Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp tại địa b...

Tài liệu Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp tại địa bàn thành phố đà nẵng

.PDF
143
11
56

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP 10 LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp 10 1.2. Mục đích 13 1.3. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động 18 1.3.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố 20 1.3.2. Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng 21 1.3.3. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật 23 1.4. Đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật là người lao động trong các doanh nghiệp 24 1.5. Nội dung và nhận thức quyền con người trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp 30 1.5.1. Nội dung 30 1.5.2. Nhận thức quyền con người trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp 35 1.6. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật 37 1.7. Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật 42 1.8. Các yếu tố tác động đến phổ biến, giáo dục pháp luật, ý thức pháp luật của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp 44 1.9. Đặc điểm cơ bản của phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao 55 4 động trong các loại hình doanh nghiệp 1.9.1. Khác với các đối tượng khác 55 1.9.2. Nét đặc thù của phổ biến, giáo dục pháp luật khác tương đối với các dạng giáo dục khác ở chỗ 60 Chương 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 62 CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Đặc điểm tình hình người lao động của thành phố Đà Nẵng 62 2.2. Tình hình về hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật 64 2.2.1. Về hoạt động của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật 64 2.2.2. Tình hình đội ngũ báo cáo viên và Hội đồng hòa giải cơ sở 66 2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp 69 2.4. Dự báo số lao động 71 2.5. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động nói riêng 72 2.5.1. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố nói chung 72 2.5.2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp 78 2.5.3. Kết quả việc thụ hưởng qua phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp 96 2.6. Một số vấn đề đặt ra 98 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 100 HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Các quan điểm của đảng, các cơ sở pháp lý về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp 100 3.2. Nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người lao động trong tình hình 102 5 hiện nay 3.2.1. Về nhận thức chung 103 3.2.2. Nhu cầu được tìm hiểu từng ngành luật 104 3.2.3. Hình thức tiếp cận tốt nhất 104 3.2.4. Nhu cầu được cung cấp tài liệu 105 3.2.5. Nhận xét chung 106 3.3. Phương hướng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong tình hình hiện nay 106 3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 109 3.4.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, doanh nghiệp; liên kết, phối hợp trong hệ thống chính trị để tập trung cao nhất vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng 109 3.4.2. Xây dựng một đội ngũ cán bộ và báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật giỏi về nghiệp vụ; huy động các lực lượng cộng tác viên khác vào phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố 111 3.4.3. Đổi mới nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động 114 3.4.4. Đổi mới các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng 116 3.4.5. Phát huy vai trò của công đoàn và cơ chế phối hợp công đoàn và chủ doanh nghiệp trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động 124 3.4.6. Nâng cao trình độ học vấn cho người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố 126 3.4.7. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 127 3.4.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật tại các doanh nghiệp 127 3.4.9. Nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở 128 6 3.4.10. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật 130 KẾT LUẬN 132 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 134 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Trình độ đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật 68 bảng 2.1 thuộc Liên đoàn Lao động thành phố 2.2 Số lượng doanh nghiệp và người lao động phân bổ theo khu 72 vực và thành phần kinh tế tại Đà Nẵng đến cuối năm 2011 2.3 Số lượng tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật được phát hành 83 những năm qua 3.1 Nhận thức chung của người lao động và cán bộ công đoàn 104 3.2 Nhu cầu tìm hiểu các ngành luật cụ thể 104 3.3 Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật được người lao 105 động, cán bộ Công đoàn lựa chọn 3.4 Nhu cầu cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật 8 105 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân đã có những chuyển biến quan trọng, tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức; đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng là: Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương. Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân. Nghiên cứu xây dựng, bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý 9 kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc [20, tr. 246]. Vì vậy, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc hiến định thể hiện trong Hiến pháp của nước ta, nhằm thiết lập một nền pháp chế thống nhất và vững chắc trên phạm vi cả nước, để thiết lập trật tự xã hội, kỷ cương phép nước được nghiêm minh, dân chủ và công bằng, bằng nhiều giải pháp, nhiều con đường khác nhau, nhưng giải pháp không kém phần quan trọng để đảm bảo việc thực hiện pháp luật trở thành lối sống, thói quen trong đời sống xã hội đó là đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho Nhà nước và nhân dân nói chung, người lao động trong các thành phần kinh tế nói riêng. Nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng, nhiều văn bản pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân nói chung, phổ biến pháp luật cho người lao động nói riêng được Nhà nước ban hành. Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban bí thư về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân". Ngày 12/3/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình hành động quốc gia về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến 2012. Ngày 24/2/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 31/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Đề án Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009-2012". Đặc biệt, đã có Luật phổ biến, giáo dục pháp luật được Quốc hội thông qua. Trên cơ sở đó, thời gian qua cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, kinh tế Đà Nẵng cũng có sự phát triển đáng kể, đặc biệt từ khi Đà Nẵng được công nhận là đô thị loại 1 cấp quốc gia và Bộ Chính trị đã có Nghị quyết 33 về phát triển Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa vào năm 2003. Song song với sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố thì giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển 10 kinh tế của thành phố, những năm qua cả hệ thống chính trị của thành phố đã vào cuộc, tập trung các nguồn lực để nâng cao kiến thức pháp luật cho người lao động, với nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đa dạng, phong phú, dễ tiếp thu. Tuy nhiên, qua khảo sát đa phần công nhân xuất thân từ nông thôn có sức lao động, nhưng trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống, giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều, đặc biệt là sự hiểu biết về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế, không tự bảo vệ được bản thân của mình trong các quan hệ lao động, trong các quan hệ xã hội, chất lượng, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật và số lượng người lao động hiểu biết pháp luật còn là vấn đề bức xúc. Vì vậy, nâng cao kiến thức pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố là yêu cầu cấp thiết cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị thành phố Đà Nẵng. Câu hỏi đặt ra là: thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động như thế nào?. Phương hướng, giải pháp nào để nâng cao trình độ hiểu biết, sử dụng pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng?. Đây là những câu hỏi mà bản thân đặt ra để nghiên cứu trong đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành lý luận Nhà nước và pháp luật. Qua hai năm học tập, nghiên cứu tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Huế, kết hợp giữa lý luận đã học và thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng cũng như thực tiễn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân viên chức lao động tại Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng, tôi chọn đề tài: "Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá đúng thực trạng và xác định được phương hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp của hệ thống chính trị thành phố Đà Nẵng. 11 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu tổng quát của vấn đề nghiên cứu, thì mục tiêu cụ thể cần hướng đến 3 vấn đề sau: Thứ nhất: Đề tài sẽ phân tích làm rõ cơ sở lý luận chung về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp nói riêng; Thứ hai: Sẽ phân tích, đánh giá đúng thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Thứ ba: Từ phân tích, đánh giá đúng thực trạng đó, đề ra các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là đề tài chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu có hệ thống những vấn đề thuộc về lý luận và thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp ở một thành phố có tốc độ phát triển nhanh, lực lượng công nhân lao động đông như thành phố Đà Nẵng. - Phân tích, đánh giá một cách cụ thể về thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. - Luận văn góp phần vào việc nhận thức một cách khách quan, đúng đắn, tính đặc thù và thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó chỉ ra được tầm quan trọng, cũng như trách nhiệm của hệ thống chính trị thành phố trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các thành phần kinh tế ở thành phố Đà Nẵng; - Các phương hướng, giải pháp đề ra trong luận văn có thể áp dụng trong việc hoàn thiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật; trong việc xây dựng các 12 chương trình, kế hoạch, các đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp nói riêng tại thành phố Đà Nẵng. - Luận văn sẽ nghiên cứu lồng ghép vấn đề nhân quyền (quyền con người) trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn cho các Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, cho cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. Tập trung vào nghiên cứu thực trạng và phương hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Nhà nước, các chi nhánh, các nghiệp đoàn, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn từ năm 2003 đến nay, từ khi Bộ Chính trị có Nghị quyết 33 về phát triển Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và có Quyết định phê duyệt đề án tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2003- 2007. 5. Tổng quan tài liệu Phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung là một phạm trù pháp lý, là một dạng hoạt động của nhà nước trong tổ chức và thực hiện pháp luật, là biện pháp tăng cường pháp chế, do đó vấn đề này là vấn đề đã và đang được các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới đất nước, hoàn thiện và xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, thì công tác này còn được quan tâm hơn với nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố. - Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước như: + "Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa", Luận án Tiến sĩ của Trần Ngọc Đường. 13 + "Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa và giáo dục pháp luật cho nhân dân lao động ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ luật của Nguyễn Đình Lộc. - Ở trong nước việc nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật được nhiều tác giả đề cập đến với những khía cạnh, đối tượng nghiên cứu khác nhau thể hiện thông qua các công trình nghiên cứu, các đề tài luận án, luận văn luật, các bài báo, tạp chí như: + "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đào Trí Úc chủ biên, Hà Nội, 1995; + "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 1995; + "Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, do Viện Nhà nước-Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn chủ trì; + "Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam", Luận án Phó Tiến sĩ của Dương Thị Thanh Mai; + "Một số vấn đề về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ của Đặng Ngọc Hoàng. + " Giáo dục pháp luật cho nhân dân các dân tộc ít người ở tỉnh Đăk LăkThực trạng và giải pháp", luận văn thạc sĩ của Phạm Hàn Lâm, năm 2001; + "Tìm kiếm mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người", đề tài khoa học cấp Bộ của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ tư pháp, 1995. + "Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các Trường chính trị ở nước ta hiện nay", đề tài cấp Bộ của khoa Nhà nước và Pháp luật Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000. + "Giáo dục pháp luật cho cán bộ và công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định thực trạng và giải pháp", luận văn thạc sĩ luật học của Trần Văn Trầm, 2002. + "Giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay", luận văn thạc sĩ luật học của Cao Thị Hà, 2003. 14 + "Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong đào tạo sĩ quan hậu cần hiện nay", luận văn thạc sĩ luật học của Lê Hồng Sơn, 2004. + "Giáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay", Luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Hoa, năm 2005. + "Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của Đài truyền hình Việt Nam hiện nay", luận văn thạc sĩ luật học của Lại Tự Hùng, 2007. + "Giáo dục pháp luật trong các trường chính trị tỉnh ở Miền Tây Nam Bộ hiện nay", Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thái Vinh, năm 2008. + "Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên", luận văn thạc sĩ luật học của Đinh Thị Hương, 2008. + "Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Điện Biên", luận văn thạc sĩ luật học của Hoàng Thị Ngọc Anh, 2009. + "Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An", luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Duy Lĩnh, 2010. - Một số bài viết trên các báo, tạp chí thời gian gần đây. + "Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật", đăng ngày 26/4/2011 của báo Nhân dân online. + "Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới" của Hồ Viết Hiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000. + "Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên, quan trọng nhất đưa pháp luật vào cuộc sống", ngày 16/2/2011 trên trang thông tin Viện Nhà nước Pháp luật. + "Vai trò của các cấp Công đoàn trong công tác tư vấn pháp luật cho người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay", của Trần Thị Thanh Hà, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2009. + "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Công đoàn trong giai đoạn hiện nay", Lê Thị Châu, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7/2009. 15 + "Nâng cao hiệu quả lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật", của Hà Phương, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá nhân, cũng như các bài viết của các tác giả từ trước đến nay về công tác giáo dục pháp luật nói chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng đã đóng góp rất nhiều vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở nhiều góc độ, nhiều đối tượng, địa phương, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, cụ thể và có hệ thống về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu phân tích làm rõ cơ sở lý luận chung về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; các quan điểm của Đảng, các văn bản pháp luật quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và đối tượng là người lao động trong các thành phần kinh tế nói riêng. - Để hoàn thành luận văn này, phương pháp nghiên cứu được bản thân sử dụng đó là phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp khác 16 như: phương pháp lịch sử- cụ thể, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học,… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và fanh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. 17 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, đó là việc phân biệt các khái niệm: phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt, "phổ biến" là hoạt động làm cho đông đảo người biết đến bằng cách truyền đạt trực tiếp hoặc thông qua hình thức nào đó. Đối tượng của phổ biến pháp luật rộng rãi, tính rộng rãi về đối tượng tác động của phổ biến pháp luật có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được nhà nước dùng để trị dân. Phổ biến pháp luật mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho đối tượng xác định, làm cho đối tượng hiểu thấu đáo các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Về khái niệm phổ biến pháp luật là hoạt động cung cấp nội dung, tinh thần các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật một cách rộng rãi, thường xuyên để các chủ thể pháp luật nắm bắt, hiểu rõ các quy định của pháp luật. Còn "giáo dục" là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra (Đại Từ điển Tiếng Việt 1998, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin - Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam). Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm nhưng phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích rõ ràng hơn phổ biến pháp luật. Xét ở một góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể. Về khái niệm giáo dục pháp luật là hoạt động tác động có tổ chức của người dạy đến người học nhằm cung cấp, trang bị những kiến thức pháp lý, hình thành ở người học hệ thống tri thức hiểu biết về pháp luật, tình cảm pháp luật và định hướng hành vi xử sự phù hợp với quy định của pháp luật. 18 Trên thực tế chúng ta không phân tách hai khái niệm này riêng ra mà phổ biến, giáo dục pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, trong phổ biến có giáo dục, trong giáo dục có phổ biến. Giáo dục pháp luật bao trùm phổ biến pháp luật, phổ biến pháp luật tốt thì cũng là trực tiếp đạt được mục đích của giáo dục pháp luật. Tính bao trùm của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ giáo dục pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để đảm bảo đối tượng giáo dục được nâng cao cả về kiến thức pháp luật, kỹ năng áp dụng pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật, giáo dục pháp luật phải nâng cao cả về tri thức, hiểu biết pháp luật và về tâm lý pháp lý của đối tượng giáo dục. Giáo dục pháp luật phải nhằm đạt tới sự hình thành ý thức tự giác trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về pháp luật và các vấn đề liên quan. Qua các tài liệu nghiên cứu như báo cáo, đề tài, sách nghiệp vụ về công tác này từ trước đến nay thì phổ biến, giáo dục pháp luật - một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật - được hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định nhằm mục đích hình thành ở đối tượng được tác động tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Về khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, theo "Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật" (Kỷ yếu Dự án VIE/98/001 về Tăng cường năng lực pháp luật tại Việt Nam - giai đoạn II", Hà Nội, 2002), phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Về khái niệm hoạt động phổ biến pháp luật có hai nghĩa: Nghĩa hẹp: Là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó. Nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước. Về khái niệm giáo dục pháp luật được hiểu là một khái niệm rộng, bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Cả cụm từ phổ biến, giáo dục pháp luật có hai nghĩa: Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. 19 Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực, ngạch (theo nghĩa thông thường mà không phải nghĩa trong pháp luật về cán bộ, công chức) phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Định hướng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; lập chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Áp dụng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Triển khai chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận…về phổ biến, giáo dục pháp luật. Xét trên mối quan hệ thực tiễn cũng như yêu cầu, mục đích chung của công tác này, có thể thấy hai khái niệm phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về bản chất của từng hoạt động, thì mục đích của hoạt động phổ biến là để giáo dục pháp luật. Như vậy, có thể coi đây là các mức độ, công đoạn tiếp nối nhau, gắn liền với nhau trong quá trình truyền đạt nội dung pháp luật đến các đối tượng cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho họ. Khi phân tách hai khái niệm này, việc xác định các chủ thể thực hiện, cách thức thực hiện các hoạt động sẽ khó tách bạch mà có sự trùng lắp, vì hoạt động giáo dục pháp luật không giới hạn chỉ là việc giáo dục pháp luật trong nhà trường với các chủ thể và đối tượng cụ thể là nhà giáo và người học. Từ những phân tích đó, khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật được hiểu như sau: Phổ biến giáo dục pháp luật là hoạt động do tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua các hình thức nhất định nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho tổ chức, cá nhân được phổ biến giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Qua khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật chung đó có thể hiểu: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp là hoạt động do các tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua các hình thức nhất định nhằm trang bị, nâng cao hiểu biết pháp luật, nhận thức về quyền, nghĩa vụ, ý thức pháp luật, hình thành văn hóa pháp luật đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp. Với khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật như đã nêu trên, trong điều kiện hiện nay ở nước ta, việc trang bị tri thức pháp luật, hiểu biết pháp luật về quyền và 20 nghĩa vụ, xây dựng tình cảm, thói quen pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Trong đó trước hết thuộc về hệ thống các cơ quan có chức năng giáo dục đào tạo, tuyên truyền vận động nói chung và các cơ quan có chức năng giáo dục pháp luật của Nhà nước nói riêng. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những mắt xích quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho người lao động, nhằm giúp người lao động tự bảo vệ mình trong các quan hệ lao động và quan hệ xã hội phát sinh, góp phần phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật và đảm bảo quyền con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang từng bước phấn đấu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong phương hướng đó, phổ biến, giáo dục pháp luật giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, vì đó là khâu đầu tiên để tạo ra tiền đề ý thức cho phương hướng có khả năng trở thành hiện thực trong đời sống xã hội. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, sự coi nhẹ và thiếu năng động trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của cán bộ công chức và nhân dân còn thấp, "pháp luật và kỷ cương của Nhà nước bị vi phạm ngày càng phổ biến". Điều đó đặt ra cho chúng ta sự cần thiết phải nhận thức ý nghĩa mang tầm chiến lược của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong suốt cả quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Nó là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. 1.2. MỤC ĐÍCH Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò và hiệu lực pháp luật trong đời sống xã hội. Do vậy công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân có vị trí, vai trò rất quan trọng. 21 Phổ biến pháp luật luôn nhằm những mục đích nhất định là đưa pháp luật vào cuộc sống, xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật. Phổ biến pháp luật cho người lao động cũng có nghĩa là việc giải thích rộng rãi các thông tin pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để thuyết phục họ ủng hộ và thực hiện theo pháp luật, để họ thấy rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong thực hiện pháp luật. Phổ biến pháp luật ở đây là làm cho người lao động biết các văn bản pháp luật mà Nhà nước ban hành bằng cách truyền đạt trực tiếp (như mở lớp tập huấn pháp luật) hay thông qua các hình thức khác (như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua loa truyền thanh xã, phường, thông qua các tài liệu tờ rơi,...). Phổ biến, giáo dục pháp luật là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội - pháp lý của con người, nâng cao khả năng sáng tạo của con người trước đời sống thực tiễn. Đây là một quá trình không những phụ thuộc vào năng lực các loại chủ thể, nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục, mà còn chịu chi phối đa chiều của nhiều yếu tố như: mặt bằng kinh tế, xã hội, dân trí và dân trí pháp lý, phong tục, tập quán... Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật được xem xét trên nhiều góc độ tùy thuộc vào đối tượng phổ biến, giáo dục, cấp độ phổ biến, giáo dục cũng như hình thức phổ biến, giáo dục. Nhìn chung, mục đích phổ biến, giáo dục có thể mang tính lâu dài hoặc trước mắt nhưng đều hướng tới ba vấn đề cơ bản: Một là, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lý, sự hiểu biết pháp luật, hình thành một tri thức pháp luật cần thiết, nâng cao nhận thức quyền con người cho các chủ thể (với tính cách là đối tượng nhận thức hay là đối tượng của phổ biến, giáo dục). Hai là, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Ba là, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành thói quen xử sự theo pháp luật với động cơ tích cực. Khi tiến hành công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần lưu ý một số vấn đề có tính nguyên tắc cơ bản sau: 22 Phổ biến, giáo dục pháp luật cần được đặt trên cơ sở, nền tảng của quá trình giáo dục toàn diện đối với con người, đặc biệt coi trọng sự kết hợp với giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật quốc gia liên hệ với pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế nhằm phục vụ cho tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. Phổ biến, giáo dục pháp luật gắng với giáo dục quyền con người, quyền công dân và nghĩa vụ của công dân. Cần xác lập một chiến lược phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia mang tính tổng thể, cụ thể và khả thi. Tránh tình trạng phổ biến, giáo dục mang tính hình thức, phong trào không đem lại hiệu quả thực tế. Phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ đơn thuần là cung cấp những kiến thức lý luận, nội dung pháp luật cần nhận thức cho đối tượng, mà về mặt thực tiễn cần coi trọng việc mở rộng dân chủ, nhân quyền, minh bạch hóa các hoạt động nhà nước, đề cao trách nhiệm cá nhân trước các hoạt động pháp lý. Đồng thời, tăng cường đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật, xử lý kịp thời, nghiêm minh và công bằng đối với mọi vi phạm. Phát triển hệ thống khoa học pháp lý; mở rộng, đi sâu nghiên cứu đầy đủ hơn về khoa học phổ biến, giáo dục pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một hoạt động cơ bản, có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình nâng cao ý thức pháp luật. Nếu học tập, hiểu biết pháp luật được xác định là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân thì phổ biến, giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật là những nhiệm vụ không thể thiếu của mọi nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và giám sát lại hoạt động của nhà nước. Trên thực tế, xử sự hợp pháp của mọi chủ thể, sự hiểu biết pháp luật và ý thức sống theo pháp luật của mọi công dân chính là thước đo chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm truyền tải tri thức, nội dung, quy định của pháp luật đến với các chủ thể pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, tạo lập và hình thành thói quen, lối sống làm việc theo Hiến pháp, pháp luật của các chủ thể pháp luật. 23
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan