Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng acb chi nhánh cửa nam...

Tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng acb chi nhánh cửa nam

.PDF
68
48
135

Mô tả:

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN -------o0o------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ACB CHI NHÁNH CỬA NAM Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Trọng Nghĩa Sinh viên thực hiện : Lê Hồng Ân MSSV : 5014021002 Khóa :I Ngành : Tài Chính – Tiền Tệ Chuyên ngành : Tài Chính Công Hà Nội, năm 2014 i Ket-noi.com kho tai lieu mien phi LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại ngân hàng TMCP ACB chi nhánh Cửa Nam” do người viết thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Trọng Nghĩa và sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên của ngân hàng TMCP ACB chi nhánh Cửa Nam nói chung và các cán bộ phòng Thanh Toán Quốc Tế, Quầy Giao Dịch nói riêng. Người viết xin cam đoan khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi, thu thập số liệu một cách nghiêm túc; tuyệt đối không sao chép bất kì một chuyên đề, luận văn, luận án nào. Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, người viết xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2014 Sinh viên thực hiện Lê Hồng Ân ii Mục Lục Lời mở đầu........................................................................................................................... 1 Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại ................. 3 1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế .................................................................................... 3 1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế: ................................................................. 4 1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế: ......................................................................... 5 1.3.1 Hối phiếu: ........................................................................................................ 5 1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế ........................................................................... 7 1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế ......................................................................... 8 1.4.1 Phương thức chuyển tiền ................................................................................. 9 1.4.2 Phương thửc nhờ thu ..................................................................................... 10 1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ ..................................................................... 13 1.4.4 Các phương thức thanh toán quốc tế khác .................................................... 18 1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế .............................. 19 Chương II: Giới thiệu chung về ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam............................. 22 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng ACB ...................................................................... 22 2.2 Ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam ..................................................................... 23 2.2.1 Lịch sử hình thành và các sản phẩm chủ yếu: ............................................... 23 2.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:....................................................................... 24 2.2.3 Khái quát tình hình kinh doanh của chi nhánh 2011-2013: .......................... 25 Chương III: Thực trạng phát triển Thanh Toán Quốc Tế của ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam. ........................................................................................................................... 28 3.1 Tình hình hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của chi nhánh: ..................................... 28 3.1.1 Tình hình chung:............................................................................................ 28 3.1.2 Kết quả hoạt động của các phương thức TTQT (2011-2013): ...................... 29 3.1.3 Công nghệ áp dụng trong TTQT: .................................................................. 34 3.2 Thực trạng phát triển Thanh Toán Quốc Tế đang diễn ra tại chi nhánh ................. 35 3.2.1 Theo chiều rộng: ............................................................................................ 35 iii Ket-noi.com kho tai lieu mien phi 3.2.2 Theo chiều sâu: .............................................................................................. 36 3.3. Đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh ........................................ 41 3.3.1 Những ưu điểm trong phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh. ................. 41 3.3.2 Những vấn đề tồn tại trong hoạt động TTQT của chi nhánh. ....................... 43 3.4. Nguyên nhân: .......................................................................................................... 44 3.4.1 Nguyên nhân khách quan: ............................................................................. 44 3.4.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 47 Chương IV: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế cho ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam trong thời gian tới. .................................................................................. 49 4.1. Đề ra phương hướng phát triển Thanh Toán Quốc Tế và mục tiêu tăng trưởng doanh số cho năm 2014 ................................................................................................. 49 4.1.1 Phương hướng phát triển: .............................................................................. 49 4.1.2 Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2014: ...................................................... 50 4.2. Một số giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả TTQT ............................................ 51 4.2.1 Chương trình 5s: ............................................................................................ 51 4.2.2 Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân sự: .................................. 52 4.2.3 Nâng cao hạ tầng cơ sở công nghệ, cập nhật phần mềm giao dịch mới nhất 54 4.2.4 Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, cần phân loại và chăm sóc khách hàng tốt hơn: ...................................................................................................................... 55 4.2.5 Tăng cường Marketing và phát triển nguồn khách hàng mới: ...................... 56 4.2.5 Đa dạng hóa các loại hình TTQT: ................................................................. 57 4.2.6 Tập trung vào các mảng thị trường còn ít cạnh tranh trong Thanh Toán Quốc Tế như khách hàng cá nhân: .............................................................................................. 57 4.2.7 Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng quốc tế ......................................... 58 4.2.8 Có chiến lược phát triển đồng bộ các hoạt động hỗ trợ TTQT: .................... 58 4.2.9 Cải thiện và phát triển mạng lưới của chi nhánh: .......................................... 59 4.3. Một số kiến nghị lên Hội sở chính ACB: ............................................................... 59 Kết luận.............................................................................................................................. 61 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các hình thức TTQT .........................................................3 Hình 1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền ..........................................................8 Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn .............................................................. 10 Hình 1.4 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ .........................................................11 Hình 1.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ..................................................................16 Hình 1.6 Quy trình thanh toán theo phương thửc ghi sổ .................................................17 Hình 2.1 Các giải thưởng ngân hàng ACB đạt được .......................................................21 Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ACB Cửa Nam ..................................................23 Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của CN trong GĐ 2011-2013 .....................................25 Bảng 2.4 Tình hình dư nợ cho vay của CN trong GĐ 2011-2013....................................26 Bảng 3.1 Doanh số TTQT của chi nhánh GĐ 2011-2013 ................................................29 Bảng 3.2 Doanh số phương thức chuyển tiền ACB Cửa Nam 2011-2013 .......................30 Bảng 3.3 Doanh số phương thức nhờ thu ACB Cửa Nam 2011-2013 ............................. 31 Bảng 3.4 Doanh số phương thức L/C nhập khẩu ACB Cửa Nam 2011-2013..................32 Bảng 3.5 Doanh số phương thức L/C xuất khẩu ACB Cửa Nam 2011-2013 ...................33 Hình 3.6 Phần mềm TCBS của ngân hàng ACB .............................................................. 34 Hình 3.7: Biểu lãi suất Ngoại tệ 01/03/2014 ....................................................................37 Biểu đồ: 4.1: Kế hoạch doanh số TTQT 2014 của chi nhánh ..........................................51 v Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trước tình hình phát triển của thế giới hiện nay, khi mà mọi quốc gia đã và đang tiến hành hội nhập và toàn cầu hóa, không một quốc gia nào tách mình ra khỏi xu hướng này. Việt Nam cũng vậy, việc gia nhập WTO vào năm 2007 là một bước tiến đột phá và đúng đắn trong mục tiêu phát triển nền kinh tế của nước ta góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Điều này dẫn tới sự cần thiết trong việc tập trung hơn vào vấn đề Thanh Toán Quốc Tế, đây là cơ sở cho sự phát triển của các hoạt động quốc tế, cũng như giúp cho các Doanh nghiệp có một nền tảng minh bạch, vững chắc để tiến tới các hoạt động kinh doanh XNK, góp phần cho sự phát triển của đất nước. Thanh toán quốc tế là một trong những mắt xích quan trọng thúc đẩy sự phát triển hoạt động của ngân hàng. Nó được xem như công cụ, cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế và thương mại giữa các quốc gia trên thế giới có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc rất nhiều vào các khâu thanh toán có kịp thời, an toàn, chính xác hay không? Trong thời gian qua, tình hình hoạt động TTQT của Ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam đã có một số bước tiến triển đáng kể, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Tuy nhiên hoạt động này của chi nhánh vẫn chưa thực sự phát huy hết tiềm năng, vẫn còn gặp một số hạn chế. Vì vậy, người viết lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại ngân hàng thương mại cổ phần, cụ thể là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cửa Nam. 1 - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả và các phương thức hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong giai đoạn 2013. 3. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình, kết quả của hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của chi nhánh Cửa nam trong giai đoạn 2010-2013 và mục tiêu, phương hướng cho năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin: Từ các số liệu do chi nhánh cung cấp như các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ, tạp chí, sách chuyên ngành… - Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình thực tế hoạt động của chi nhánh trong thời gian thực tập để nắm bắt cơ bản hoạt động Thanh Toán Quốc Tế. - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các cán bộ Thanh Toán Quốc Tế và các cán bộ phòng ban khác của chi nhánh. - Phương pháp phân tích: Từ các số liệu thu thập đc, so sánh tương đối và tuyệt đối các giá trị, từ đó nêu lên nhận xét và kết luận. 5. Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 4 phần như sau: Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Chương II: Giới thiệu chung về ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam. Chương III: Thực trạng phát triển Thanh Toán Quốc Tế của ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam. Chương IV: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế cho ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam trong thời gian tới. 2 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại 1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế (TTQT) là sự chi trả bằng tiền (ngoại tệ) liên quan tới hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân nước khác; hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước liên quan. TTQT chính là khâu cuối cùng đế kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại : quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. + Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đối hàng hoá và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, thanh toán mậu dịch phải có giấy tờ kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác như : thư , điện giao dịch.. .Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định. + Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan tới hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân. Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì thanh toán mậu dịch là đối tượng chính đặc biệt là trong chuyền kiều hối khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng. Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vạy nợ hay viện trợ do nước ngoài cấp vốn. Ngày nay, hình thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn, nhất là ở các nước bắt đầu phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các 3 khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tín dụng tín dụng chứng từ ( L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng... nhưng có 3 phương thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyến tiền và nhờ thu. Việc áp dụng phương thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin cậy giữa các bạn hàng. Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các hình thức TTQT Mức độ tin cậy Tin cậy nhiều Tin cậy vừa phải Tin cậy ít Phương thức thanh toán Chi phí thanh toán Chuyển tiền Chi phí thấp Nhờ thu Chi phí vừa Tín dụng chứng từ Chi phí cao Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế ngày càng trở thành một xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò của mình. 1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có thể tận dụng được vốn , công nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đối hàng hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí quan và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lỷ của các bạn hàng thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên nợ, đồng thời 4 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi trong điều kiện thị trường thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu phát triển. Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí hết sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuỷ mà còn được coi là một dịch vụ không thế thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bố sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển . Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng phát triển được các dịch vụ như huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn. Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập ,uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. 1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế: 1.3.1 Hối phiếu: 1.3.1.1 Khái niệm Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm hối phiếu. Hối phiếu có những đặc điểm như sau:  Tính trừu tượng của hối phiếu: Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.  Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu. Người 5 trả tiền không thể viện nhừng lý do riêng của mình với người ký phát phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.  Tính lưu thông của hối phiếu.: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả nó. Sở dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này đối với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn hạn và được người trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có được tính lưu thông. 1.3.1.2 Phân loại hối phiếu:  Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm ba loại: + Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ. + Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu + Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, người trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ thề. Việc trả tiền cũng có thế phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong tương lai.  Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia làm hai loại: + Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả tiền không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng v.v... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu tin cậy. + Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại. Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against acceptance - viết tắt là D/A).  Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thề chia làm ba loại: 6 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi + Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như sau “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định. + Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh của ông X một số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong TTQT. + Hối phiếu trả cho người cầm phiếu (to bearer bill).  Căn cứ vào người kỷ phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại: + Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ cung ứng. + Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu. 1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế 1.3.2.1 Khái niệm: Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Đối với người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền một quyến séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền. 1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế - Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này, ai cầm được séc đều có thể lĩnh được tiền. - Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người được hưởng và chỉ có người này mới được lĩnh tiền. - Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệĩứi’ của người hưởng lợi. 7 Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế. - Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút tiền mặt. Có hai loại séc gạch chéo: + Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thường ) : giữa hai gạch chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ. + Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt) : giữa hai gạch song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành séc có tên nhưng séc có tên không thể chuyển thành séc gạch chéo không ghi tên bằng cách xoá tên đi được. - Séc chuyến khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyến khoản không thể chuyển nhượng và không lĩnh được tiền mặt. - Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc phát hành séc khống. - Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. 1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi phương thức thanh toán có những ưu nhược điểm khác nhau. Việc nghiên cứu các phương thức thanh toán nhằm mục đích: - Hiểu rõ bản chất cũng như nguyên tắc của các phương thức. - Thấy được vai trò quan trọng của từng phương thức trong thanh toán quốc tế. - Nhận ra được những mặt hạn chế của các phương thức thanh toán đang áp dụng 8 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi tại ACB và đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triến các phương thức đó. 1.4.1 Phương thức chuyển tiền 1.4.1.1 Khái niệm Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm, trong một thời gian nhất định bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng. 1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền - Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau - Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư, chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối. 1.4.1.3 Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền - Ưu điểm: đây là phương thức đơn giản, thuận tiện; thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian. - Nhược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua, bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phương thức này thường chỉ sử dụng trong lĩnh vực thương mại, các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (phí vận chuyển, bảo hiểm...) Hình 1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền (1) : Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện cung 9 ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu. (2) : Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng (3) : Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy họp lệ và đủ khả năng thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu. (4) : Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu. (5) : Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu. 1.4.2 Phương thửc nhờ thu 1.4.2.1 Khái niệm Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu lập ra. Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sở những quy định của nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thương mại quốc tế sửa đổi năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996. Phương thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ 1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì gửi thắng cho người mua không thông qua ngân hàng. * Phương thức nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp người mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phương thức này cũng áp dụng trong thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ như cước phí vận tải, bảo hiểm... Ưu điểm của phương thức này: đơn giản và nhanh gọn 10 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Nhược điểm: phương thức này không áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch vì: Đối với người bán: Không đảm bảo quyền lợi cho họ vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ. Đối với người mua: Khi áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn (1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng. (2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C. (3) Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C (4) Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập khẩu, nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp. (5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh toán. (6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán và gửi lại chứng từ cho người xuất khẩu. (7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 11 (8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền. 1.4.2.3 Nhờ thu kèm chúng từ * Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền cho ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới tra bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng. * Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Đây cũng chính là ưu điểm của phương thức thanh toán này. * Nhược điểm: - Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền trong trường hợp bất lợi cho họ. - Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. - Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Hình 1.4 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ (1) : Người xuất khẩu mang hàng sang nước nhập khẩu. 12 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi (2) : Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu gửi kèm theo bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền người nhập khẩu. (3) : Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo thư uỷ nhiệm sang ngân hàng đại lý nước nhập khẩu nhờ thu hộ tiền. (4) : Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (5) : Người nhập khẩu thông báo chấp nhận thanh toán hoặc từ chối thanh toán. (6) : Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để họ nhận hàng nếu người nhập khẩu đồng ý thanh toán. (7) : Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về việc từ chối thanh toán của bên nhập khẩu. (8) : Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp nhận thanh toán cho người xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán. So với phương thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán khống chế chứng từ. Ngân hàng đóng vai trò người trung gian thu hộ tiền, ngân hàng không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua và được hưởng hoa hồng. Phương thức nhờ thu thường được áp dụng trong trường hợp hàng hoá mới bán lần đầu (mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí vận tải , phí bảo hiểm, tiền bồi thường hoa hồng hoặc trong trường hợp hàng được thanh toán theo phương thức tín dụng chuyến sang nhờ thu. 1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ 1.4.3.1 Khái niệm Phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng phát hành (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của người mở thư tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình bộ hồ sơ thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Trong đó, mối quan hệ giữa ngân hàng 13 và người yêu cầu mở thư tín dụng về thực chất là một sự uỷ nhiệm. Thư tín dụng thực chất là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ) trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dụng L/C. Phương thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phương thức thanh toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thương. 1.4.3.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ Thực chất đây là một hình thức đảm bảo thanh toán của ngân hàng tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ thương mại quốc tế. Tín dụng chứng từ chỉ là căn cứ để thanh toán giữa các bên chứ không phải là thực tế hàng hoá. Sự tồn tại của bộ chứng từ cũng như sự phù hợp của nó với L/C tạo nên cơ sở nền tảng của tín dụng chứng từ, chứ không gắn liền với thực tế hàng hoá được giao giữa các bên theo như hợp đồng. Vai trò của các ngân hàng không còn là trung gian đơn thuần mà là người quản lý tổ chức trả tiền. Do vậy, khi sử dụng phương thức này các bên phải điều tra vị thế và khả năng của ngân hàng. 1.4.3.3 Ưu nhược điếm của phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế a) Ưu điểm: Đối với người xuất khẩu: - Được đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C khi người xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do vậy trong phương thức TDCT, người xuất khẩu được đảm bảo thu hồi tiền hàng hoá dịch vụ đúng hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi người nhập khẩu không muốn thanh toán, đặc biệt đối với L/C được xác nhận của ngân hàng tại nước xuất khẩu sẽ tránh được rủi ro không được thanh toán khi tình hình tài chính, kinh tế, chính trị tại nước người nhập khẩu không được ổn định. 14 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi - Người xuất khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ. Đối với người nhập khẩu: - Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lượng, số lượng, phẩm chất hàng hoá thông qua bộ chứng từ , tiết kiệm thời gian và tránh được một phần rủi ro do người bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng. - Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên người xuất khẩu mở rộng thanh toán cho người nhập khẩu (L/C trả chậm) tạo điều kiện cho người nhập khẩu chủ động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có giá trị lớn. - Khi sử dụng phương thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng với nhà nhập khẩu mà họ được cấp tín dụng khi mở L/C. Đối với ngân hàng: - Ngân hàng được hưởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy động nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn ngoại tệ khách hàng thu được trong tài khoản tại ngân hàng. - Thực hiện thanh toán quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất nhất định, đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lưới ngân hàng rộng khắp, qua đó, nâng cao chất lượng uy tín ngân hàng. b) Nhược điểm: Đổi với người xuất khẩu: Do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và người nhập khẩu không có thiện chí với người xuất khẩu, họ có thề vì một lỗi nhỏ trên chứng từ đế từ chối thanh toán mặc dù hàng hoá được giao theo đúng hợp đồng. Đổi với người nhập khẩu: Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu thanh toán tách rời hàng hoá nên người nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng từ hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá. Đổi với ngân hàng: Gặp rủi ro về tỷ giá, rủi ro do người nhập khẩu mất khả năng thanh toán, tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan