Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biểu mẫu - Văn bản Biểu mẫu Quy che chuyen mon truong thcs...

Tài liệu Quy che chuyen mon truong thcs

.DOC
21
84
132

Mô tả:

PHÒNG GD&ĐT KIM BÔI TRƯỜNG THCS SÀO BÁY Số: /QĐ–THCSSB CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Sào Báy, ngày tháng năm 2016 QUYẾT ĐỊNH Về việc Ban hành quy chế chuyên môn Trường THCS Sào Báy HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS SÀO BÁY Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28 tháng 03 năm 2011 về việc ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Căn cứ Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2009 về việc ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông; Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 21 tháng 10 năm 2009, ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Căn cứ Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2006, hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sơ phạm của nhà giáo; Xét đề nghị của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế chuyên môn Trường THCS Sào Báy năm học 2016 – 2017. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3: Ban giám hiệu Trường THCS Sào Báy, các tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên trường THCS Sào Báy chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - BGH nhà trường; - BCH Công đoàn; - Các tổ chuyên môn; - Website trường; - Lưu: VT, CM. HIỆU TRƯỞNG Bùi Thị Xuyến 1 CHÍNH THỨC QUY CHẾ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2016 - 2017 ( Ban hành kèm theo quyết định số: /QĐ - THCS ngày tháng năm 20 Trường THCS Sào Báy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình) của CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG. 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. 1.1. Quy chế này quy định việc thực hiện quy chế chuyên môn tại trường THCS Sào Báy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình 1.2. Quy chế này áp dụng cho đối tượng là toàn bộ cán bộ giáo viên Trường THCS Sào Báy và các đồng chí giáo viên các trường khác tham gia giảng dạy có thời hạn tại trường THCS Sào Báy. 2. Mục đích quy chế. 2.1. Quy chế nhằm áp dụng thống nhất các quy định về nền nếp chuyên môn của giáo viên toàn trường. 2.2. Tạo thuận lợi cho tổ chuyên môn và Ban Giám Hiệu nhà trường trong việc quản lý, tổ chức và chỉ đạo công tác chuyên môn. 3. Nguyên tắc áp dụng. Những quy định tại quy chế trái với quy định của pháp luật, các quy định của ngành và các cấp quản lý giáo dục cấp trên thì không áp dụng quy chế này. CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ CHUNG 1. Nhiệm vụ chung của tổ chuyên môn. 1.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ; giúp tổ viên xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn; kiểm tra đôn đốc mỗi tổ viên thực hiện nghiêm túc việc dạy đúng, dạy đủ theo Phân phối chương trình của Sở, Phòng; thảo luận tình hình và đánh giá kết quả giáo dục học sinh thuộc phạm vi tổ phụ trách; bàn các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Quản lý các thành viên của tổ, quản lý chuyên môn, 2 kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Theo dõi các hoạt động toàn diện của tổ viên. 1.2. Xây dựng Kế hoạch giảng dạy bộ môn, dạy học tự chọn, giáo dục hướng nghiệp, kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học theo học kì và năm học. 1.3. Tổ chức trao đổi và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm giáo dục, làm đồ dùng dạy học; tổ chức dự giờ lên lớp của các thành viên trong tổ để rút kinh nghiệm, tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ tổ viên. Phân công tổ viên thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo cho học sinh yếu kém. 1.4. Thảo luận về các biện pháp chống học sinh lưu ban, bỏ học, lười học, có thái độ học tập không đúng. Xây dựng và đăng kí các tiêu chí, chỉ tiêu của từng học kì và cả năm học cho từng khối lớp, được nhận xét đánh giá hàng tháng, từng kỳ và cả năm học. Sau đánh giá có biện pháp khắc phục những hạn chế cho tháng sau, kỳ sau. 1.5. Tổ chức phong trào thi đua trong tổ, nhận xét và đánh giá tổ viên, thảo luận kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ của giáo viên, bao gồm cả việc dạy bồi dưỡng, dạy các bài khó, chương khó, trao đổi kinh nghiệm thiết kế bài dạy. Tổ chức thao giảng, thăm lớp dự giờ, đánh giá chất lượng giờ dạy theo hướng dẫn 1.6. Việc theo dõi kiểm tra giáo viên của tổ trưởng phải làm thường kỳ, có kế hoạch và công khai. Hàng tuần báo cáo Ban giám hiệu tình hình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, của Tổ CM ( bằng văn bản vào thứ 6 hàng tuần). Nội dung đánh giá gồm: ưu điểm, khuyết điểm, những việc đã làm, đang làm, kết quả, hiệu quả và kiến nghị. 1.7. Đánh giá, xếp loại CBGV hàng kì và hàng năm. Đề nghị hiệu trưởng khen thưởng hoặc kỷ luật giáo viên. 2. Nhiệm vụ chung của giáo viên. 2.1. Giáo viên bộ môn. - Giảng dạy và giáo dục theo đúng Chương trình, kế hoạch giảng dạy của Sở, Phòng. Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn theo đúng PPCT. Thực hiện đúng theo hướng dẫn chương trình giảm tải của Bộ GD & ĐT. Chuẩn bị và soạn bài theo quy định trước khi lên lớp. Chuẩn bị thí nghiệm (nếu có). Cuối tuần thực hiện tốt việc xây dựng 3 kế hoạch tuần tới để tổ trưởng, BGH kiểm tra và kí duyệt. Kiểm tra và chấm bài theo đúng quy định, đảm bảo đúng và kịp tiến độ. Thực hiện tốt việc ghi, nhận xét và đánh giá giờ dạy. Ghi điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm, Thực hiện việc ghi điểm học bạ. Lên lớp đúng giờ, không tự tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy. Dạy thay khi được phân công. Chủ động đề xuất phương án dạy bù tiết (nếu có). Tham gia quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đảm bảo có đủ hồ sơ giáo án theo yêu cầu. Tích cực tham gia các hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn và nhà trường. - Thường xuyên tự rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt để nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Tự bồi dưỡng và tham gia tốt các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trường hoặc ngành tổ chức. Tham gia tốt việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. Tích cực dự giờ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Tích cực tham gia phong trào làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm. - Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, điều lệ trường trung học và Pháp lệnh cán bộ, công chức; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chịu sự điều hành về chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn và các cấp quản lý giáo dục. - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác. - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, đoàn thể và liên đội trong nhà trường và gia đình học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. Tích cực tham gia hoạt động của Công đoàn, Nữ công, chi đoàn và các hoạt động khác trong Nhà trường. Thực hiện tốt các công việc khác do Hiệu trưởng phân công. - Giao cho mỗi giáo viên giảng dạy phải có ít nhất 1 học sinh giỏi/ 1 bộ môn/ 1 lớp học. Riêng lớp 8, 9 phải có kế hoạch bồi dưỡng, tuyển chọn học sinh để thành lập đội tuyển thi học sinh giỏi cấp huyện. 4 - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật. 2.2. Giáo viên chủ nhiệm. Ngoài các nhiệm vụ được nêu tại mục 2.1. giáo viên bộ môn, Giáo viên chủ nhiệm còn có những nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp. - Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo đúng chuyên đề của trường. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để làm tốt công tác kết hợp giáo dục học sinh. Chủ động phối hợp với chi đoàn, liên đội trường, giáo viên bộ môn, các tổ chức xã hội có liên quan để làm tốt công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. - Tổ chức và điều hành tốt việc sinh hoạt 15 phút đầu giờ của lớp. Làm tốt công tác của giáo viên trực tuần. Tổ chức điều hành nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp tại buổi chào cờ đầu tuần, cuối tuần phải họp tổ chủ nhiệm để đánh giá, nhận xét hoạt động chỉ đạo, giáo dục học sinh trong tuần và cây dựng kế hoạch, giải pháp tuần tiếp theo. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh cuối kì học và cả năm theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT. Đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn thành việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh. - Thường kì báo cáo hoặc đột xuất (nếu có) tình hình học tập, rèn luyện và tu dưỡng của học sinh lớp mình với Ban giám hiệu nhà trường. Làm tốt công tác tham mưu, giúp hiệu trưởng đề ra các biện pháp nhằm kết hợp tốt giữa Nhà trường – gia đình – xã hội trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. CHƯƠNG 3: QUY ĐỊNH NỀ NẾP CHUYÊN MÔN. 1. Soạn bài. 1.1. Soạn bài đầy đủ theo phân phối chương trình, chất lượng bài soạn cao, đúng chuẩn KTKN. Trình bày khoa học, rõ ràng, sạch đẹp, đúng quy cách theo sự thống nhất 5 chung của nhà trường (có mẫu hướng dẫn riêng). Không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy, thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. 1.2. Các phân môn phải có giáo án riêng ( vd: đại số và hình học ). Không soạn gộp, các tiết dạy phải được đánh số thứ tự từ tiết 1 đến tiết cuối cùng của năm học và ghi rõ tuần dạy, ngày soạn, ngày dạy, lớp dạy; ngày dạy, lớp dạy không được đánh máy (với giáo án soạn trên máy vi tính). 1.3. Các tiết thí nghiệm thực hành, mượn thiết bị dạy học phải được chuẩn bị và báo mượn trước 1 – 2 ngày. 1.4. Bài kiểm tra từ 45 phút trở lên phải báo trước và có kế hoạch cho học sinh ôn tập. Đề ra phải sát, đúng trọng tâm chuẩn kiến thức, phù hợp với trình độ thực tế của học sinh. Đề ra và hướng dẫn chấm bài kiểm tra phải được soạn cẩn thận trong giáo án. Đề kiểm tra phải được duyệt tại tổ chuyên môn trước ít nhất 1 tuần. Đề kiểm tra chung phải nộp sớm hơn để tổ chuyên môn thống nhất chọn đề để kiểm tra. 1.5. Cuối mỗi tiết lên lớp có phần rút kinh nghiệm để giúp cho lần soạn và lên lớp tiếp theo đạt kết quả tốt hơn. 1.6. Giáo án được thực hiện theo các cách: Viết tay soạn trực tiếp trên sổ theo quy định, soạn trên máy vi tính theo quy định: phông chữ Time New Roman, cỡ chữ 14 và in theo khổ A4. Khi lên lớp phải có giáo án (viết tay hoặc in trên giấy) do giáo viên trực tiếp soạn, các trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến BGH. Giáo án được tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ hàng tuần, ban giám hiệu kiểm tra ít nhất 1 lần/học kỳ. 1.7. Giáo viên soạn bài trên máy vi tính phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hiệu trưởng. Có máy tính ở gia đình, máy in; tất cả các biểu mẫu thống kê, báo cáo ... nộp về nhà trường phải đánh máy. Thực hiện theo hướng dẫn soạn bài trên máy tính của nhà trường. Phải thực hiện số lượng tiết dạy có ứng dụng CNTT tối thiểu 2 tiết/HK; Các tiết dạy ứng dụng CNTT phải thể hiện kịch bản trình chiếu trong giáo án, ghi rõ sự chuẩn bị trong kế hoạch giảng dạy. 6 1.8. Tất cả các đề kiểm tra định kỳ, bài giảng điện tử phải lưu vào USB hoặc gởi qua hộp thư điện tử của nhà trường nộp về chuyên môn nhà trường để lưu và đăng tải lên hòm thư. Đối với đề kiểm tra chung, sau khi tổ thống nhất đề kiểm tra, nộp về chuyên môn nhà trường. Các đề kiểm tra định kỳ bao gồm đề kiểm tra, ma trận đề, đáp án và biểu điểm. 1.9. Nghiêm cấm sao chép giáo án dưới mọi hình thức, nếu giáo án được tổ chuyên môn, ban giám hiệu kết luận là sao chép sẽ bị xếp loại chưa đạt và bị xử lý theo các quy định hiện hành. Mẫu giáo án - Phông chữ trình bày văn bản: Phông chữ tiếng Việt, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn times New Roman; - Định lề trang văn bản khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm): Lề trên: 2cm; Lề dưới: 2cm; Lề trái: 3cm; Lề phải: 1cm - Ngày, tháng, năm soạn: .............. - Ngày, tháng, năm giảng: ............. (ghi từng lớp) - Tiết theo PPCT: .......................... TÊN BÀI DẠY I. Mục tiêu 1. Kiến thức 2. Kỹ năng 3. Thái độ II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên Đồ dùng, thiết bị, phương tiện dạy học cần thiết cho tiết dạy. 7 2. Chuẩn bị của học sinh Chuẩn bị bài học, dụng cụ học tập phục vụ cho việc học bài mới. III. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Câu hỏi kiểm tra bài cũ. - Phương án trả lời, cho điểm. 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1. Hoạt động 1 1. ..................... - GV: Hướng dẫn học sinh ... - ....................... - HS: Thảo luận..., đưa ra kết quả thảo luận ... - ....................... - GV: Đánh giá, nhận xét …... 2. Hoạt động 2 - GV: .............. - HS: ............... 4. Củng cố 5. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau IV. Rút kinh nghiệm 2. Lên lớp. 2.1. Chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp. 2.2. Ra vào lớp đúng giờ, không vào muộn hoặc ra sớm quá 5 phút (không có lý do chính đáng), nếu vi phạm sẽ được tính như nghỉ tiết dạy không có lý do. 8 2.3. Trước mỗi tiết học giáo viên phải kiểm tra số lượng học sinh, trực nhật, vệ sinh và các quy định khác của nhà trường. 2.4. Kiểm tra bài cũ từ 1 đến 3 học sinh, thời gian kiểm tra không quá 10 phút (hoặc có thể kiểm tra bài cũ trong quá trình học bài mới có liên quan kiến thức bài cũ). 2.5. Tư thế, trang phục chỉnh tề, không đút tay vào túi quần, không sử dụng điện thoại khi thực hiện công tác giảng dạy trên lớp; không hút thuốc, không có ảnh hưởng của bia, rượu khi lên lớp. 2.6. Chịu trách nhiệm quản lý học sinh, điểm danh, ghi tên học sinh vắng từng tiết học vào sổ đầu bài. Giáo viên nào thực hiện không nghiêm túc, nếu bị phát hiện từ 2 lần trở lên, sẽ không được xét thi đua tháng. Nhận xét cho điểm tiết học theo đúng quy định. 2.7. Trong giờ dạy không được cho học sinh ra ngoài (trừ trường hợp đặc biệt). 2.8. Kết thúc giờ dạy giáo viên dành 3 – 5 phút củng cố và hướng dẫn học sinh làm việc ở nhà; công khai các lỗi vi phạm, phê rõ các ưu điểm, khuyết điểm và xếp loại giờ học vào sổ đầu bài. Những lỗi vi phạm nặng phải báo giáo viên chủ nhiệm xử lý theo quy định và trực tiếp phản ánh với Ban giám hiệu nhà trường. 2.9. Dạy đúng đặc trưng bộ môn, đảm bảo nội dung kiến thức của bài 2.10.Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học: thầy chủ đạo,trò chủ động tích cực. Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn.Tuyệt đối không dạy theo kiểu thầy đọc trò chép. Khuyến khích áp dụng CNTT trong giảng dạy. 2.11. Trong quá trình dạy phải đặc biệt chú ý đến từng đối tượng HS để phát hiện và BDHS khá giỏi, quan tâm giúp đỡ HS yếu kém. 2.12. Việc dạy lý thuyết phải gắn với thực hành, Cố gắng đơn giản hoá kiến thức nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và khoa học. Không làm cho kiến thức phức tạp, khó hiểu. Thực hiện linh hoạt đủ các khâu lên lớp. 2.13.Triệt để sử dụng đồ dùng dạy dạy học, tuyệt đối không dạy chay. Các tiết thực hành, ngoại khoá, HN, HĐGDNGLL phải đảm bảo đúng yêu cầu. Nếu các tiết phải sử 9 dụng đồ dùng mà GV không sử dụng thì tiết đó không được đánh giá xếp loại. 2.14.Hoàn thành chương trình đúng thời gian quy định, tuyệt đối không được cắt xén chương trình. 3. Kiểm tra chấm bài cho điểm. 3.1. Số lần kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ từng môn học theo quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 58/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kiểm tra định kì theo phân phối chương trình, các trường hợp đặc biệt báo cáo xin ý kiến Ban giám hiệu. 3.2. Các bài kiểm tra phải đáp ứng yêu cầu đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh. Tuyệt đối không để học sinh quay cóp, gian lận trong khi làm bài kiểm tra. 3.3. Bài kiểm tra phải chấm cẩn thận, khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Bài kiểm tra thường xuyên trả sau 1 tuần, bài kiểm tra định kì trả sau 2 tuần. Riêng kiểm tra ngữ văn trả theo phân phối của chương trình. 3.4. Kết quả học tập của học sinh được giáo viên bộ môn trực tiếp vào sổ gọi tên ghi điểm hàng ngày. 3.5. Học sinh nào không được dự kiểm tra thì giáo viên bố trí cho học sinh kiểm tra bù. Nghiêm cấm việc "cấy" điểm cho học sinh. 3.6. Kiểm tra vở ghi, vở bài tập để đánh giá được tinh thần thái độ học tập của học sinh. (kiểm tra không lấy điểm, trừ chấm vở soạn bài văn, chấm bài tập làm ở nhà). 3.7. Sau khi chấm và trả bài kiểm tra định kỳ, giáo viên bộ môn phải nộp toàn bộ bài kiểm tra của học sinh về chuyên môn nhà trường lưu giữ trong thời hạn 1 năm. 3.8. Bài kiểm tra học kì I và học kì II giáo viên các môn phải nộp về bộ phận văn phòng hoặc BGH để lưu bài theo quy định. 4. Dự giờ, thao giảng, chuyên đề, thi GVG cấp trường. 10 4.1. Hàng tháng thực hiện dự giờ tối thiểu: Ban giám hiệu dự giờ 2 – 4 tiết, các tổ trưởng dự giờ giáo viên 4 tiết, các đồng chí giáo viên dự giờ 2 tiết. 4.2. Sau khi dự giờ phải trao đổi, rút kinh nghiệm và đánh giá giờ dạy theo quy định tại công văn 508/PGDKB về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy 4.3. Hàng năm các đồng chí giáo viên tham dự Hội thi giáo viên giỏi cấp trường trong học kỳ I ( đối với giáo viên xếp loại chyên môn năm học trước từ loại khá trở lên). Tất cả giáo viên dạy thao giảng dạy thực hành 1 tiết . Kế hoạch, nội dung thi giáo viên giỏi, thao giảng do Ban giám hiệu nhà trường xây dựng. 4.4. Tiết dạy được đánh giá ghi vào phiếu đánh giá giờ dạy theo mẫu quy định của Phòng GD&ĐT ( trừ các tiết dạy không có Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn dự). Phiếu đánh giá giờ dạy sẽ được lưu giữ trong hồ sơ xếp loại giáo viên hàng năm. 4.5. Mỗi năm mỗi tổ phải tổ chức thực hiện 2 chuyên đề lớn ( mỗi học kì 1 chuyên đề). Chuyên đề thực hiện tập trung vào nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi và dạy học theo chuyên đề và tích hợp.. Ngoài ra, tổ cần tổ chức một số chuyên đề nhỏ, thu hẹp theo từng bộ môn, tổ khối hoặc triển khai ứng dụng các phương pháp dạy học như “Bản đồ tư duy”, “bàn tay nặn bột”… hay một số kỹ năng trong dạy học … 5. Sáng kiến kinh nghiệm Mỗi người đều phải luôn luôn đúc rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao hiệu quả giảng dạy và công tác. Trong một năm học mỗi giáo viên đăng ký từ Lao đông tiên tiến trở lên phải có một sáng kiến kinh nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm được đăng ký với tổ, Ban giám hiệu vào tháng 9 hàng năm và được thực hiện suốt năm học. Đánh giá sáng kiến kinh nghiệm phải theo đúng hướng dẫn của Hội đồng khoa học giáo dục cấp cơ sở và nộp đúng thời gian quy định. 11 Những sáng kiếm kinh nghiệm phù hợp, có hiệu quả và có khả năng phát triển, áp dụng được rộng rãi nhà trường sẽ có những hình thức khen thưởng thích hợp. Tuyệt đối không sao chép công trình nghiên cứu khoa học của người khác làm sáng kiến kinh nghiệm bản thân. 6. Kỷ luật lao động. 6.1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý lao động, không vào chậm ra sớm. Thực hiện dạy đúng theo thời khóa biểu, tuyệt đối không tự ý đổi giờ hoặc tự ý nhờ người dạy thay khi chưa báo cáo BGH 6.2. Trong các ngày lễ, các hoạt động tập thể toàn trường cán bộ giáo viên phải có mặt trước thời điểm bắt đầu hoạt động 30 phút. Giáo viên có mặt tại trường trước các tiết dạy 15 phút. 6.3. Cán bộ giáo viên phải tham dự tiết chào cờ đầu tuần, hát Quốc ca theo quy định. Cán bộ giáo viên nghỉ phải trực tiếp xin phép Hiệu trưởng, xin nghỉ tiết xin phép Ban giám hiệu, xin đến muộn phải báo cáo Ban giám hiệu. Giáo viên xin nghỉ tiết, nghỉ buổi phải có đơn xin nghỉ, có xác nhận của người dạy thay, của tổ trưởng chuyên môn và nộp cho BGH nhà trường nhưng không quá 3 lần/ kỳ. 6.4. Cán bộ giáo viên đi công tác; nghỉ ốm, nghỉ việc cá nhân dài ngày khi đến báo cáo Hiệu trưởng phải bàn giao công việc, hồ sơ liên quan về Tổ chuyên môn để phân công người khác thay thế. 7. Trang phục, giày dép quy định. 7.1. Trang phục lên lớp: * Nam: Áo sơ mi, quần dài sẫm màu hoặc com lê, bỏ áo vào quần. Có cà vạt khi dạy các tiết dự giờ, thao giảng, chuyên đề, tham gia lễ hội … * Nữ: Áo có cổ xếp, quần dài hoặc com lê (không mang quần thun bó, váy ngắn trên gối). Áo dài khi tham dự lễ hội, dạy các tiết dự giờ, thao giảng, chuyên đề. 12 * Giáo viên TD: Khi lên lớp mang áo quần thể dục theo quy định, không mang áo quần quảng cáo các loại. 7.2. Trang phục lễ hội: Như trang phục lên lớp hoặc trang phục đồng phục của trường (nếu có). 7.3. Giày dép: Mang dép có quai hậu hoặc giày. 8. Hồ sơ lớp và công tác bảo quản 8.1. Hồ sơ lớp gồm: sổ đầu bài (chính khoá, học buổi 2…), sổ gọi tên ghi điểm, sổ học bạ, sổ ghi biên bản họp lớp, các biên bản xử lý vi phạm của học sinh, sổ liên lạc, sơ đồ chỗ ngồi. 8.2. Sổ đầu bài là một trong những hồ sơ quan trọng của lớp ( phản ánh tình hình, đánh giá tiết học, nhật ký thực hiện tiến độ chương trình, phản ánh tinh thần thái độ của học sinh ...). a. Giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm trong việc lựa chọn học sinh ghi chép, bảo quản sổ mượn, trả sổ hàng ngày đúng nơi quy định. Hàng tuần giáo viên chủ nhiệm tổng hợp tuần trên sổ đầu bài theo đúng hướng dẫn, báo cáo những sự việc đặc biệt lên Hiệu trưởng. Ban giám hiệu định kỳ kiểm tra 1 lần/tuần. Cuối học kỳ, cuối năm giáo viên chủ nhiệm các lớp nộp sổ đầu bài về Ban giám hiệu lưu giữ lâu dài tại trường. b. Hàng tuần giáo viên chủ nhiệm phải ký khóa sổ, nộp sổ về Văn phòng để Ban giám kiểm tra, nhận xét, tổng hợp và khóa cuối tuần. c. Khi bị mất mát, hư hỏng, Văn thư, Giáo viên chủ nhiệm và cán bộ sổ sách lớp phải lập biên bản xác minh sự việc, báo cáo Hiệu trưởng xin biện pháp xử lý. d. Sổ ghi biên bản sinh hoạt do giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ sổ sách lớp bảo quản và ghi chép tất cả các cuộc họp lớp. Xếp loại giờ dạy trong sổ ghi đầu bài: 13 - Giờ đạt 10đ : Lớp nghiêm túc, chuẩn bị bài chu đáo, không khí học tập sôi nổi, vệ sinh sạch sẽ. Có học sinh vắng (nhưng không quá 02 học sinh có phép và không quá 01 học sinh không phép). - Giờ đạt 9đ : Lớp nghiêm túc, không khí học tập sôi nổi nhưng vẫn còn một số bạn chuẩn bị bài chưa chu đáo( Có không quá 02 học sinh bị điểm kém), vệ sinh lớp học đảm bảo tốt. Có không quá 03 học sinh vắng phép và 02 học sinh vắng không phép. - Giờ đạt 8đ: Lớp học trầm, học sinh thiếu hăng hái, có quá 03 học sinh vắng học kể cả có phép hoặc có quá 03 học sinh bị điểm kém, hoặc học sinh chưa nghiêm túc, vệ sinh lớp học chưa đảm bảo theo yêu cầu. - Giờ đạt : Các trường hợp còn lại. Ghi chú: Các lớp phải chọn học sinh có ý thức quản lý nhận sổ đầu bài trước mỗi buổi học và nộp lại sổ đầu bài sau khi kết thúc mỗi buổi học tại văn phòng nhà trường( kể cả học ngoại khóa, học ôn, chéo buổi) 8.3. Sổ gọi tên ghi điểm. Giáo viên chủ nhiệm ghi chép nội dung ở các trang sổ theo quy định, giáo viên bộ môn cập nhật điểm học sinh hàng ngày. Cuối học kỳ giáo viên các bộ môn cộng điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm. Giáo viên chủ nhiệm tổng hợp điểm trung bình học kỳ và trung bình cả năm, đánh giá, xếp loại học sinh, xét học sinh lên lớp, lưu ban. Lập danh sách học sinh khá giỏi, danh sách học sinh yếu phải thi lại nộp về ban giám hiệu nhà trường theo quy định. 8.4. Sổ học bạ. GV bộ môn cập nhật điểm TB môn học kỳ và TB môn cả năm. GVCN cập nhật TB học kì và TB cả năm và đánh giá các mặt của học sinh trong sổ. 14 9. Quy định thực hiện hồ sơ cá nhân và hồ sơ các tổ chuyên môn (Theo quy chế chuyên môn của Phòng giáo dục huyện Kim Bôi) 9.1.Hồ sơ chung của nhà trường Trong năm học, các trường tiếp tục lập và bổ sung cập nhật các loại hồ sơ sau: - Sổ đăng bộ; - Sổ gọi tên và ghi điểm các khối lớp; - Sổ ghi đầu bài các khối lớp; - Học bạ học sinh; - Sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp THCS; - Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; - Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; - Sổ nghị quyết Ban giám hiệu, nghị quyết hội đồng trường; - Hồ sơ thi đua của nhà trường; - Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; - Sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh; - Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn (đi - đến); - Sổ quản lý tài sản; - Sổ quản lý tài chính; - Hồ sơ quản lý thư viện; - Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm (sổ đăng ký, danh mục, theo dõi mượn TB ...) - Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh; - Hồ sơ công tác khảo thí và KĐCL; - Hồ sơ các cuộc vận động, phong trào thi đua; - Sổ ghi danh sách giáo viên đã và đang công tác ở trường từ khi thành lập trường đến nay. 15 Ngoài các hồ sơ, sổ sách nêu trên, nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện, kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, kế hoạch lao động, xây dựng và quản lý CSVC, xây dựng trường chuẩn Quốc gia, kế hoạch thực hiện công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng, kế hoạch phổ cập, kế hoạch “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong trường học”, kế hoạch dạy học tự chọn… 9.2. Hồ sơ của Tổ chuyên môn Hồ sơ tổ chuyên môn phải được xây dựng thống nhất trong toàn tổ, được duyệt với Ban giám hiệu nhà trường. Tổ trưởng có nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện, gồm : - Sổ kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn; - Sổ nghị quyết tổ chuyên môn; - Sổ theo dõi thi đua khen thưởng. - Kế hoạch tổ chức các chuyên đề - Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên - Kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá - Bảng phân công chuyên môn trong tổ - Sổ theo dõi thực hiện chương trình, phân công dạy bù, dạy thay giáo viên nghỉ, đi tập huấn - Hồ sơ lưu các văn bản quản lý, chỉ đạo chuyên môn có liên quan - Bộ phân phối chương trình các môn thuộc tổ quản lý - Sổ kiểm tra hồ sơ giáo viên - Hồ sơ lưu các đề kiểm tra các bộ môn thuộc tổ quản lý Lưu ý: Các hoạt động chuyên môn trong tổ phải có kế hoạch được BGH phê duyệt, sau khi triển khai thực hiện phải có biên bản họp đánh giá, rút kinh nghiệm. 9.3. Hồ sơ của giáo viên Mỗi giáo viên yêu cầu phải có đủ các loại hồ sơ phục vụ công tác giảng dạy và giáo dục như sau: - Giáo án - Sổ chủ nhiệm (đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp); 16 - Sổ theo dõi kết quả kiểm tra và đánh giá sự tiến bộ của học sinh; - Bài soạn (giáo án); - Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần - Sổ dự giờ - Sổ công tác, hội họp. - Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên bộ môn ( theo tuần, thay cho sổ BDCM) - Phân phối chương trình * Lưu ý: - Các loại hồ sơ, sổ sách trên phải được ghi chép đầy đủ các nội dung, thông tin; phải có bìa cứng, ghi rõ tên chủng loại. Mỗi loại hồ sơ phải được đựng riêng trong 1 cặp, ngoài bìa cặp ghi rõ tên từng loại sổ sách. Ban giám hiệu nhà trường có thể giao cho các cá nhân có trách nhiệm ghi chép, bảo quản một số loại hồ sơ theo chỉ đạo của Hiệu trưởng. Mọi hồ sơ phải được lưu giữ không thời hạn tại nhà trường. - Ngay từ đầu năm học việc lập hồ sơ, sổ sách cần phải nghiên cứu kĩ hướng dẫn, ghi chép chính xác, đảm bảo đầy đủ nội dung: + Sổ ghi đầu bài phải ghi đầy đủ các thông tin. Giáo viên bộ môn phải nhận xét rõ ràng, chính xác về giờ học và ký đầy đủ những tiết đó dạy. Những tiết dạy không ký sổ đầu bài, coi như giáo viên đó không thực hiện tiết dạy. + Sổ gọi tên, ghi điểm và học bạ học sinh phần ghi điểm phải chính xác, sạch sẽ, rõ ràng, chữa điểm phải đúng quy định. Điểm kiểm tra thường xuyên và định kỳ của học sinh chỉ được ghi vào sổ điểm sau khi đó làm tròn số. Điểm trung bình môn và học kỳ ghi trong sổ điểm, học bạ phải ghi bằng số và ghi dấu phẩy (,) giữa phần nguyên và phần thập phân (ví dụ: 7,0 ). Riêng môn GDCD ngoài phần ghi điểm phải có phần nhận xét, đánh giá về rèn luyện đạo đức của học sinh. Về hình thức, các loại hồ sơ trên, ngoài một số đã in thống nhất, các loại còn lại yêu cầu làm trên khổ giấy A4, có bìa cứng (màu vàng ), bìa bóng kính, ghi rõ chủng 17 loại, họ tên giáo viên, nội dung ghi chép phải khoa học, đầy đủ, rõ ràng về từng mốc thời gian ghi chép. - Kế hoạch của tổ chuyên môn phải thể hiện rõ nội dung công việc trong tháng(tuần,ngày chi tiết.),có đánh giá kết quả.Trình BGH ký duyệt hàng tháng, hàng tuần. - Kế hoạch tổ: tổ chuyên môn cần bám sát kế hoạch của nhà trường và kế hoạch chuyên môn của nhà trường để xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn theo từng tuần, tháng, năm cụ thể thiết thực và hiệu quả; - Nội dung sinh hoạt gồm: thống nhất phương pháp giảng dạy cho những bài, những vấn đề hay, khó; những tiết dạy chuyên đề; nội dung ôn tập, kiểm tra cuối chương, cuối kỳ; nội dung dạy học tự chọn; các chuyên đề bồi dưỡng hoc sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; - Sổ nghị quyết chuyên môn phải thể hiện chi tiết nội dung sinh hoạt chuyên môn theo quy định.Có kí duyệt đầy đủ. * Ghi chép các loại sổ bằng mực màu đen. 10.Nộp hồ sơ sổ sách, báo cáo - Giáo viên phải nộp hồ sơ sổ sách, báo cáo đầy đủ, đúng thời gian theo yêu cầu của Tổ, của Ban giám hiệu. - Thường xuyên theo dõi bảng thông báo của nhà trường, thường xuyên theo dõi Email nhà trường để nắm bắt thông tin yêu cầu từ Ban giám hiệu, từ Tổ trưởng. 11.Hội họp - Dự và ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc họp; - Nghỉ họp phải báo cáo xin phép chủ tọa cuộc họp (trường hợp nghỉ đột xuất với lí do chính đáng thì xin phép chủ tọa qua điện thoại); - Điện thoại tắt nguồn hoặc để chế độ im lặng trong khi dự họp; - Hạn chế tối đa việc ra vào nếu không có việc quá quan trọng; 18 - Tuyệt đối không nói chuyện riêng; dùng điện thoại truy cập Internet... không tập trung vào cuộc họp. - Tập trung thảo luận những vấn đề còn vướng mắc, góp ý theo hướng xây dựng cho tập thể tiến bộ. Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn - Thời lượng: Theo điều lệ trường trung học (2 tuần/ lần. Nội dung SH được HPCM duyệt vào sáng thứ 2 của tuần có sinh hoạt CM. HP chưa duyệt coi như không có buổi họp tuần đó, Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước HT. HPCM báo HT về việc duyệt nội dung họp của Tổ CM) - Nội dung sinh hoạt gồm: Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tuần qua. Thống nhất phương pháp giảng dạy cho những bài, những vấn đề hay, khó; những tiết dạy chuyên đề; nội dung ôn tập, kiểm tra cuối chương, cuối kì; nội dung dạy học tự chọn; dạy HSG, HS yếu, nâng cáo chất lượng lớp 9,6.....trao đổi chuyên môn. - Kế hoạch: Tổ chuyên môn cần bám sát kế hoạch chuyên môn của Nhà trường để xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn theo tuần, tháng, năm. - Tổ chuyên môn cần có đủ hồ sơ sổ sách theo qui định. 12. Chế độ dự giờ - thao giảng - Giáo viên: dự 10 tiết/1 học kỳ (trở lên). - Phó hiệu trưởng: dự 20 tiết/1 học kỳ (trở lên). - Hiệu trưởng: dự 12 tiết/1 học kỳ trở lên (tính cả số giờ dự kiểm tra toàn diện giáo viên). - Sổ dự giờ sẽ được lưu ở bộ phận chuyên môn vào cuối năm. - BGH dự giờ đột xuất 50% số tiết / 1 GV 19 Cần lưu ý: không nên dự giờ các môn chéo ban nhiều. Giáo viên bộ môn các trường có thể chủ động giao lưu, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn với giáo viên các trường khác. * Thao giảng: Thao giảng thi GVG cấp trường các môn : Tiếng Anh, Sinh học, Tin học 13. Tổ chức các chuyên đề - Mỗi tổ chuyên môn thực hiện 2 chuyên đề có chất lượng/1 năm học.(Đăng kí nội dung ngay đầu năm học) - Nội dung chuyên đề phải được BGH duyệt trước khi thực hiện ít nhất 1 tuần. - Sau khi thực hiện phải có biên bản thảo luận,đánh giá nội về BGH,tổ trưởng CM. 14. Công tác kiểm tra của nhà trường, Hiệu trưởng - Hiệu trưởng: kiểm tra toàn diện được ít nhất 20% giáo viên/ năm học, kiểm tra hồ sơ ít nhất 1 lượt tất cả giáo viên/1 học kỳ. Lập đủ hồ sơ kiểm tra theo quy định. - Phó hiệu trưởng: Kiểm tra toàn diện hồ sơ giáo viên 1 lần/tháng (vào 2 ngày cuối tháng) - Tổ trưởng CM: Ký duyệt hồ sơ giáo viên 4 lần/tháng. 15. Định mức lao động Thực hiện theo thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ GD&ĐT. CHƯƠNG 4: KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT. 1. Khen thưởng. Các đồng chí cán bộ, giáo viên thực hiện tốt các quy định trong quy chế này được xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo các quy định hiện hành của nhà nước, của ngành, của nhà trường. 2. Xử lý vi phạm. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan