Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em tiếp cận từ góc độ quyền con người và thực ...

Tài liệu Phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em tiếp cận từ góc độ quyền con người và thực tiễn tại thành phố hải phòng​

.PDF
112
128
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH BÌNH PHßNG CHèNG MUA B¸N PHô N÷ Vµ TRÎ EM: TIÕP CËN Tõ GãC §é QUYÒN CON NG¦êI Vµ THùC TIÔN T¹I THµNH PHè H¶I PHßNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH BÌNH PHßNG CHèNG MUA B¸N PHô N÷ Vµ TRÎ EM: TIÕP CËN Tõ GãC §é QUYÒN CON NG¦êI Vµ THùC TIÔN T¹I THµNH PHè H¶I PHßNG Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người Mã số: 8380101.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẬU TUÂN HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành các môn học và đã thanh toán các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thanh Bình LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mậu Tuân, người hướng dẫn khoa học giúp tôi thực hiện luận văn này. Sự hướng dẫn, góp ý tận tình và những câu hỏi hóc búa của thầy đã giúp tôi định hướng, quyết tâm và hoàn thành bản luận văn tốt hơn. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo lớp Cao học Luật về Quyền Con người khóa V đã giúp tôi lĩnh hội những kiến thức cơ bản về lĩnh vực quan trọng này. Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật Đại học Quốc gia đã tiên phong tổ chức khóa học bổ ích và lý thú, các thầy, cô giáo Khoa Luật, Phòng Đào tạo và Bộ môn Luật Hiến pháp-Hành chính đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian khóa học và thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các bạn đồng môn và các đồng nghiệp tại Viện kiểm sát nhân dân hai cấp thành phố Hải Phòng, các cơ quan UBND thành phố Hải Phòng, Văn phòng Công an thành phố Hải Phòng, đã trao đổi thảo luận và cung cấp những thông tin, tư liệu hữu ích liên quan đến đề tài luận văn. Cuối cùng, xin đặc biệt cảm ơn gia đình và những người bạn đã ủng hộ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2019 Nguyễn Thanh Bình MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM ........ 6 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM ............... 6 1.1.1. Khái niệm hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em ........................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của mua bán phụ nữ và trẻ em ................................................... 8 1.2. PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM .......................... 20 1.2.1. Khái niệm phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em ................................ 20 1.2.2. Mối quan hệ giữa phòng, chống mua bán phụ nữ - trẻ em và bảo đảm quyền con người ..................................................................................... 22 1.2.3. Công tác phòng ngừa mua bán phụ nữ và trẻ em ..................................... 25 1.2.4. Công tác phát hiện, xử lý hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em................... 29 1.2.5. Công tác bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng ............................ 33 1.3. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM ......................................... 35 1.3.1. Hệ thống pháp luật quốc tế về phòng, chống múa bán phụ nữ và trẻ em ....... 35 1.3.2. Các điều ước khu vực và song phương về phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em ............................................................................................ 38 1.3.3. Pháp luật Việt Nam hiện hành về phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em.... 40 1.3.4. Cơ chế phòng chống mua bán người ở Việt Nam .................................... 45 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM .................................................................................... 48 1.4.1. Kinh nghiệm phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em tại Vương quốc Anh ................................................................................................ 48 1.4.2. Kinh nghiệm phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em tại Thái Lan ..... 50 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 52 Chương 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM Ở HẢI PHÒNG ....................................................... 54 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG....................................... 54 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.2. Vị trí địa lý, vị trí địa chính trị ................................................................ 54 Cơ cấu dân cư ......................................................................................... 55 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ......................................................... 56 THỰC TIỄN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ 2.2.1. 2.2.2. VÀ TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...................................... 59 Thực trạng nạn MBPNTE tại Hải Phòng ................................................ 59 Công tác phòng ngừa hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em tại Hải Phòng .......... 64 2.2.3. 2.2.4. 2.3. Công tác phát hiện, xử lý hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em tại Hải Phòng..... 69 Công tác bảo vệ, hỗ trợ các nạn nhân của mua bán phụ nữ và trẻ em tại Hải Phòng .......................................................................................... 71 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................ 72 2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 72 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 74 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................................. 78 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 83 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM ....................................... 85 3.1. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT ........................................ 85 3.2. 3.3. 3.4. 3.5. TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG ... 90 NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM ......... 91 TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ THÚC ĐẨY VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ ............................................... 92 GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ RIÊNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................................... 93 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 95 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 98 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BLHS: BLDS: (South East Asia Association) Bộ luật Hình sự Bộ luật Dân sự BLTTHS: BLTTDS: CEDAW: CRC: HRBA: ICCPR: ICESCR: ICERD: LHQ: LPCMBN: MBN: MBPNTE: PCMBN: PNTE: TOC: UDHR: UNODC: Bộ luật Tố tụng Hình sự Bộ luật Tố tụng Dân sự Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women) Công ước về quyền trẻ em Tiếp cận dựa trên quyền (Human rights – based Approach) Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Covenent on Civil and Political Rights) Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (International Covenent on Economic, Social and Cultural Rights) Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination) (Convention on the Rights of the Child) Liên Hợp quốc Luật Phòng, chống mua bán người Mua bán người Mua bán phụ nữ và trẻ em Phòng, chống mua bán người Phụ nữ, trẻ em Công ước Liên hợp quốc về phòng chống tội phạm xuyên quốc gia (The United Nations Convention against Transnational Organized Crime) Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (Universal Declaration Human Rights) Văn phòng Liên hợp quốc về Ma túy và Tội phạm (United Nations Office on Drugs and Crime) DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên bảng, biểu đồ Trang Bảng 1.1 Trách nhiệm của các chủ thể trong bộ máy phòng, chống mua bán người ở Việt Nam 46 Biểu đồ 1.1 Tỉ lệ nạn nhân của mua bán người phân theo độ tuổi và giới tính năm 2016 10 Mục đích sử dụng nạn nhân mua bán người phân theo độ tuổi và giới tính năm 2016 16 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dân cư thành phố Hải Phòng theo độ tuổi năm 2018 56 Biểu đồ 2.2 So sánh một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế năm 2011 và năm 2018 thành phố Hải Phòng 65 Biểu đồ 1.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu chi ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2011 và năm 2018 66 Một số tỉ lệ về học tập tại Hải Phòng phân theo giới tính, thành thị/Nông thôn 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm nói chung, tội phạm mua bán người nói riêng có những diễn biến hết sức phức tạp và có chiều hướng gia tăng cả về số vụ việc và tính chất mức độ nghiêm trọng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt gây nhiều khó khăn cho công tác đấu tranh, phòng ngừa của các cơ quan chức năng. Hành vi mua bán người đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân của các nạn nhân. Việc mua bán, trao đổi, sử dụng các nạn nhân vào các mục đích như bóc lột tình dục, lao động cưỡng bức hay lấy đi các bộ phận cơ thể người là trái với nhân phẩm, giá trị con người, đe dọa đến hạnh phúc của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Ở Việt Nam, hoạt động mua bán người diễn ra hết sức phức tạp trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các khu vực biên giới, cửa khẩu, các địa bàn kinh tế chậm phát triển. Phương thức, thủ đoạn của các đối tượng phạm tội cũng liên tục thay đổi, tội phạm có tính chất chuyên nghiệp, xuyên quốc gia. Mức lợi nhuận khổng lồ từ việc mua bán người khiến các đối tượng bất chấp pháp luật, đạo đức, ngày càng táo tợn, tinh vi hơn. Phụ nữ, trẻ em, người lao động di trú và những người thuộc các nhóm dễ bị tổn thương khác là mục tiêu ưa thích mà các đối tượng mua bán người hướng tới. Họ thiếu đi khả năng tự bảo vệ bản thân trước những sự cám dỗ, lừa dối hay cưỡng bức của những kẻ mua bán người trong khi các cơ chế bảo vệ quyền của họ chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ và trẻ em chiếm phần lớn trong số nạn nhân của tội phạm mua bán người. Theo kết quả điều tra của các cơ quan chức năng: Hiện toàn quốc có hơn 22.000 phụ nữ, trẻ em vắng mặt lâu ngày không rõ lý do, không có tin tức, nhiều người trong số này nghi bị mua bán; hơn 80.000 phụ nữ xuất cảnh và xuất cảnh trái phép ra nước ngoài lấy chồng, hoặc xuất cảnh trái phép ra nước ngoài tìm kiếm việc làm, hơn 20.000 trẻ em được cho nhận làm con nuôi có yếu tố nước ngoài. Trong số này có rất nhiều là nạn nhân của tôi phạm mua bán người, bị bóc lột sức lao động, bóc lột tình dục, bán nội tạng, …[65]. 1 Việc giải cứu đưa hồi hương các nạn nhân của tội phạm mua bán người rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nỗ lực không chỉ một quốc gia. Điều kiện kinh tế, trình độ nhận thức còn hạn chế trong khi hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án mua bán người còn gặp nhiều khó khăn trong lý luận và thực tiễn dẫn tới việc chưa thể trấn áp được loại tội phạm này. Với diễn biến phức tạp thời gian qua, nhiệm vụ phòng, chống mua bán người đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu cũng như dư luận xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi hữu hạn của luận văn thạc sĩ rất khó có được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về loại hành vi này, nên tôi đã xác định hướng nghiên cứu của mình về nhóm đối tượng là nạn nhân chủ yếu tội phạm mua bán người tại Việt Nam là phụ nữ và trẻ em. Phòng, chống mua bán người nói chung, phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em nói riêng có mối quan hệ rất mật thiết với công tác bảo vệ quyền con người. Trong nhiều văn kiện quốc tế về quyền con người đã khẳng định phòng chống mua bán người là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, là một phần của công cuộc đấu tranh bảo vệ, thúc đẩy thực thi quyền con người trên thế giới. Ngược lại, khi bảo vệ tốt các quyền con người cũng nêu ra như một giải pháp để phòng ngừa nạn mua bán phụ nữ và trẻ em trong các văn kiện về lĩnh vực này. Thành phố Hải Phòng với vị trí là một trong những trung tâm giao thương của miền Bắc Việt Nam, là địa phương đang có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa cao hàng đầu cả nước hiện nay, đồng thời cũng là địa phương được xác định là một trong những địa bàn trọng điểm của tội phạm mua bán người. Trong những năm qua, công tác đấu tranh, phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em, công tác bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em tại thành phố Hải Phòng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên cũng còn nhiều điểm bất cập, khó khăn. Do đó tôi lựa chọn đề tài “Phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em: Tiếp cận từ góc độ quyền con người và thực tiễn tại thành phố Hải Phòng” làm Luận văn Thạc sỹ luật học chuyên ngành Pháp luật về quyền con người với mục tiêu phân tích, làm rõ các vấn đề về lý luận, đánh giá thực tiễn và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về phòng chống tội phạm mua bán người nói chung và phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em nói riêng. Các nghiên cứu trước đây về tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em chủ yếu dưới góc độ xã hội học và tội phạm học: - Luận văn thạc sĩ “Compensation for traffickes person from state funds”, Lisanne de Weerd, Amsterdam University. - Luận văn thạc sĩ “Trafficking in women and girls for purpose of commerical sexual exploitation within Vietnam – A socio-legal study”, Linh Pham Thi Ngoc, Bristol Law University. - Luận văn tiến sĩ “Preventing crime and protecting victims through interagency cooperation, Tien Hoang Le, QueensLand University of Technology. - Hướng dẫn “Bali Process Policy Guide on Criminalizing Trafficking in Persons – Vietnamese”, Bộ Tư pháp Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam”, Đoàn Ngọc Huyền, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ “Phòng, chống buôn bán người ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Hữu Quang, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. - Nghiên cứu “Tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới Việt Nam”, Đặng Xuân Khang, Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Bộ Công An Việt Nam. - “Phòng chống buôn bán và mại dâm trẻ em”, Vũ Ngọc Bình, nhà xuất bản Công an nhân dân. - “Tình hình tội phạm mua bán phụ nữ qua biên giới nước ta và hoạt động phòng ngừa của bộ đội biên phòng”, Phùng Văn Hùng, Tạp chí Công an nhân dân số 10 năm 2004. ….. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em, tiếp 3 cận công tác phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em dựa trên các quyền con người, đi sâu phân tích, liên hệ các quy định của Luật nhân quyền quốc tế và pháp luật Việt Nam về phòng ngừa và đấu tranh với nạn mua bán phụ nữ và trẻ em. Từ thực tiễn công tác phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em ở Hải Phòng đưa ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan. Cụ thể đề tài cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: - Phân tích các vấn đề lý luận về mua bán phụ nữ và trẻ em; phòng, chống mua bán phụ nữ trẻ em và cách tiếp cận dựa trên quyền. - Liệt kê, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về quyền của phụ nữ và trẻ em và phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em, đồng thời đánh giá tính tương thích của các quy định của pháp luật Việt Nam với Luật nhân quyền quốc tế, làm rõ những vấn đề thiếu sót, đồng bộ của pháp luật Việt Nam. - Phân tích kinh nghiệm phòng, chống mua bán người của một số quốc gia trên thế giới và liên hệ với thực tiễn tại Việt Nam. - Diễn biến và thực tiễn công tác phòng ngừa và đấu tranh với nạn mua bán phụ nữ và trẻ em tại Hải Phòng trong đó tập trung làm rõ những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn đó. -Từ những phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn nêu trên, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và khung chính sách phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em. Đưa ra khuyến nghị cụ thể đối với các cơ quan liên quan của Việt Nam để thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành đối với đối tượng là người thực hiện hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em, nạn nhân của nạn mua bán phụ nữ và trẻ em, các cơ quan tổ chức đang thực hiện công tác phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em, hệ thống các quy định của pháp luật và chính sách thực thi trong thực tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, một số nước trên thế giới, hệ thống luật nhân quyền quốc tế về vấn đề này. Thực tiễn triển khai và kết quả đạt được tại thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại thành phố Hải Phòng và một số địa 4 phương mà tình hình tội phạm mua bán người diễn biến phức tạp trong khoảng thời gian 08 năm kể từ khi năm 2011 đến năm 2018. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài tiếp cận phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của quốc tế và Việt Nam về phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài bao gồm: phương pháp phân tích, điều tra, tổng hợp, hệ thống, phỏng vấn trực tiếp nạn nhân hoặc người có trách nhiệm v.v. để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn, tổng hợp và đánh giá theo mục đích của đề tài. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc làm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về mua bán phụ nữ và trẻ em. Chương 2: Thực tiễn công tác phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em tại thành phố Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MUA BÁN PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM 1.1.1. Khái niệm hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em Khi xã hội có sự phân hóa giàu nghèo, phân chia giai cấp, dẫn tới sự ra đời của nhà nước Chiếm hữu nô lệ thì con người đã bị coi là một loại hàng hóa quan trọng, được mua bán trao đổi một cách công khai. Con người đã trở thành một trong những loại tài nguyên quan trọng nhất, với tiềm năng không thể tính toán đã mang lại những khoản lợi nhuận khổng lồ. Ngày nay, bất chấp các giá trị đạo đức hay những quy định mang tính pháp lý thì mua bán người vẫn đã và đang xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. Theo Điều 3, Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị và trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt phụ nữ và trẻ em, bổ sung Công ước TOC (sau đây gọi tắt là nghị định thư Palermo) được thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2000, khái niệm "Buôn bán người” được hiểu như sau: (a) “Buôn bán người” là việc tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt, hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc đưa hay nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của một người đang kiểm soát những người khác. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm ít nhất việc bóc lột mại dâm hay những hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay phục vụ cưỡng bức nô lệ hay những hình thức tương tự nô lệ, khổ sai hoặc lấy đi bộ phận cơ thể; (b) Việc một nạn nhân của buôn bán người chấp nhận sự bóc lột có chủ ý được nêu tại khoản (a) trên đây sẽ không được tính đến nếu bất kỳ một cách thức nào nêu trong khoản (a) đã được sử dụng; (c) Việc tuyển dụng, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hay 6 nhận một đứa trẻ nhằm mục đích bóc lột sẽ bị coi là “buôn bán người” ngay cả khi việc này được thực hiện không cần dùng đến bất cứ hình thức nào được nói đến trong khoản (a) điều này; (d) “Trẻ em” có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi [28]. Tại điều 1 Luật trẻ em 2016 của Việt Nam quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi [42]. Tuy nhiên quy định như vậy là chưa phù hợp với các công ước và thông lệ quốc tế đặc biệt là công ước LHQ về quyền trẻ em (CRC) mà Việt Nam là thành viên. Do đó trong khuôn khổ luận văn này, trẻ em được hiểu là người dưới 18 tuổi. LPCMBN năm 2011 của Việt Nam không đưa ra khái niệm mua bán người mà tại Điều 3 chỉ quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi đã quy định; cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi như đã quy định; môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi đã được nêu trên; trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi theo quy định; lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật; cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này; kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân; tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân; giả mạo là nạn nhân; hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này [37, Điều 3]. Tại khoản 1 Điều 150 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 của Việt Nam (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015) quy định: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 7 a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này [50, Điều 150]. Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội MBN và Điều 151 về tội MBN dưới 16 tuổi của BLHS định nghĩa: Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: a) Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; b) Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; c) Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này [18, Điều 150, 151]. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có một khái niệm cụ thể, riêng biệt cho hành vi MBPNTE. Tuy nhiên có thể đưa ra nhận thức chung rằng: MBPNTE là hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực, lừa dối hoặc thủ đoạn khác để tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao, tiếp nhận phụ nữ và trẻ em vì đạt được lợi ích vật chất, để tiến hành bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. 1.1.2. Đặc điểm của mua bán phụ nữ và trẻ em * Về nạn nhân của mua bán phụ nữ và trẻ em (đối tượng mua bán) Một số quốc gia đưa ra khái niệm nạn nhân bị buôn bán như: Luật Phòng, 8 chống buôn bán người năm 2005 của Sierra Leone quy định: "nạn nhân" có nghĩa là người đã phải gánh chịu thiệt hại, bao gồm thiệt hại về thể chất hoặc tinh thần, đau khổ về tâm lý hoặc tổn thất về kinh tế hoặc thiệt hại đáng kể về các quyền con người cơ bản của họ, do các hành vi bị coi là vi phạm theo quy định của Luật này; Luật Phòng, chống buôn bán người của Philippin quy định: Nạn nhân bị buôn bán: một người bị buôn bán bất chấp sự đồng thuận của anh ta hoặc cô ta về việc vận chuyển, chuyển giao, bán hoặc những hoạt động khác liên quan đến buôn bán người; Luật Phòng, chống buôn bán người của Myanma quy định: Nạn nhân bị buôn bán là người là đối tượng của hành vi buôn bán người; Luật về Phòng, chống buôn bán người của nước Cộng hoà Azerbaijan quy định: Nạn nhân của việc buôn bán người - một người chịu đau đớn hoặc có cơ sở để cho rằng họ phải chịu đau đớn từ việc buôn bán người [53, tr.12]. Theo tài liệu hướng dẫn về việc “Soạn thảo Luật chống buôn người” của cơ quan Chống Ma túy và Tội phạm LHQ thì: Nạn nhân là đối tượng bị xâm phạm bởi hành vi mua bán người và được các cơ quan chính phủ có thẩm quyền hay những tổ chức phi chính phủ (NGOs) hoạt động trong lĩnh vực phòng chống buôn người tin một cách hợp lý rằng họ là nạn nhân của nạn buôn người, bất kể lúc đó thủ phạm đã bị phát hiện, bắt giữ, truy tố và kết án chưa [55, tr.34]. Ở đây, yếu tố chủ thể xác định nạn nhân bị mua bán được nhấn mạnh và không chỉ bó hẹp trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà được mở rộng sang các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực này. Việc mở rộng chủ thể như vậy phù hợp với yêu cầu nêu ở Điều 6 khoản 3 Nghị định thư Palermo, trong đó nêu rằng trong việc xác định nạn nhân bị buôn bán, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với các tổ chức phi chính phủ. Với việc huy động sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ có chuyên môn, nguồn nhân lực chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trên lĩnh vực PCMBN sẽ giúp dễ dàng phát hiện và tránh được tình trạng bỏ lọt nạn nhân bị mua bán. Theo báo cáo về MBN người năm 2018 của UNODC thì hầu hết các nạn nhân được phát hiện là phụ nữ và có ngày càng nhiều hơn trẻ em gái bị phát hiện. 9 Năm 2016 trong số các nạn nhân được phát hiện nam giới chiếm 21%, phụ nữ chiếm 49%, trẻ em gái chiếm 23%, trẻ em trai chiếm 7% [77, tr.25]. Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ nạn nhân của MBN phân theo độ tuổi và giới tính năm 2016 (Nguồn: Jean-Luc Lemahieu, Angela Me (2018), Global Report on Trafficking in Persons 2018, UNODC, New York) Còn theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ Việt Nam, từ năm 2012 – 2017, lực lượng chức năng đã tổ chức giải cứu và tiếp nhận khoảng 7500 người. Qua điều tra, rà soát cho thấy trên 90% nạn nhân bị mua bán là phụ nữ và trẻ em; trên 80% nạn nhân thuộc các dân tộc thiểu số, trình độ học vấn, nhận thức, tiếp cận thông tin ít hơn và có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; hơn 70% nạn nhân làm nông nghiệp hoặc không có việc làm; 37,2% không biết chữ và khoảng 6,8% nạn nhân là người trẻ tuổi, học sinh, sinh viên [62]. Phụ nữ luôn là mục tiêu hàng đầu của tội phạm mua bán người bởi lẽ phụ nữ thường phải ở vị trí yếu thế khi tham gia vào đời sống kinh tế, văn hóa xã hội hay chính trị, bị phân biệt đối xử, chịu nhiều gánh nặng do thiên chức làm mẹ. Dù cho phong trào đấu tranh bảo vệ quyền của phụ nữ đã diễn ra từ rất sớm và có những kết quả nhất định nhưng chưa thể giải quyết triệt để vấn đề. Còn đối với trẻ em là việc chưa trưởng thành về thể chất và tinh thần đẫn tới sự phụ thuộc về điều kiện sinh sống, hạn chế trong nhận thức và khả năng tự bảo vệ bản thân. 10 Trước đây nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào đối tượng phụ và trẻ em gái, tuy nhiên thực tế hiện nay thì các trẻ em trai cũng đã và đang là những nạn nhân tiềm năng của những kẻ mua bán người. Khác với trẻ em gái, chuẩn mực về giới và định kiến về nam tính tạo ra những rủi ro “kép”. Bởi lẽ, trong nhận thức của các trẻ em trai, họ mạnh mẽ hơn, có nhu cầu khám phá thế giới cao hơn, khả năng bảo vệ bản thân cao hơn các trẻ em gái khiến các em dễ trở thành nạn nhân của MBPNTE hơn, trong khi định kiến về nam tính lại khiến người dân cho rằng các em không có hoặc ít có khả năng là mục tiêu hướng đến của hành vi MBPNTE vì mục đích bóc lột tình dục nên ít được chú ý, bảo vệ hơn. Điều này là sai lầm bởi lẽ các trẻ em trai có sức lao động tốt hơn các trẻ em gái, hành vi xâm hại tình dục các trẻ em được phát hiện ngày càng nhiều cho thấy nhu cầu này không hề nhỏ, ở các nước có tư tưởng phải có con trai để nối dõi thì nhu cầu nhận hoặc mua trẻ em để làm con nuôi cũng rất lớn. Tổng thế những yếu tố đó dẫn đến nguy cơ, rủi ro tiềm năng của trẻ em nam không hề thấp hơn trẻ em gái. * Về nguyên nhân xảy ra hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em Công ước ASEAN về phòng chống mua bán người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em đã khẳng định: “…nguyên nhân của việc mua bán người bao gồm sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó có tham nhũng trong khu vực công, sự nghèo đói, kinh tế bất ổn, hệ thống pháp luật kém hiệu quả, phạm tội có tổ chức, các yếu tố gia tăng các hình thức bóc lột con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em …”[17]. Xét từ phía các nạn nhân thì nguyên nhân của việc bị lừa dối hay cưỡng ép trở thành nạn nhân của mua bán phụ nữ và trẻ là do họ ở trong hoàn cảnh nghèo đói, thu nhập thấp, khuyết tật, không được chăm sóc sức khỏe cơ bản, có những khoản nợ không có khả năng chi trả, không có sự chăm sóc của gia đình thiếu hiểu biết, thiếu thông tin, trình độ học vấn thấp, nhận thức về pháp luật không đầy đủ, sự xuống cấp của các giá trị đạo đức nền tảng. Những điều này có thể xuất phát từ: - Đặc điểm địa- chính trị, địa-kinh tế nơi họ sinh sống như: các quốc gia nghèo đói hoặc đang phát triển, khu vực miền núi, biên giới hải đảo, khu vực xảy ra chiến tranh, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, v.v… 11 - Đặc điểm của nhóm mà họ là thành viên: người dân tộc thiểu số, người bản địa, người khuyết tật, người lao động di trú v.v… - Tác động tiêu cực từ hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức: bị mất sinh kế, nơi cư trú do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay cưỡng chế di dời không thỏa đáng của nhà nước, là nạn nhân của tội phạm hay bị kì thị, phân biệt đối xử bởi cộng đồng, không được hưởng thụ chế độ giáo dục phù hợp, vướng mắc vào các tệ nạn xã hội v.v… - Nạn nhân của điều kiện tự nhiên cực đoan: bị mất tài sản tích lũy, nơi ở hay sinh kế do thiên tai, biến đổi khí hậu, v.v… mà không có sự hỗ trợ cần thiết từ cộng đồng. Còn từ góc độ nhân quyền thì có thể đánh giá nguyên nhân do các quyền của các nạn nhân bị xâm hại, được thực thi không đầy đủ và nhà nước – chủ thể chịu trách nhiệm chính trong việc tôn trọng, thúc đẩy, thực thi và bảo vệ quyền con người chưa làm tốt nhiệm vụ của mình. Có thể bao gồm một hoặc nhiều hình thức vi phạm sau: - Chưa ghi nhận đầy đủ các quyền con người trong hệ thống luật pháp. - Chưa có biện pháp cần thiết và hợp lý để thúc đẩy thực thi quyền con người. - Chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc xâm hại quyền con người. - Trực tiếp xâm hại một số quyền con người. Bên cạnh đó là thiếu đi sự tham gia có hiệu quả của cộng đồng, của các tổ chức phi chính phủ hay các tổ chức quốc tế. Còn từ phía những đối tượng thực hiện hành vi mua bán người một phần cũng có thể do họ phải ở trong hoàn cảnh nghèo đói, khó khăn bởi những nguyên nhân tương tự các nạn nhân, phải thực hiện hành vi MBPNTE để thu được các khoản lợi phục vụ cuộc sống, hoặc cũng có thể do sự tham lam, nhận thức hạn chế về quyền của những người khác. Nhiều đối tượng thực hiện hành vi mua bán người từng là nạn nhân của chính hành vi này, cũng có đối tượng là người thân, bạn bè của nạn nhân vì các khoản lợi nhuận mà bất chấp các quy định của pháp luật hay những quy phạm đạo đức. * Về hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em Thực hiện một hoặc nhiều hành vi trong các hành vi: tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao, tiếp nhận, sử dụng người bị mua bán vào các mục đích trái pháp luật hoặc vô nhân đạo. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan