Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở thực t...

Tài liệu Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh nam định)

.PDF
93
16
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ NGỌC DUYÊN PHI£N TßA H×NH Sù S¥ THÈM TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ NGỌC DUYÊN PHI£N TßA H×NH Sù S¥ THÈM TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Ngọc Duyên MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHIÊN TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ......................................................6 1.1. Khái niệm phiên tòa hình sự sơ thẩm .......................................................6 1.2. Ý nghĩa của phiên tòa hình sự sơ thẩm ....................................................11 1.2.1. Về phương diện pháp lý ...............................................................................11 1.2.2. Về phương diện chính trị - xã hội.................................................................12 1.3. Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong mô hình tố tụng thẩm vấn và mô hình tố tụng tụng tranh tụng .....................................................................14 1.3.1. Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong mô hình tố tụng tranh tụng .......................14 1.3.2. Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong mô hình tố tụng thẩm vấn .........................17 1.4. Thủ tục phiên tòa hình sự sơ thẩm ...........................................................21 1.4.1. Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa ......................................................................21 1.4.2. Phần thủ tục xét hỏi và tranh luận ................................................................21 1.4.3. Phần thủ tục nghị án và tuyên án ....................................................................24 Kết luận chương 1 ...................................................................................................25 Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHIÊN TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ..... 26 2.1. Qui định của pháp luật về phiên tòa hình sự sơ thẩm ............................26 2.1.1. Qui định của pháp luật về phiên tòa hình sự sơ thẩm từ 1945 đến năm 1988 ....26 2.1.2. Qui định của pháp luật về phiên tòa hình sự sơ thẩm của BLTTHS năm 2003 ......................................................................................................30 2.1.3. Những điểm mới về phiên tòa hình sự sơ thẩm theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.....41 2.2. Thực tiễn thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định ....................................................................................................44 2.2.1. Thực tiễn phiên tòa sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................46 2.2.2. Nhận xét về nguyên nhân hạn chế của phiên tòa hình sự sơ thẩm qua thực tiễn xét xử .............................................................................................58 Kết luận chương 2 ...................................................................................................63 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHIÊN TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM .....64 3.1. Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm ...................................................64 3.2. Hoàn thiện pháp luật phiên tòa hình sự sơ thẩm ....................................65 3.3. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm .......69 3.3.1. Về kiện toàn đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sư và tổ chức, hoạt động của Toà án, Viện kiểm sát, Đoàn Luật sư ......................69 3.3.2. Đảm bảo cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ phù hợp với những người tiến hành tố tụng ...........................................................................................74 3.3.3. Tăng cường ý thức pháp luật trong nhân dân ...............................................77 Kết luận chương 3 ...................................................................................................79 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................83 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử HSST: Hình sự sơ thẩm HTND: Hội thẩm nhân dân Nghị quyết 08: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" Nghị quyết 48: Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Nghị quyết 49: Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị "Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" TAND: Tòa án nhân dân TTHS: Tố tụng hình sự DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Bảng 2.1. Tình hình thụ lý giải quyết án hình sự Trang 45 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách tư pháp trong lĩnh vực tố tụng hình sự đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong đó có hoạt động tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. Đề cập về vấn đề này Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 "Về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" của Bộ Chính trị, đã nêu rõ: Nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án là khâu trung tâm, đột phá, thông qua việc nâng cao tính dân chủ, khách quan trong tranh tụng tại phiên tòa. Hiến pháp 2013 cũng đã xác định "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng… nghiêm chỉnh chấp hành" [36, Điều 106]. Những năm gần đây, sau khi Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014 có hiệu lực, quy định pháp luật về phiên toà hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự về vị trí vai trò của chủ thể tham gia phiên tòa, việc áp dụng thủ tục, nội hàm một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, các văn bản ban hành tại phiên tòa… đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải đổi mới. Thực tiễn thi hành phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại địa bàn tỉnh Nam Định trước yêu cầu cải cách tư pháp còn cho thấy còn nhiều tồn tại, hạn chế, số bản án, quyết định của Tòa án thiếu căn cứ, vi phạm pháp luật bị hủy, sửa còn tồn tại. Chất lượng phiên tòa hình sự sơ thẩm chưa thật sự cao do nhiều nguyên nhân; Trước hết, do trình độ chuyên môn của những người tiến hành tố tụng chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp, tình trạng HĐXX không áp dụng đúng, đầy đủ thủ tục tố tụng tại phiên tòa cũng như pháp luật nội dung. Quy định về thủ tục xét hỏi tại toà đã đặt toàn bộ gánh nặng trách nhiệm chứng minh lên vai HĐXX mà chủ yếu là chủ toạ phiên toà, dẫn đến tình trạng tại phiên tòa chủ yếu do Chủ tọa phiên tòa tiến hành, Kiểm sát viên chỉ có nhiệm vụ đọc cáo trạng và luận tội diễn ra phổ biến. Trong hầu hết các phiên tòa không có “tranh tụng” bởi hầu hết không có sự tham gia của người bào chữa, nếu có người bào chữa thì chất lượng bào chữa 1 cũng không cao, trong khi đó các bị cáo không có khả năng trình bày, tranh luận. Thực tiễn thi hành về hình thức phiên tòa như việc bố trí chỗ ngồi tại phiên tòa, quyền của bị cáo, người bào chữa cũng cho thấy sự bất bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bị buộc tội; Ngoài ra, cơ sở vật chất cho việc tổ chức phiên tòa chưa được đảm bảo dẫn đến không thể bố trí được phiên tòa đảm bảo tính uy nghiêm của chốn “pháp đình”…. Tất cả những tồn tại phổ biến đã đề cập, cho thấy tính cấp thiết của việc đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục. Để làm rõ cơ sở lý luận, quy định pháp luật tố tụng hình sự về phiên tòa sơ thẩm, đánh giá đúng thực trạng phiên tòa sơ thẩm, hướng tới việc đổi mới, hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng phiên tòa sơ thẩm theo tinh thần cải cách tư pháp, bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự, gắn với địa bàn công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định" làm Luận văn Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo trong nước, các bài viết trên các tạp chí về đề tài liên quan đến phiên tòa hình sự sơ thẩm; Tại Khoa luật- Đại học Quốc gia Hà Nội có Luận văn thạc sỹ "Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm" của tác giả Nguyễn Quỳnh Trang năm 2008, "Hoàn thiện thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong giai đoạn cải cách tư pháp hiện nay" của tác giải Nguyễn Hữu Tuấn năm 2009, "Giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam- Những lý luận và thực tiễn" của tác giả Ngô Huyền Nhung năm 2012… Các nghiên cứu này thường đề cập một nội dung về thủ tục phiên tòa như của tác giả Nguyễn Quỳnh Trang và của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn, hay toàn bộ giai đoạn xét xử sơ thẩm như của tác giả Nguyễn Hồng Nhung… với thực trạng trong toàn quốc. Tuy nhiên, từ khi Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có hiệu lực, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu lý luận về phiên tòa hình sự sơ thẩm gắn vị trí vai trò của chủ thể tham gia phiên tòa, các nguyên tắc cơ bản được áp dụng, thủ tục tại phiên tòa cũng như thủ tục ban hành bản án, quyết định tại phiên tòa… và trên cơ sở thực tiễn xét xử tại địa bàn tỉnh Nam Định. 2 Ngoài ra các công trình nghiên cứu như đã đề cập đều được thực hiện trước khi Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức TAND năm 2014 và BLTTHS năm 2015 có hiệu lực khi các quy định pháp luật tố tụng hình sự cần có nhiều thay đổi. 2. Mục đích và nhiệm vụ và nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục đích của luận văn - Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục phiên tòa hình sự gắn vị trí vai trò của chủ thể tham gia phiên tòa, các nguyên tắc cơ bản được áp dụng, trình tự, thủ tục tại phiên tòa, thủ tục ban hành bản án, quyết định tại phiên tòa… trong tình hình mới. - Đánh giá một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật tố tụng hình sự trong phiên tòa hình sự, sự tham gia của các chủ thể tố tụng… tìm ra những nguyên nhân của những vướng mắc tồn tại. - Đưa ra những kiến nghị giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về phiên toà hình sự sơ thẩm phục vụ nhiệm vụ cải cách tư pháp ở nước ta trong tình hình mới. 2.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được những mục đích trên, cần phải giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây: - Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quy định về phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam. - Nghiên cứu khái quát sự hình thành và phát triển của quy định về phiên tòa hình sự sơ thẩm trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng phiên tòa hình sự sơ thẩm để tìm ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản. - Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam về phiên tòa hình sự sơ thẩm, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng 3 Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật trong việc nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như sau: Phương pháp phân tích nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phiên tòa hình sự sơ thẩm. Phương pháp so sánh, để đối chiếu, so sánh với quy định của BLTTHS một số nước trên thế giới nhằm tham khảo, tiếp thu kinh nghiệm khi đưa ra đề xuất, kiến nghị. Phương pháp tổng hợp để tổng hợp các vấn đề đã được nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định và kết luận chung. Phương pháp thống kê để thống kê số liệu trong thực tiễn xét xử làm cơ sở cho việc đưa ra nhận xét, kết luận và kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về phiên tòa hình sự sơ thẩm. 4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu khái niệm phiên tòa hình sự sơ thẩm, vị trí, vai trò, ý nghĩa của phiên tòa hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự; phiên tòa hình sự sơ thẩm ở mô hình tố tụng thẩm vấn và mô hình tố tụng tranh tụng; quy định pháp luật về phiên tòa hình sự sơ thẩm; thực tiễn phiên tòa hình sự sơ thẩm. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay. Đánh giá thực tiễn thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm trên phạm vi địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm gần đây để từ đó hoàn thiện BLTTHS nước ta về phiên tòa hình sự sơ thẩm cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLTTHS nước ta về phiên tòa hình sự sơ thẩm. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình khoa học ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu về đề tài này và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn 05 năm (2011- 2015); Việc nghiên cứu đề tài có thể đạt được những kết quả mới như: - Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về phiên tòa hình sự sơ thẩm, gắn vị trí, vai trò của chủ thể tham gia phiên tòa với mô hình tố tụng, hoạt động tố tụng tại phiên tòa. 4 - Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của BLTTHS, nghiên cứu việc thực thi pháp luật tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn chỉ ra những điểm bất cập của pháp luật, những vướng mắc trong quá trình áp dụng. - Luận văn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn phiên tòa hình sự sơ thẩm; một số giải đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả phiên tòa sơ thẩm theo tinh thần cải cách tư pháp và Hiến pháp năm 2013. - Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa nhất định đối với việc nâng cao chất lượng phiên tòa hình sự sơ thẩm. Thông qua kết quả nghiên cứu và các kiến nghị, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển lý luận về phiên tòa hình sự sơ thẩm; tránh xét xử oan, sai và tránh bỏ lọt người phạm tội; giúp cho việc xét xử của Tòa án vụ án khách quan, hiệu quả, khoa học bảo vệ quyền con người. Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật tố tụng hình sự nói riêng và cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại Tòa án. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề chung về phiên tòa hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự. Chương 2. Quy định pháp luật và thực tiễn thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định Chương 3. Hoàn thiện quy định pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHIÊN TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm phiên tòa hình sự sơ thẩm Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, những người tiến hành tố tụng phải tuân thủ nhiều nguyên tắc cơ bản, trong đó nguyên tắc hai cấp xét xử được qui định trong Luật TTHS các nước. Nguyên tắc hai cấp xét xử được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013 “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm”. Nội dung của nguyên tắc này có xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm, trong đó xét xử sơ thẩm được coi là trọng tâm và có tính chất bắt buộc của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Để đảm bảo dân chủ, xét xử đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của con người là một trong những đặc điểm của nhà nước pháp quyền. Quá trình giải quyết vụ án phải trải qua các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Khi một hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm bị phát hiện sẽ diễn ra hoạt động khởi tố vụ án và điều tra để xác định người thực hiện hành vi này, nếu có thực hiện thì phạm vào tội gì, thuộc điều khoản nào của luật hình sự. Khi có kết quả điều tra, cơ quan công tố truy tố người bị buộc tội bằng bản cáo trạng ra trước tòa để xét xử, Tòa án mở phiên tòa để phán quyết đối với người bị buộc tội. Như vậy xét xử vụ án hình sự là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng hình sự, về nguyên tắc được kết thúc bởi phiên tòa. Xét xử là một trong những chức năng của Nhà nước, đó là việc thực hiện quyền tư pháp, nhân danh Nhà nước để ra phán quyết, nhằm giải quyết xung đột, trừng trị tội phạm qua đó bảo vệ, khôi phục trật tự pháp luật, bảo vệ quyền lợi của Nhà nước. Hoạt động xét xử hình sự xuất hiện từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ cùng với sự xuất hiện của “tội phạm”- hành vi nguy hiểm được luật hình sự bảo vệ. Tuy nhiên trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, phong kiến thì không có tổ chức hệ thống Tòa 6 án có chức năng xét xử như ngày nay. Các Tòa án riêng biệt với chức năng xét xử được thành lập ở mọi quốc gia. Khái niệm xét xử, theo Từ điển luật học, “xét xử” là hành động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc [52]. Theo GS.TSKH Lê Cảm thì: Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn thứ tư và cuối cùng, trung tâm và quan trọng nhất của hoạt động tố tụng hình sự, mà trong đó cấp Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành: 1) áp dụng các biện pháp chuẩn bị cho việc xét xử, 2) Đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem xét về thực chất vụ án, đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của hai bên (buộc tội và bào chữa) phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo (hoặc xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết định sơ thẩm đã được tuyên và chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm - nếu bản án hay quyết định đó bị kháng nghị) và cuối cùng, tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục. Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án hình sự (với quyết định truy tố bị can trước Tòa án kèm theo bản cáo trạng) do Viện kiểm sát chuyển sang và kết thúc bằng một bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật của Tòa án [10]. Theo Từ điển Tiếng việt, sơ thẩm được hiểu là: “Xét xử một vụ án với tư cách là Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất”(53). Nghiên cứu pháp luật về phiên tòa ở các quốc gia thấy để việc xét xử đảm bảo thận trọng, chính xác, khách quan, đúng 7 pháp luật nên đều thực hiện chế độ hai cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm và sơ thẩm là cấp xét xử thấp nhất cũng là cấp xét xử đầu tiên. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là bước đầu tiên, chỉ khi xét xử sơ thẩm kết thúc có bản án quyết định được ban hành và mới có căn cứ kháng cáo, kháng nghị để xét xử phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm chỉ là quá trình xem xét bản án, quyết định sơ thẩm đã được Tòa án cấp sơ thẩm ban hành nhưng chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hình sự trong đó, Tòa án có thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xem xét công khai trước phiên tòa nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm tội để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát đã truy tố [14]. Theo Thạc sỹ Đinh Văn Quế - Nguyên Chánh Tòa hình sự-TAND Tối cao thì: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn thể hiện tập trung và quan trọng nhất của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tại phiên toà, sau khi nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ các tình tiết của vụ án một cách công khai, Toà án sẽ ra phán quyết bị cáo có tội hoặc không có tội, phạm tội gì và áp dụng điều khoản nào của Bộ luật hình sự để tuyên phạt bị cáo [28, tr.7]. Những nội dung đã nêu cho thấy xét xử sơ thẩm hình sự là một phần chủ yếu của giai đoạn xét xử- giai đoạn cuối trong tố tụng hình sự, song có vị trí trung tâm mà thể hiện rõ nét nhất là ở phiên tòa có tính chất công khai để Tòa án nhân danh Nhà nước ra phán quyết giải quyết vụ án hình sự. Khái niệm xét xử đi liền với khái niệm “phiên tòa”, bởi hoạt động xét xử chủ yếu là hoạt động tại phiên tòa, phiên tòa là “lần họp để xét xử của Tòa án” [53]. Dưới góc độ pháp lý, Từ điển luật học [52] phiên tòa được hiểu “là hình thức hoạt động xét xử của Tòa án”. Theo từ điển Pháp- Việt, phiên tòa là “phiên họp của Tòa án xét xử các tội 8 phạm. Thành phần có chủ tọa phiên tòa là các Thẩm phán chuyên nghiệp, các HTND. Phiên tòa xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước hoặc giữ gìn đạo đức xã hội thì Tòa án xét xử kín, nhưng khi tuyên án phải công khai” Từ điển Tiếng Anh thì từ “Trial” có nghĩa là phiên tòa, được giải nghĩa là sự xét xử một vụ... hình sự trước Tòa án có thẩm quyền, là phiên xử tại Tòa án có sự tham gia của Thẩm phán hoặc Bồi thẩm đoàn để quyết định về vụ việc. Từ khái niệm trên chúng ta có thể hiểu: phiên tòa là phiên họp theo trình tự nhất định do cơ quan thực hiện quyền tư pháp là Tòa án tổ chức, trong đó người chủ trì là Thẩm phán, có sự tham gia của HĐXX hoặc Bồi thẩm đoàn để xét xử vụ án. Tại phiên toà diễn ra việc xem xét, thẩm tra chứng cứ một cách công khai mà đối tượng chính là cáo trạng truy tố đối với người bị buộc tội do cơ quan Công tố đưa ra. Phiên toà sơ thẩm là khâu cuối cùng của hoạt động xét xử sơ thẩm, sự kết thúc bằng việc Tòa án ra bản án kết tội hoặc tuyên bố bị cáo vô tội. Dưới góc độ tố tụng hình sự, xét xử sơ thẩm là hoạt động trung tâm trong đó phiên tòa là hoạt động chủ yếu của hoạt động này. Phiên tòa là nơi Tòa án bằng thủ tục công khai, toàn diện thực hiện cuộc điều tra chính thức thông qua tranh tụng để xác định sự thật khách quan của vụ án. Tòa án ra bản án, quyết định trên cơ sở các chứng cứ được thu thập và kiểm tra công khai tại phiên tòa. Việc chứng minh bao gồm cả quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ được các chủ thể có quyền và lợi ích khác nhau thực hiện một cách bình đẳng, dân chủ tại phiên tòa khi xét hỏi cũng như tranh tụng. Tại phiên tòa phiên tòa hình sự sơ thẩm có sự xuất hiện cả 3 chức năng của tố tụng hình sự là: buộc tội, bào chữa và xét xử. Phiên tòa sơ thẩm xuất hiện đầy đủ các bên tham gia tố tụng nhất, bên buộc tội là Kiểm sát viên đưa ra quan điểm truy tố bằng bản cáo trạng, bị cáo cũng như người bào chữa cho bị cáo là bên gỡ tội. Bản chất của phiên tòa hình sự cũng như của tố tụng hình sự là việc xử lý tội phạm. Do đó, các bên tham gia phiên tòa bên buộc tội (cơ qua Công tố của Nhà nước) và bên gỡ tội (bị cáo, người bào chữa) không thể thỏa thuận với nhau về tội 9 danh và hình phạt để chấm dứt quá trình tố tụng. Quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng và người bị buộc tội thường là quan hệ bất bình đẳng. Trong dân sự, nguyên đơn có quyền thay đổi bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; HĐXX chỉ giải quyết trên yêu cầu được đưa ra tại phiên tòa và phụ thuộc vào quyền tự định đoạt của các đương sự. Các đương sự tại phiên tòa dân sự tuyệt đối bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án để chấm dứt quá trình tố tụng. Phiên tòa sơ thẩm hình sự là nơi công khai thực hiện chức năng của Tòa án, phán quyết về việc giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, sau khi Tòa án nghe (hoặc thẩm tra) các tài liệu được đưa ra để buộc tội cũng như để gỡ tội cho bị cáo, đồng thời làm rõ thêm những tình tiết bằng cách nghe ý kiến trình bày của các đương sự, những người tham gia tố tụng khác, xem xét các tài liệu, vật chứng. Chỉ sau khi nghe ý kiến của người tham gia tố tụng và kiểm tra, đánh giá đầy đủ các chứng cứ tại phiên tòa, mới có việc nghị án để ra bản án, quyết định về việc giải quyết vụ án, xác định một người bị buộc tội có tội hay không có tội? Tội đó là tội gì? Thuộc Khoản, Điều luật nào của Luật hình sự cũng như giải quyết các vấn đề liên quan trong vụ án một cách toàn diện. Phiên tòa hình sự sơ thẩm là phiên tòa đầu tiên của giai đoạn xét xử vụ án hình sự, nó khác với phiên tòa phúc thẩm hoặc thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự việc xét xử sơ thẩm là cơ sở cho việc xét xử ở cấp phúc thẩm hay việc xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật (thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm). Nhằm đảm bảo tính thận trọng, chính xác, khách quan của việc xét xử sơ thẩm, bản án sơ thẩm hình sự có thể xét xử theo thủ tục phúc thẩm khi có kháng cáo của các đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát. Xét xử phúc thẩm diễn ra khi có kháng cáo, kháng nghị về bản án đã tuyên ở phiên tòa sơ thẩm, song thường không xét xử toàn bộ mà chỉ xét xử nội dung bị kháng cáo, kháng nghị. Khi việc giải quyết ở phiên tòa sơ thẩm hoàn toàn đúng đắn thì HĐXX phúc thẩm phải giữ nguyên bản bản án sơ thẩm; nếu xét xử sơ thẩm có sai sót, vi phạm thì tùy từng trường hợp cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm; đặc biệt có thể hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm 10 lại từ đầu. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết tại cấp sơ thẩm, cũng như phúc thẩm, có thể giữ nguyên bản án đã tuyên hoặc hủy bản án xét xử sơ thẩm lại. Như vậy, phiên tòa hình sự sơ thẩm là một khâu trong tố tụng hình sự, là hoạt động do Toà án tiến hành công khai ở cấp xét xử thứ nhất nhằm xem xét, đánh giá toàn diện các chứng cứ, các tài liệu của vụ án hình sự, trên cơ sở đó ra bản án, quyết định giải quyết toàn diện vụ án hình sự. 1.2. Ý nghĩa của phiên tòa hình sự sơ thẩm 1.2.1. Về phương diện pháp lý Như đã đề cập, phiên tòa hình sự trong đó có phiên tòa sơ thẩm là hoạt động trung tâm của tố tụng hình sự. Quá trình giải quyết vụ án hình sự như đã nêu là việc các cơ quan có thẩm quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, trong đó xét xử nói chung, phiên tòa hình sự sơ thẩm nói riêng là hoạt động mang tính chất quyết định. Tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, các chứng cứ, tài liệu được thu thập trong toàn bộ quá trình tố tụng trước đó được bộc lộ và được xem xét, đánh giá toàn diện, trực tiếp công khai. Vì vậy, hoạt động tại phiên tòa chính là sự kiểm tra, đánh giá chất lượng của các hoạt động trước đó ở các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố cũng như việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm để có phán quyết chính xác, công minh đúng đắn. Phiên tòa hình sự sơ thẩm là nơi thực hiện quyền xét xử của Tòa án rõ nét nhất trong các giai đoạn xét xử. Trong các giai đoạn tố tụng trước khi có phiên tòa, không có cơ quan, cơ quan có thẩm quyền được quyền đưa ra phán quyết, giải quyết vụ án. Khi đó quyền tư pháp, một quyền lực quan trọng trong bộ máy Nhà nước của Tòa án mới được thể hiện. Điều 102 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.... Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. 11 Phiên tòa là nơi có điều kiện tốt nhất để thực hiện việc áp dụng đúng đắn pháp luật. Qua các đề xuất của đại diện cơ quan tiến hành tố tụng, các bên tham gia tố tụng về áp dụng pháp luật, HĐXX có trách nhiệm theo dõi, điều khiển việc tranh tụng giữa các bên. Từ kết quả tranh tụng có thể đưa ra quyết định áp dụng pháp luật chính xác nhất để giải quyết đúng đắn vụ án [41]. 1.2.2. Về phương diện chính trị - xã hội Phiên tòa sơ thẩm đưa ra phán quyết về việc giải quyết toàn bộ vụ án hình sự đã góp phần đáp ứng những đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền. Phiên tòa luôn đảm bảo quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng được quy định và được đảm bảo thực hiện đầy đủ nhất bằng thủ tục tố tụng trực tiếp, công khai. Tại phiên tòa công khai không thể có trường hợp vi phạm pháp luật như bức cung, ép cung, dùng nhục hình v.v… Vì vậy, phiên tòa được tổ chức tốt là điều kiện để đưa ra phán quyết bảo đảm quyền con người. Xét xử trong đó có xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự là hoạt động tố tụng trung tâm và quan trọng để cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân. Điều này, có ý nghĩa trong các giai đoạn xét xử của Tòa án nói riêng và toàn bộ hoạt động tư pháp hình sự của Nhà nước nói chung, góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội, cùng với các hoạt động tố tụng hình sự khác góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội; Đặc biệt đây là cơ sở để nâng cao niềm tin công lý cho người dân. Phiên tòa là sự thể hiện đầy đủ chính sách hình sự của mỗi quốc gia, cũng như chính sách hình sự của quốc gia đó, thể hiện bản chất của chế độ và quyết định giải quyết vụ án, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Trong nhiều trường hợp, khi tham gia quan hệ xã hội, công dân do hiểu biết pháp luật do đó hạn chế hoặc tư tưởng coi thường pháp luật dẫn đến phạm tội. Phiên tòa sơ thẩm hình sự có nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, ra bản án, quyết định để xác định một hành vi là nguy hiểm cho xã hội được xác định là tội phạm, buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm pháp lý với hành vi đó. Vì vậy, trên cơ sở 12 hành vi bị kết tội trong bản án, người bị kết tội nhận thức được tội, lỗi của họ cũng như các công dân tham dự phiên tòa nhận thức được điều này; Qua đó, phiên tòa sơ thẩm hình sự góp phần không nhỏ tạo nên ý thức pháp luật trong quản lý xã hội, quản lý Nhà nước. Hiệu quả của phiên tòa chính là nơi thể hiện hiệu quả chủ yếu của hoạt động tố tụng hình sự góp phần giáo dục phòng ngừa chung, giáo dục công dân tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy tắc ứng xử trong xã hội, đấu tranh phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật. Kết quả của phiên tòa hình sự nhất là phiên tòa hình sự sơ thẩm có vai trò quan trọng bởi sản phẩm của phiên tòa là bản án, ảnh hưởng đến quyền con người đặc biệt có thể tước đi tính mạng một người; cũng như lợi ích hợp pháp của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp đặc biệt, nó còn quyết định đến quyền được sống của con người. Nếu xét xử sơ thẩm đúng đắn thì phiên tòa phúc thẩm hay thủ tục giám đốc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm phải giữ nguyên bản án sơ thẩm. Như vậy, nó góp phần bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, đảm bảo trật tự và công bằng xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân và hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm của cơ quan Tư pháp nói chung. Như đã nêu, xét xử xét xử phúc thẩm dựa trên cơ sở xét xử sơ thẩm, nếu bản án sơ thẩm công minh, đúng pháp luật, có tính thuyết phục cao “tâm phục, khẩu phục” sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc kháng cáo, kháng nghị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấp hành án đồng thời giảm chi phí cho người tham gia tố tụng cũng như ngân sách Nhà nước. Phiên tòa hình sự diễn ra việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng là chủ thể được Nhà nước giao quyền để giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hình sự sơ thẩm của quốc gia nào thì thành phần tiến hành tố tụng cũng có Thẩm phán và Công tố viên, những chức danh tố tụng quan trọng và chủ yếu trong hoạt động xét xử hình sự. Vì vậy, thông qua thực tiễn thi hành phiên tòa hình sự sơ thẩm sẽ đánh giá được trình độ chuyên môn của những người tiến hành tố tụng này một cách rõ nét nhất. Ngoài ra nó cũng đánh giá trình độ của luật sư bào chữa cũng như trình độ, ý thức pháp luật của người tham gia tố tụng. Cũng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan