ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN XUÂN HẠNH
PHæ BIÕN, GI¸O DôC PH¸P LUËT
TR£N §ÞA BµN TØNH THANH HO¸
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Xuân Hạnh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ..... 6
1.1.
Nhận thức cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật .......................... 6
1.1.1. Khái niệm và các thành tố cơ bản của phổ biến, giáo dục pháp luật ......... 6
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phổ biến, giáo dục pháp luật ............................ 7
1.1.3. Đặc điểm và các nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật........... 10
1.2.
Các bộ phận cấu thành của phổ biến, giáo dục pháp luật ............ 15
1.2.1. Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật ........................................... 15
1.2.2. Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật ....................................... 20
1.2.3. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật ............................................... 22
1.2.4. Hình thức, phương pháp phổ biế n, giáo dục pháp luâ ̣t ....................... 23
1.3.
Các yếu tố tác động và điều kiện đảm bảo chất lƣợng, hiệu
quả phổ biến, giáo dục pháp luật ..................................................... 25
1.3.1. Các yếu tố tác động đến phổ biến, giáo dục pháp luật ........................ 25
1.3.2. Các điều kiện đảm bảo hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật .... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ ........................................... 39
2.1.
Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá ......................................................................................... 39
2.1.1. Thực trạng công tác tổ chức triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật ........ 39
2.1.2. Nội dung, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật .............................. 51
2.1.3. Hình thức và phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật ................... 53
2.2.
Nguyên nhân ƣu điểm, hạn chế trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá ................................... 64
2.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm................................................................... 64
2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại...................................................................... 67
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ HIỆN NAY ......... 70
3.1.
Quan điểm cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá .......................................................................... 70
3.1.1. Phổ biến giáo dục pháp luật để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá trong
giai đoạn hiện nay ............................................................................... 70
3.1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm xây dựng ý thức tôn trọng,
tuân thủ Hiến pháp, pháp luật cho cán bộ, công chức và các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá .......................................... 72
3.1.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về quyền
con người, quyền công dân và trách nhiệm của nhà nước trong
việc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện .......................................... 74
3.2.
Một số giải pháp đảm bảo nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá ................. 76
3.2.1. Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ..... 76
3.2.2. Lựa chọn nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp ...... 78
3.2.3. Tăng cường đổi mới các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo
dục pháp luật ....................................................................................... 81
3.2.4. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật đến từng hộ gia đình ......... 95
3.2.5. Định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật .............. 96
3.2.6. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phù hợp cho phổ biến, giáo dục
pháp luật .............................................................................................. 97
3.2.7. Tập trung xây dựng các chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục
pháp luật cho từng nhóm đối tượng .................................................. 100
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống pháp luật; tăng cường quyền tham gia ý kiến
của nhân dân vào dự thảo các văn bản pháp luật .............................. 101
3.2.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng làm thay đổi cách nghĩ,
cách nhìn của nhân dân đối với pháp luật ......................................... 102
3.2.10. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, học
tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ................................ 103
3.2.11. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý ....................................................................................... 104
3.2.12. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phổ
biến, giáo dục pháp luật .................................................................... 106
3.2.13. Tập trung thi hành, đưa Hiến pháp năm 2013 vào cuộc sống .......... 112
3.2.14. Tổ chức khảo sát tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật ................. 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 118
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND:
Hội đồng nhân dân
MTTQ:
Mặt trận tổ quốc
UBND:
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phổ biến, giáo dục pháp luật là bước đầu tiên đưa pháp luật vào cuộc
sống, có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao nhận thức ý thức chấp
hành pháp luật của các tầng lớp Nhân dân, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước bằng pháp luật , giữ vững an ninh , chính trị, trật tự an toàn xã hội , phát
triển kinh tế - xã hội, tăng cường pháp chế xã hô ̣i chủ nghiã , xây dựng Nhà
nước pháp quyề n xã hội chủ nghĩa Viê ̣t Nam của Nhân dân , do Nhân dân và
vì Nhân dân.
Xác định rõ vị trí vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách pháp luật, nhằm tiếp tục, thường xuyên đổi mới, tăng cường và
nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Cụ thể, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định:
Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp
luật; huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận
động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây
dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà nước
và trong xã hội [16, tr.2].
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân khẳng
định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng” [1, tr.2].
1
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, tại Điều 2 quy định:
"Công dân có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động
tìm hiểu, học tập pháp luật; Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân
thực hiện quyền được thông tin về pháp luật" [37, Điều 2].
Nhiều văn bản pháp luật của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập đến việc
tăng cường, đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như: Quyết định
212/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 cuả Thủ tướng chính phủ về chương trình
hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến
năm 2010; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2008 đến năm 2012; Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007
của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số 409/QĐ-TTg
ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016.
Trong thực tế, hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đang còn nhiều
tồn tại, việc huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
chưa được tiến hành một cách đồng bộ. Tổ chức, nhân lực làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
dành cho công tác này còn chưa đáp ứng ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ phổ
2
biến, giáo dục pháp luật, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, ổn định
tình hình an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Ý thức chấ p hành pháp luâ ̣t của một bộ phận cán bô ̣ , công chức, viên
chức và người dân trong xã hô ̣i chưa cao , tình trạng vi phạm pháp luật vần
diễn ra trên nhiều lĩnh vực, làm ảnh hưởng tiêu cực đế n sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương , hiê ̣u lực , hiê ̣u quả quản lý của Nhà nước , làm giảm
tính nghiêm minh của pháp luật.
Với các lý do trên, việc thực hiện Đề tài "phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá" là cần thiết, nhằm hướng tới giải đáp những
câu hỏi sau:
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trò, tầm quan trọng như
thế nào trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, tăng cương pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Thực trạng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá hiện nay: Toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật từ công tác chỉ đạo, ban hành văn bản pháp luật, kiện toàn đội ngũ làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kết quả áp dụng các hình thức, nội dung,
giải pháp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã và đang thực hiện
trên địa bàn tỉnh, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, giải pháp đã áp dụng.
Các giải pháp để đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả phổ biến giáo
dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn hiện nay
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được đúng thực trạng và tập trung tìm ra các giải pháp để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm bảo
cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh đều được tiếp cận, tìm hiểu những
3
quy định pháp luật liên quan đến đời sống, công tác của mình, qua đó góp
phần giảm bớt các hành vi vi phạm pháp luật; ổn định an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
3. Tình hình nghiên cứu và những đóng góp của đề tài
Phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân là
một trong những nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, có
rất nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố, như:
“Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, Hoàng Thị
Kim Quế, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2011; “Ý thức hiến pháp trong nhà nước pháp quyền – nhận thức và
những đặc trưng cơ bản”, Hoàng Thị Kim Quế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
năm 2012; "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đào Trí úc, Hà Nội,
năm 1995; "Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng
và giải pháp", Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng, năm 1997; "hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong tiến trình hội nhập phát triển của đất nước" Luận văn Thạc sĩ của
Bùi Thị Diễm Trang, Khoa Luật, 2007; "Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã.
phường trên địa bàn thành phố Thanh Hoá", Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Hồng kỳ,
năm 2012; "phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội", Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Ngân, năm 2013.
Đề tài "Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá" được
lựa chọn để thực hiện sau khi Quốc hội thông qua Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012, có hiệu lực vào ngày 01/01/2013, cùng với nhiều văn
bản hướng dẫn thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, có nhiều yêu cầu,
quy định mới đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Trên cơ sở cơ sở
lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật, các quy định của Luật phổ biến, giáo
dục pháp luật, qua thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá,
4
đề tài đưa ra các giải pháp nhằm cung cấp những kiến thức khoa học về mặt
lý luận, bổ sung thêm những tri thức khoa học pháp lý, giúp cho việc nghiên
cứu hoàn thiện các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật và cơ chế về
công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Qua đó, tăng cường hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần giữ vững an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá về sự cần thiết của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong giai đoạn hiện nay và thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá từ năm 2008 đến nay; phạm vi nghiên cứu giới
hạn ở mức độ chung về các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật mà không
đi sâu vào việc nghiên cứu đánh giá phổ biến, giáo dục pháp luật từng nhóm
đối tượng cụ thể.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ tất cả các nội dung nghiên cứu, học viên sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin; phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp thống kê;
phương pháp đọc và phân tích, tổng hợp.
6. Kết cấu Luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, nội dung, phần kết luận và danh mục
về các tài liệu tham khảo. Nội dung Luận văn gồm có 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật
- Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản về đảm bảo chất lượng,
hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá hiện nay.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1. Nhận thức cơ bản về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm và các thành tố cơ bản của phổ biến, giáo dục pháp luật
Cho đến nay, chưa có một văn bản nào của Đảng và Nhà nước quy
định thế nào là phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, về mặt khoa học
pháp lý đã có rất nhiều quan điểm hiểu một cách khác nhau về phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Theo Từ điển tiếng việt thì:
"Phổ biến" là hoạt động làm cho đông đảo người biết đến bằng
cách truyền đạt trực tiếp hoặc thông qua hình thức nào đó [59, tr.758].
"Giáo dục" là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến
sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho
đối tượng ấy dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu
cầu đề ra [59, tr.379].
Từ cách hiểu này cho thấy “phổ biến” và “giáo dục” là hai khái niệm
khác nhau nhưng xét về mặt bản chất có quan hệ chặt chẽ với nhau và thống
nhất với nhau về nhiều phương diện, như mục đích, chủ thể thực hiện, đối
tượng tác động. Chính vì vậy, trong Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012 và các văn kiện của Đảng và Nhà nước đều sử dụng cụm từ chung phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Theo “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật” (Kỷ
yếu Dự án VIE/98/001 về Tăng cường năng lực pháp luật tại Việt Nam – giai
đoạn II”, Hà Nội, 2002), thì phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ
phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật, có hai nghĩa, như sau:
6
- Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm
nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó
nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật của đối tượng.
- Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực, ngạch (theo nghĩa thông
thường mà không phải nghĩa trong pháp luật về cán bộ, công chức)
phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: định hướng công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; lập chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật; áp dụng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật;
triển khai chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm
tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận…
về phổ biến, giáo dục pháp luật [9, tr.4].
Từ thực tiễn tham gia hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến, giáo
dục pháp luật và qua nghiên cứu các báo cáo, đề tài, sách nghiệp vụ về phổ
biến, giáo dục pháp luật từ trước đến nay thì tôi thống nhất khái niệm phổ
biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng nhằm mục đích hình
thành ở đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật tri thức pháp lý, tình
cảm và hành vi phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
Như vậy, từ khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật được hiểu như trên thì
chúng ta thấy phổ biến, giáo dục pháp luật có các thành tố cơ bản gồm: Chủ thể;
đối tượng; nội dung; hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Hình thành và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho đối
tượng (mục đích nhận thức)
Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của phổ biến, giáo dục pháp luật.
7
Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật, đối tượng được phổ biến, giáo dục
pháp luật đã trang bị cho mình những tri thức cơ bản về pháp luật như giá trị
của pháp luật, vai trò của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh
vực đời sống xã hội. Trên cơ sở kiến thức, thông tin pháp luật được trang bị
đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp đối tượng hiểu
hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi của
mình so với chuẩn mực pháp lý. Qua đó, góp phần định hướng cho đối tượng
có lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành
vi hợp pháp ở mỗi cá nhân.
Trong điều kiện nuớc ta hiện nay , mă ̣c dù khẩ u hiê ̣u “Số ng , làm việc
theo Hiế n pháp và pháp luật” đã ra đời từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX ,
nhưng đến nay, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức và người dân trong xã hô ̣i chưa cao, tình trạng vi phạm pháp luật do
người dân thiếu hiểu biết pháp luật vẫn diễn ra thường xuyên , làm ảnh hưởng
tiêu cực đế n sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hiê ̣u lực, hiê ̣u quả quản
lý của Nhà nước, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật. Trong khi đó, hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật ở một số cấp uỷ, chính quyền cơ quan, đơn
vị, địa phương vẫn đang bị coi nhẹ thì mục đích này càng trở nên quan trọng.
Do đó, Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định:
Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp
luật; huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận
động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây
dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà nước
và trong xã hội [16, tr.241].
1.1.2.2. Hình thành và phát triển niềm tin pháp luật cho đối tượng (mục
đích cảm xúc)
Bản chất pháp luật của Nhà nước ta là tốt đẹp, phản ánh ý chí,
8
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, vì lợi ích của nhân dân.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, do các nguyên nhân khác nhau, như
trình độ lập pháp, sự biến đổi nhanh của của các quan hệ xã hội… mà có
những quy định pháp luật được ban hành không phù hợp với thực tiễn cuộc
sống. Mặt khác, có nhiều trường hợp, người có kiến thức pháp luật nhưng
không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng vi phạm pháp luật vì nhiều
nguyên nhân, mục đích khác nhau.
Vì vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật, với việc phổ biến các nội dung,
thông tin pháp luật, đồng thời giáo dục tình cảm công bằng, tinh thần trách
nhiệm, ý thức đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật nhằm góp phần
hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho con người. Có lòng
tin vào pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các chuẩn mực của
pháp luật một cách tự nguyện mà không cần có sự cưỡng chế, tác động của
Nhà nước để thực hiện những quy định pháp luật đó.
1.1.2.3. Hình thành và nâng cao ý thức tự giác sống và làm việc theo
pháp luật của con người(mục đích hành vi)
Phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ là phổ biến các nội dung pháp
luật đang có hiệu lực thi hành mà còn phổ biến về tình hình thực thi pháp luật,
lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện
đúng pháp luật. Qua đó, nâng cao nhận thức pháp luật, hình thành, củng cố
tình cảm tốt đẹp của con người đối với pháp luật, từ đó nâng cao ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của con người.
1.1.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội
Như chúng ta đã biết, một trong những vai trò quan trọng của pháp luật
trong đời sống xã hội là để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà
nước; là công cụ quan trọng để Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội; đảm
9
bảo cho các quan hệ xã hội ổn định và phát triển. Chỉ khi nào trong xã hội
mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi
phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình
thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho người dân tri thức pháp
luật, nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Từ
đó, người dân có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; đồng thời, lấy
pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
1.1.3. Đặc điểm và các nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.3.1. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật
- Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị
Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nước ta hiện nay, thì nói tới chính trị là nói đến sự đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đảm bảo hiệu lực quản
lý của nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân đối với mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng là một hoạt động nhằm
hình thành văn hóa chính trị ở mỗi cán bộ, đảng viên và người dân để họ tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền làm chủ
của Nhân dân, từ đó tích cực, chủ động, sáng tạo cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Pháp luật của Nhà nước ta là thể chế hóa đường lối chủ trương của
Đảng, ý chí của nhân dân. Đường lối chính trị của Đảng ta - chỗ dựa của công
cuộc đổi mới mọi mặt về chính trị, kinh tế, xã hội đã đi vào tất cả các mặt của
10
hoạt động lập pháp, chỉ đạo nội dung của pháp luật. Vì vậy, việc hiểu được các
quy định của pháp luật cũng là hiểu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của
Đảng, qua đó, mỗi cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân có lập trường tư
tưởng vững vàng, vững tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó, có thể thấy rằng ý
thức pháp luật là một bộ phận của ý thức chính trị, khi thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật cũng sẽ tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị tư tưởng, hình
thành ở đối tượng những sự hiểu biết nhất định về chính trị. Ngược lại, thông
qua giáo dục chính trị cũng sẽ truyền đạt đến đối tượng những tư tưởng pháp
luật nhất định. Chính vì vậy, tại Chỉ thị 32 - CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ, nhân dân đã khẳng định phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận
của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống
chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và Kết luận số 04-KL/TW ngày
19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định:
Nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng về vai trò, tầm quan
trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được nâng lên
một bước; nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng đã coi phổ biến, giáo dục pháp
luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; thường
xuyên quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và các
doanh nghiệp trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện [3].
- Phổ biến, giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với công tác
xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây
11
dựng pháp luật. Trong mối quan hệ này, chúng ta thấy, xây dựng pháp luật là
cơ sở cho việc hình thành, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
đưa pháp luật vào cuộc sống. Ngược lại, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật tạo cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật. Bởi
thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật các cơ quan xây dựng pháp
luật nắm bắt được yêu cầu, nhu cầu, đề xuất từ tổ chức, cá nhân; đánh giá
được tính khả thi hiệu quả của pháp luật trong thực tế cuộc sống, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn có mối quan hệ chặt chẽ với
thực hiện pháp luật. Trong mối quan hệ này phổ biến, giáo dục pháp luật là
khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật. Bởi, nếu cá nhân
thiếu hiểu biết pháp luật, thì không thể thực hiện đúng pháp luật. Do vậy Nhà
nước không thể quản lý xã hội bằng pháp luật. Thực tế hiện nay, một trong
những nguyên nhân của tình trạng vi phạm pháp luật là do trình độ pháp luật
của một bộ phận Nhân dân, trong đó có cả cán bộ, công chức còn thấp. Như
vậy, rõ ràng, việc phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao trình độ pháp luật cho
các tâng lớp nhân dân có quan hệ gắn bó mật thiết với việc thực hiện pháp luật.
Ngược lại công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng chịu ảnh hưởng
trực tiếp của hoạt động thực hiện pháp luật. Việc tổ chức thực hiện pháp luật
tốt hay chưa tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi hay không thuận lợi cho việc
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cho qua trình xây dựng niềm
tin, tạo thành ý thức tôn trọng pháp luật của các tầng lớp nhân dân.
Trong điều kiện xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì
một trong những điều kiện quan trọng là làm sao để người dân được tham gia
tích cực vào các hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Tăng cường dân
chủ cũng có nghĩa là mở rộng sự tham gia của người dân vào các hoạt động
lập pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan
12
nhà nước. Chính điều này đã nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong xã
hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự
lớn mạnh của tính tích cực, đảm bảo hành trang kiến thức pháp lý cần thiết
cho sự tham gia vào các hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
- Phổ
biế n, giáo dụ c pháp luậ t nhằ m truyề n đ ạ t
nộ i dung pháp lu ậ t thông qua các hình th ứ c phù hợ p, góp
phầ n nâng cao ý thứ c pháp luậ t củ a đ ố i tượng
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của phổ biến, giáo dục
pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những
thông tin, những yêu cầu, thông tin về nội dung các quy định pháp luật, ý thức
tôn trọng, chấp hành pháp luật đến với các tầng lớp nhân dân bằng các hình
thức, biện pháp phù hợp giúp họ hiểu biết, nắm bắt kịp thời mà không mất
quá nhiều thời gian, công sức, chi phí cho việc tìm hiểu, nghiên cứu.
Phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ đơn thuần là cung cấp, truyền
tải thông tin mà quan trọng hơn là nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp
nhân dân. Từ đó, hình thành ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật của
mọi người trong xã hội và đó cũng chính là mục đính quan trọng nhất của phổ
biến, giáo dục pháp luật.
- Trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật được giao cho các chủ thể
xác định
Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật là những cơ quan, tổ chức, cá
nhân tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật. Do phổ biến, giáo dục
pháp luật có nội dung rộng, hình thức đa dạng, phong phú. Vì vậy, trong điều
kiện hiện nay, để tăng cường hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật, trong các
văn bản của Đảng và Nhà nước đều xác định các cơ quan, tổ chức ở các
ngành, các cấp và mọi công dân đều tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
13
Tuy nhiên, chủ thể có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định
pháp Luật phổ biến, giáo dục pháp luật là các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, các sở, ban, ngành, địa phương và các cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ quan Nhà nước,
người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ngoài ra các cơ quan của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình cũng có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.1.3.2. Các nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật
"Nguyên tắc được hiểu là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo
trong một loạt việc làm" [50, tr.672]. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
cũng như nhiều hoạt động khác, để đảm bảo mục đích yêu cầu đặt ra, đồng
thời để nâng cao chất lượng hiệu quả, thì quá trình phổ biến, giáo dục pháp
luật phải tuân theo các nguyên tắc nhất định.
Theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, thì phổ biến, giáo
dục pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiế t thực.
- Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
- Đa dạng các hình thức phổ biến , giáo dục pháp luật, phù hợp
với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đố i tươ ̣ng được phổ biến, giáo dục
pháp luật và truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
- Gắn với viê ̣c thi hành
pháp luật , thực hiện nhiê ̣m vu ̣ phát
triển kinh tế xã hô ̣i, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của
địa phương và đời sống hằng ngày của người dân.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã
hội [37, Điều 5].
14
- Xem thêm -