tờ có giá của các NHTM ở Việt Nam Thứ hai, hệ thống hoá, tập trung đi sâu làm rõ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm bằng các giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay, điều kiện áp dụng, chỉ ra những hạn chế vướng mắc trong khi áp dụng các quy định của pháp luật nói trên trong thực tiễn. Thứ ba, luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân của những vướng mắc liên quan đến việc bảo đảm bằng các giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của các NHTM ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực hiện bảo đảm bằng các giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam, nâng cao hiệu quả của giao dịch bảo đảm đối với loại giấy tờ có giá. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 8 Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên nền tảng của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, người viết sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp các quy định của pháp luật. - Phương pháp so sánh pháp luật: So sánh các quy định của pháp luật trước đây và các quy định của pháp luật hiện hành, - Phương pháp thống kê. 5.Bố cục của luận văn. Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng viết tắt, luận văn gồm ba chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về biện pháp bảo đẩm bằng các giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Chương II: Thực trạng pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng các giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Chương III: Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá của NHTM ở Việt Nam 9 Chƣơng I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1.Khái niệm, đặc điểm, bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của NHTM . 1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay Theo nghĩa rộng, bảo đảm tiền vay là việc thiết lập các điều kiện nhằm xác định khả năng thực có của khách hàng đối với việc hoàn trả vốn vay đúng thời hạn [32,Tr 43]. Với cách hiểu này, bảo đảm tiền vay không chỉ đơn thuần và duy nhất là cho vay phải có tài sản để thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà cần hiểu nó theo nghĩa rộng. Hay nói cách khác, bảo đảm tiền vay “là hàng loạt các giải pháp nhằm mục đích thực hiện cho được yêu cầu buộc vốn cho vay ra phải được quay về với người cho vay sau một chu kỳ nhất định với đầy đủ cả gốc và lãi”[32, Tr44]. Điều này có nghĩa, ngoài các biện pháp cụ thể như cầm cố, bảo lãnh, thế chấp…được áp dụng để đảm bảo thu hồi khoản vay thì các tổ chức tín dụng phải áp dụng các biện pháp tổng thể mang tính nghiệp vụ, các công cụ phân tích tài chínhtín dụng, xem xét tính khả thi của dự án, mục đích của người vay, khả năng tài chính hiện tại và trong tương lai của khách hàng vay…nhằm đảm bảo cho các khoản vay có được sự an toàn cao nhất trong khả năng thu hồi nợ. Theo nghĩa hẹp, bảo đảm tiền vay là những biện pháp bảo đảm việc trả nợ vốn vay (cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay). Hiểu theo nghĩa này, bảo đảm tiền vay bao gồm các biện pháp bảo đảm thuộc phạm trù chủ quan, thể hiện ở chỗ: do các chủ thể thoả thuận thiết lập, áp dụng dựa trên các quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm nói chung và bảo 10 đảm tiền vay nói riêng, để tạo sự yên tâm cho nhau trong quan hệ nghĩa vụ, có tác dụng dự phòng đối với những hành vi không hợp pháp, tạo cơ sở kinh tế khắc phục thiệt hại vật chất của bên bị thiệt hại. Nói cách khác, bảo đảm tiền vay là sự thoả thuận của người đi vay và người cho vay dựa trên các quy định của Nhà nước nhằm thiết lập các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để đảm bảo việc trả nợ vốn vay, ngăn ngừa vi phạm và tạo khả năng khắc phục những hậu quả do vi phạm nghĩa vụ trả nợ gây ra. 1.1.2. Đặc điểm của bảo đảm tiền vay. Qua định nghĩa về bảo đảm tiền vay cả trên phương diện nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bảo đảm tiền vay có một số đặc điểm sau: - Bảo đảm tiền vay là các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Đặc điểm này cũng được xem như là mục đích của việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, bởi lẽ các biện pháp bảo đảm tiền vay chính là các bảo đảm cho các tổ chức tín dụng có khả năng thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay không phải là cái đích mà các bên hướng tới, song, trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay thì có lẽ đây là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn vay của các TCTD. - Bảo đảm tiền vay tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với yếu tố rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn chính là một trong các nguyên nhân dẫn đến việc các TCTD không thu hồi được các khoản nợ đã cho vay. Trong trường hợp khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán, ngân hàng có thể tránh được mọi hậu quả liên quan đến việc phá sản của khách hàng thông qua tài sản bảo đảm tiền vay. Nếu một khoản vay không có bảo đảm thì trong trường hợp khách hàng không trả nợ khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ đứng 11 chung hàng với các chủ nợ không có bảo đảm khác và việc thu hồi các khoản nợ là rất khó khăn. Ngoài ra, nhờ có bảo đảm tiền vay mà ngân hàng có thể thu hồi vốn mà không phụ thuộc vào khách hàng có ý định thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay không. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần phải áp dụng biện pháp nào đó để TCTD có thể thu hồi được các khoản nợ đã cho vay trong mọi trường hợp và bảo đảm tiền vay chính là để nhằm mục đích này. 2.2.Khái niệm, đặc điểm của giấy tờ có giá và bảo đảm tiền vay bằng giấy tờ có giá. 2.2.1.Khái niệm giấy tờ có giá. Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có một quy định thống nhất nào về giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá nói chung, được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác[ ]. Đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, khái niệm giấy tờ có giá được hiểu theo nghĩa rất hẹp, chỉ bao gồm các phiếu nợ do ngân hàng phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền chủ nợ của người sở hữu phiếu nợ và nghĩa vụ trả một số tiền nhất định của ngân hàng phát hành vào một thời điểm xác định ghi trên phiếu nợ. Điều 4 Quyết định 07/2008/QĐ- NHNN ngày 24/3/2008 của Ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng, quy định: “Giấy tờ có giá” là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhât định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua”. Tại điều 5 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách hàng vay ban hành kèm theo Quyết định số 1325/2004/QĐ- NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung, theo 12 Quyết định số 17/2006/QĐ-NHNN ngày 20/4/2006 của NHNN, quy định: Các loại giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu, tái chiết khấu bao gồm: 1.Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3.Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu công trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng tổ quốc; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu chính quyền địa phương. 4.Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và đươc chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 9, Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ- CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm: “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”. Trong thực tế giấy tờ có giá cũng chỉ được hiều một cách chung chung, trong quy định về cho vay cầm cố giấy tờ có giá của các NHTM cũng không có khái niệm thống nhất về giấy tờ có giá mà chỉ quy định các loại giấy tờ có giá, như theo quy định về cầm cố giấy tờ có giá của Ngân Hàng MHB ,các loại giấy tờ có giá được cầm cố gồm :  Trái phiếu Chính phủ: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng Tổ quốc.  Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 13  Các giấy tờ có giá do MHB và các ngân hàng thương mại quốc doanh khác (kể cả các công ty chứng khoán của các Ngân hàng Thương mại quốc doanh), hoặc các công ty tài chính của các tổng công ty nhà nước phát hành gồm: Trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi …  Giấy tờ có giá do tiết kiệm bưu điện phát hành.  Các giấy tờ có giá khác do Tổng Giám đốc MHB quy định trong từng thời kỳ. Như vậy, pháp luật nước ta và trong thực tế hoạt động của các tổ chức tài chính chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất nào về giấy tờ có giá, mà chỉ quy định theo hướng liệt kê các loại giấy tờ nào được coi là giấy tờ có giá. Thông qua các quy định nói trên, có thể hiểu một cách khái quát nhất: “Giấy tờ có giá là các loại giấy tờ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu giấy tờ đó, có thể định giá được bằng tiền và được phép sử dụng trong các giao dịch dân sự”. 2.2.2.Đặc điểm của giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá có 3 đặc điểm: - Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định. - Trị giá được bằng tiền. - Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong giao lưu dân sự. 2.2.3. Các loại giấy tờ có giá. Xét trên khía cạnh thời hạn của các loại giấy tờ có giá, có thể chia chúng thành hai loại: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.  Giấy tờ có giá ngắn hạn: 14 Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại hối phiếu nhận nợ, do Ngân hàng phát hành, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thụ hưởng được chỉ định trên hối phiếu vào một thời điểm xác định [36, tr134] Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng. Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn (với thời hạn dưới 1 năm) thực chất là lời hứa trả một lượng tiền nhất định cho người sở hữu nó vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Ở Mỹ và Anh, nó là loại trái phiếu “có thể trao đổi”, nghĩa là có thể chuyển nhượng đơn giản bằng cách trao cho người mua. Đồng thời ở một số nước, ngân hàng phát hành còn cho phép người sở hữu loại chứng chỉ này có thể bán chúng trước hạn (với một mức giá khấu trừ). Vì vậy, chúng có khả năng thanh toán cao đối với người sở hữu, đồng thời đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng trong một thời gian. Chứng chỉ tiền gửi có các đặc điểm tương tự như Tiền gửi tiết kiệm nhưng khác ở chỗ: được hưởng lãi suất cao hơn, được phép chuyển nhượng, không được đáo hạn. Chứng chỉ tiền gửi áp dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 60, sau đó được lưu hành ở Anh. Hiện nay công cụ này được hầu hết các ngân hàng thương mại lớn của Mỹ phát hành và thu được những thành công lớn, với tổng số dư gần đây vượt quá tổng số dư của tín phiếu kho bạc Mỹ. Chúng là những nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà các ngân hàng thương mại nhận từ các công ty, các quỹ tương trợ cho thị trường tiền tệ, và các cơ quan của chính phủ. Ở Việt Nam hiện nay, chứng chỉ tiền gửi đang trở thành một trong những sản phẩm huy động vốn “ưa 15 thích” của các ngân hàng bởi tính chất “không được đáo hạn” của loại giấy tờ có giá này rất thuận lợi cho các ngân hàng trong kế hoạch sử dụng vốn lâu dài. Tín phiếu là một loại giấy tờ có giá ngắn hạn (có kỳ hạn dưới một năm) do chính phủ (NHNN, BTC…) phát hành nhằm mục đích huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân bổ sung cho ngân sách nhà nước. Tín phiếu thường được phát hành bằng phương pháp đấu giá hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý qua hệ thống ngân hàng. Người mua tín phiếu đóng vai trò là chủ nợ, sau khi đến kỳ hạn người mua sẽ được hoàn trả lại cả vốn và lãi và được bảo đảm quyền lợi theo quy định của pháp luật ngân hàng. Loại giấy tờ có giá này thường có trong danh mục đầu tư của các ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư tập thể, các công ty chứng khoán…  Giấy tờ có giá trung và dài hạn: Theo Khoản 3 Điều 4 Quy chế phát hành Giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng: “ Giấy tờ có giá trung và dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác”. Định nghĩa nêu trên là một định nghĩa tương đối đầy đủ khi liệt kê được một số loại giấy tờ có giá thường sử dụng nhất của NHTM. Tuy nhiên, Quy chế phát hành giấy tờ có giá đã bỏ qua một loại giấy tờ có giá rất quan trọng trên thị trường, là đối tượng chủ yếu của các giao dịch chứng khoán và được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đó là các cổ phiếu. Cổ phiếu là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Mệnh giá của cổ phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của cổ phiếu. Đơn vị của mệnh giá lớn hay nhỏ là do luật chứng khoán hoặc điều lệ của doanh nghiệp quy định. 16 Trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (cho người vay) một khoản tiền xác định, thường là những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu. Phát hành trái phiếu thực chất là việc đi vay vốn. Người phát hành trái phiếu có thể là Chính phủ khi cần huy động vốn cho ngân sách nhà nước hay doanh nghiệp khi huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Người mua trái phiếu, hay còn gọi là trái chủ, có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc Chính phủ (trừ việc mua trái phiếu chính phủ). Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về số lượng và thời hạn song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố như cung cầu vốn trên thị trường tín dụng (Lượng cung cầu đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó), mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành (Cấu trúc rủi ro lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao), và phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của trái phiếu (Nếu các trái phiếu có mức độ rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao). Về mặt lợi ích, Trái phiếu là công cụ nợ có độ tin cậy cao nhất, đặc biệt là trái phiếu chính phủ. Trái phiếu Chính phủ thường được coi là có mức độ rủi ro thấp nhất, vì Chính phủ có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ. Trong môi trường lạm phát thấp, đầu tư trái phiếu là một cách an toàn để duy trì nguồn thu nhập thường xuyên. Khi thị trường chứng khoán biến động, đầu tư trái phiếu là một cách giúp đảm bảo an toàn vốn đầu tư và phân tán rủi ro. Bởi vậy trái phiếu nói chung và trái phiếu Chính phủ nói riêng đã trở thành một công cụ tài chính quan 17 trọng và là loại giấy tờ có giá được sử dụng hiệu quả nhất trong việc bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại hiện nay. Ngoài ra, sổ tiết kiệm cũng được xem là một loại giấy tờ có giá được sử dụng khá phổ biến trong các giao dịch có bảo đảm bằng các loại giấy tờ có giá. 1.3. Điều kiện để các giấy tờ có giá trở thành tài sản bảo đảm tiền vay của các NHTM Cũng như các tài sản khác, để trở thành tài sản bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm tiền vay, giấy tờ có giá phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 4, Nghị định 163/2006/ NĐ- CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm: “Tài sản đảm bảo do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ…và được phép giao dịch”; “Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” Điều 236 BLDS cũng quy định: “Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc sở hữu của người bảo đảm và được phép giao dịch”. Đây là một quy định rất đặc biệt của Bộ luật dân sự, của pháp luật dân sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và cũng được áp dụng đối với trường hợp cầm cố giấy tờ có giá vay vốn ngân hàng. Quy định này có ý nghĩa không chỉ về lý luận mà còn quan trọng trong việc giải quyết những hậu quả trong thực tiễn. Giấy tờ có giá phải thuộc sở hữu của bên cầm cố, vì khi đã đưa vào cầm cố thì tài sản đó có thể bị định đoạt để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ (nghĩa vụ chính trong hợp đồng tín dụng ngân hàng), tức là có thể phát mại. Vậy muốn định đoạt được các giấy tờ có giá được cầm cố, giấy tờ có giá đó phải an toàn về phương diện sở hữu - phải thuộc sở hữu của bên cầm cố. Trong những trường hợp cụ thể quy định này có thể có ngoại lệ, ví dụ: doanh nghiệp nhà nước cầm cố giấy tờ có giá của nhà nước giao cho doanh nghiệp để vay vốn ngân hàng, thì tài sản đó chỉ thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đó. 18 Giấy tờ có giá cầm cố thuộc sở hữu của nhiều người thì phải cam kết bằng văn bản của các đồng chủ sở hữu. GTCG cầm cố thuộc sở hữu tập thể, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đại biểu các thành viên đồng ý và ủy quyền cho người đại diện vay vốn và ký hợp đồng cầm cố.GTCG của hộ gia đình phải có cam kết đồng ý của các đồng sở hữu trong gia đình. Quy định này của Bộ luật dân sự khác với pháp luật của nhiều nước trên thế giới: Điều 336 Bộ luật dân sự Nga. Điều 747 Bộ luật dân sự Thái Lan, Điều 342 Bộ luật dân sự Nhật Bản … theo đó vật cầm cố không nhất thiết phải thuộc sở hữu của bên cầm cố. Bên nhận cầm cố luôn được đảm bảo trong mọi trường hợp, họ có quyền ưu tiên so với các chủ nợ khác, kể cả trong trường hợp tài sản cầm cố không thuộc sở hữu của bên cầm cố[32] Ngoài quy định về GTCG cầm cố phải thuộc sở hữu của khách hàng, pháp luật còn yêu cầu tài sản đó phải được phép giao dịch và không có tranh chấp. Vì cầm cố là một loại giao dịch dân sự, muốn cho giao dịch đó có hiệu lực pháp luật thì tài sản trong giao dịch phải hợp pháp về sở hữu và được tham gia vào giao dịch. Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác. Tuy vậy, có những tài sản có thể ở dạng sở hữu hợp pháp nhưng không được giao dịch, ví dụ: tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong tỏa, tài sản đang làm thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp. Từ đó, có thể hiểu rộng ra rằng, “được phép giao dịch” là theo qui định của pháp luật được đưa tài sản đó vào giao dịch, trở thành đối tượng của giao dịch, phạm trù được phép giao dịch được suy đoán bằng sự loại trừ ra những trường hợp bị cấm, bị hạn chế tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật. 19 Dựa vào các quy định chung của pháp luật, mỗi NHTM tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện của mình để đưa ra các quy định loại giấy tờ có giá nào, điều kiện được phép mang ra để bảo đảm cho khoản vay của khách hàng. *Quy định về sản phẩm cho vay cầm cố bằng GTCG của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam: 1. Giấy tờ có giá : Là trái phiếu Chính Phủ; tín phiếu kho bạc; chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm do NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác phát hành. 2. Điều kiện vay vốn: Ngoài các điều kiện vay vốn theo quy định cho vay hiện hành của NHNT và các quy định khác của pháp luật, GTCG của khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - GTCG phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc của bên thứ ba (nếu có) và đang không chịu trách nhiệm cho bất cứ nghĩa vụ tài chính nào. - GTCG nếu ở dạng chứng chỉ phải còn nguyên hình khuôn khổ, không tách rời, chắp vá, bị sửa chữa, tẩy xoá, có dấu hiệu giả mạo. *Quy định của Ngân hàng Bảo Việt về điều kiện đối với GTCG: - Giấy tờ có giá phải thuộc quyền sở hữu của Người cầm cố, có nguồn gốc rõ ràng, không có tranh chấp về quyền sở hữu, không bị phong tỏa, hạn chế quyền sở hữu … - Giá trị của Giấy tờ có giá đảm bảo trả nợ vay trong thời gian cam kết. * Quy định củaNgân hàng Quốc tế - VIB Bank: 1. Có thể cầm cố nhiều loại Giấy có giá để vay vốn như: - Thẻ tiết kiệm do VIB phát hành, - Trái phiếu Chính phủ - Tín phiếu Kho bạc - Giấy tờ có giá do các Tổ chức tín dụng có uy tín phát hành. 20 2. Điều kiện về giấy tờ có giá: - Thuộc sở hữu hợp pháp của người cầm cố. - Còn hiệu lực thanh toán - Không bị tranh chấp về quyền sở hữu, không bị phong thoả, hạn chế quyền sở hữu. - Trường hợp Chứng từ có giá của người thứ ba thì phải có giấy ủy quyền hợp pháp của người thứ ba cho khách hàng mang đi cầm cố tại VIB. * Quy định của Ngân hàng MHB: 1. Các giấy tờ có giá được cầm cố MHB: - Trái phiếu Chính phủ : tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng Tổ quốc. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Các giấy tờ có giá do MHB và các ngân hàng thương mại quốc doanh khác (kể cả các công ty chứng khoán của các ngân hàng thương mại quốc doanh), hoặc các công ty tài chính của các tổng công ty nhà nước phát hành gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi … - Giấy tờ có giá do tiết kiệm bưu điện phát hành. - Các giấy tờ có giá khác do Tổng Giám đốc MHB quy định trong từng thời kỳ. 2. Điều kiện về GTCG : - Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng; Được phép giao dịch (mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác); riêng giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính tín dụng phát hành thì phải được tổ chức phát hành xác nhận tính hợp lệ, hợp pháp và 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan