MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. L ý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC HỌC SINH HỌC LỰC YẾU KÉM..................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .......................... 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH..................................................................... 11
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 15
1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 16
1.2.4. Học sinh học lực yếu kém............................................................. 16
1.2.5. Hoạt động phụ đạo ........................................................................ 18
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HĐPĐ CHO HSHLYK Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................................. 19
1.3.1. Đặc điểm của HSHLYK ở các trường trung học phổ thông......... 19
1.3.2. Hoạt động phụ đạo cho HSHLYK ................................................ 22
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO.................................................... 25
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của GV đối với HSHLYK ....................... 25
1.4.2. Quản lý hoạt động học của HSHLYK .......................................... 31
1.4.3. Quản lý môi trường phụ đạo HSHLYK........................................ 33
1.5. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QL PHỤ ĐẠO
HSHLYK................................................................................................. 36
1.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ................................................ 36
1.5.2. Cơ sở vật chất, trang TBDH, kinh phí .......................................... 37
1.5.3. Các điều kiện về kinh tế – xã hội .................................................. 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC
SINH HỌC LỰC YẾU KÉM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI........................................ 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................... 40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội Krông Pa......... 40
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục huyện Krông Pa......... 42
2.2. QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ...................................................................... 46
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HĐPĐ HSHLYK Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI ................................................... 47
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy phụ đạo của GV đối với HSHLYK .... 47
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học của HSHLYK................................. 51
2.3.3. Thực trạng về môi trường phụ đạo HSHLYK .............................. 53
2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HĐPĐ HSHLYK Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI ........................................ 54
2.4.1. Thực trạng QL hoạt động dạy của GV đối với HSHLYK............ 54
2.4.2. Thực trạng QL hoạt động học của HSHLYK ............................... 60
2.4.3. Thực trạng QL môi trường phụ đạo HSHLYK............................. 62
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG .............................................................................. 67
2.5.1. Ưu điểm......................................................................................... 67
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 69
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 73
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO
HỌC SINH HỌC LỰC YẾU KÉM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI .............................. 74
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý................................................ 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi................................ 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.............................................. 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa................................................ 75
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐPĐ HSHLYK Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI ........................................ 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và giáo viên về HĐPĐ
HSHLYK ................................................................................................. 76
3.2.2. Tăng cường QL việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phụ đạo của tổ chuyên môn và của giáo viên......................................... 78
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH trong các tiết phụ đạo ....... 81
3.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, TBDH, kinh phí phục vụ HĐPĐ
HSHLYK ................................................................................................. 86
3.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ...................................... 88
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC BIỆN PHÁP .............................................. 90
3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................. 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.
1
MỞ ĐẦU
1. L ý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói chung và ngành
giáo dục nói riêng là đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành
học, cấp học, đặc biệt là đổi mới hoạt động dạy học ở các trường trung học
phổ thông – cấp học phổ thông cuối cùng để người học bước vào đời sống sản
xuất hoặc tiếp tục học lên bậc cao hơn. HĐDH là hoạt động chủ đạo, quan
trọng của nhà trường. Do đó, QL HĐDH nói chung, QL HĐPĐ nói riêng là
mục tiêu trọng tâm của QL nhà trường, là hoạt động chính trong quá trình QL
của người HT.
Trong QL tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục (trong đó có trường trung
học phổ thông), QL HĐDH giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo vì nó
tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả giáo dục, là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tìm được
các biện pháp QL vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiễn nhằm đáp
ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác QL giáo dục, đổi
mới các biện pháp QL hoạt động dạy và học trong các nhà trường.
Ngành giáo dục và đào tạo nước ta đang triển khai thực hiện việc đổi
mới căn bản và toàn diện ở các cấp học, trong đó có cấp Trung học phổ thông.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của Đảng và Nhà nước, HT
nhà trường chính là người chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện mục
tiêu GD&ĐT của nhà trường. Trong hoạt động QL của HT thì QL HĐDH là
nhiệm vụ rất quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Biện pháp QL HĐDH của
2
HT có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV –
yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người HT
phải là hạt nhân chủ yếu trong việc vận dụng khoa học QL, vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp QL gắn với thực tiễn của địa phương để thực
hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Đặc thù của các trường trung học phổ thông ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia
Lai là số HSHLYK chiếm tỷ lệ lớn. Đặc biệt là rơi vào những HS là người
dân tộc thiểu số sống ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn. Quản lý tốt hoạt động dạy học nói chung, HĐPĐ HSHLYK nói riêng
càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết nhằm sớm rút ngắn khoảng cách về mặt
bằng dân trí trên địa bàn Huyện so với các vùng thuận lợi khác trong cả nước.
Mặc dù các đề tài nghiên cứu, các bài viết trên các báo, tạp chí về biện
pháp QL HĐDH nói chung hay biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK nói riêng trên
các địa bàn khác trong cả nước thì rất nhiều. Nhưng cho đến nay việc nghiên
cứu một cách khoa học, bài bản đến vấn đề QL HĐPĐ HSHLYK tại huyện
Krông Pa thì hoàn toàn mới mẻ. Như vậy rõ ràng việc đi sâu nghiên cứu tìm
hiểu thực trạng của vấn đề QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung học phổ
thông tại huyện Krông Pa, thấy được những bất cập, yếu kém và nguyên nhân
của nó, để từ đó đề xuất những biện pháp sát với thực tiễn của địa phương
nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và HSHLYK nói riêng, nhờ đó
mà góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện Krông
Pa, đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Gia Lai là rất cần thiết.
Trên thực tế việc QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung học phổ thông
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai trong những năm gần đây đã có những bước
chuyển biến nhất định, song hiệu quả chưa cao, vẫn còn nhiều bất cập, hạn
chế nhất định trong công tác QL HĐPĐ HSHLYK và qua đó ảnh hưởng đến
chất lượng dạy học. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện
3
pháp quản lý hoạt động phụ đạo học sinh học lực yếu kém ở các trường
trung học phổ thông huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QL HĐPĐ HSHLYK ở các
trường trung học phổ thông tại huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai, đề xuất các biện
pháp QL HĐPĐ HSHLYK của HT các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện nhằm giúp các HSHLYK hoàn thành chương trình Trung học phổ
thông theo chuẩn kiến thức, kĩ năng góp phần nâng cao chất lượng dạy học
của các trường trung học phổ thông ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung học phổ thông.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu biện pháp QL của HT đối với HĐDH HSHLYK
ngoài chương trình chính khóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn tại 3 trường trung học phổ thông tại huyện Krông
Pa, tỉnh Gia Lai.
Các khách thể được điều tra bao gồm: CBQL, GV tham gia dạy phụ đạo
và HS của 3 trường trung học phổ thông tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Krông Pa đã được quan tâm và đã đạt được
những kết quả nhất định. Song vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả
4
chưa cao dẫn đến kết quả đạt được chưa như mong muốn. Vì thế, chất lượng
dạy học chưa được cải thiện nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới
giáo dục phổ thông.
Các biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK được đề xuất phù hợp với các
trường trung học phổ thông tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai có tính khả thi
sẽ có thể góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các trường trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, đáp ứng được yêu cầu về đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về QL HĐPĐ HSHLYK ở trường
trung học phổ thông.
- Khảo sát thực trạng công tác QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung
học phổ thông tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai
- Đề xuất các biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK của HT các trường trung
học phổ thông tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu lý luận
Nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận
phục vụ cho vấn đề nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu những văn bản, tài liệu
sau:
- Tìm hiểu các Nghị quyết, các văn bản của Đảng và Nhà nước về giáo
dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục,
Điều lệ nhà trường, Văn bản pháp qui, Qui chế về các lĩnh vực giáo dục phổ
thông nói chung và Trung học phổ thông nói riêng.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh ở các trường THPT huyện Krông Pa nhằm
thu thập số liệu để đánh giá thực trạng về hoạt động phụ đạo, về công tác
quản lý hoạt động phụ đạo.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát QL HĐPĐ của CBQL nhà trường;
quan sát các hoạt động phụ đạo của đội ngũ giáo viên bằng việc: dự giờ, điều
tra thông qua hồ sơ, sổ sách, việc thực hiện qui chế chuyên môn, chương trình
dạy học...; quan sát ý thức, thái độ học tập của học sinh trong việc chấp hành
nội quy trường học.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với CBQL, giáo viên và tham khảo ý kiến
các chuyên gia với mục đích đưa ra kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá
thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo và đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động phụ đạo trong các trường THPT huyện Krông Pa có hiệu quả.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên
cứu, định lượng chính xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của
các số liệu được nêu ra trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc
thành ba chương. Cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về QL HĐDH HSHLYK ở trường trung học
phổ thông.
6
Chương 2. Thực trạng QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung học phổ
thông huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Các biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK ở các trường trung học
phổ thông huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
Sau phần kết luận và khuyến nghị còn có phần các tài liệu tham khảo,
cuối cùng là các phụ lục.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HỌC SINH HỌC LỰC YẾU KÉM
1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Việc dạy học đã được hình thành và phát triển trong một quá trình lịch
sử lâu dài. Từ xa xưa nó đã được nhiều nhà triết học, nhà giáo dục học ở
cả phương Đông và phương Tây đề cập đến.
Ở phương Tây, có Xôcrat (469 – 339 TCN). Ông cho rằng để nâng cao
hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định,
tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Ở phương Đông, có Khổng Tử (551 – 479 TCN) – một triết gia, nhà
giáo dục lừng danh của Trung Quốc từng cho rằng: “Đất nước phồn vinh, yên
bình thì người lãnh đạo đất nước cần chú trọng tới 3 yếu tố là: Thứ (làm cho
dân đông lên), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (làm cho dân được giáo dục).
Ông đã khẳng định rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người “hữu giáo vô
loại” (việc giáo dục không phân biệt đẳng cấp).
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả
toàn bộ hoạt động QL của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của ĐNGV.
P.V. Zimin, M.I. Konđakôp, N.I. Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo
công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong hoạt động QL của HT [25, tr. 28].
V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề QL của HT trường phổ thông như phân công nhiệm vụ của HT
và phó HT, còn V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và
phó HT để tìm ra cách QL tốt nhất. Tác giả cho rằng: “Trong những cuộc trao
đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra những dự định mà sau này trong công tác
8
QL được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm”[25, tr. 17].
Tác giả V.A.Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức
dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu kém của
việc phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau
giờ dự của nhà QL diễn ra thường xuyên. Từ đó ông đã đưa ra nhiều cách
phân tích sư phạm bài dạy cho GV.
Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên
thế giới từ cổ đến kim đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu HĐDH, QL
HĐDH để tìm ra những biện pháp QL hữu hiệu.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy
học nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề được quan tâm
của các nước trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới
đều thấy rõ vai trò, động lực của giáo dục trong phát triển kinh tế – xã hội.
Thậm chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong
sự phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo
dục và đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã
được công bố và dịch ra tiếng Việt như: M.I. Kônđacốp, Cơ sở lý luận khoa
học QL giáo dục, trường CBQL giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984;
Harld – Kôntz, Những vấn đề cốt yếu về QL, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
1992; Tác phẩm “Kinh nghiệm lãnh đạo của HT” Xukhômlinxki (dịch và
xuất bản năm 1981) đã đưa ra nhiều tình huống QL giáo dục và QL dạy học
trong nhà trường, trong đó tác giả đã bàn nhiều về phương pháp thực hiện
mục tiêu, nội dung và PPDH, đặc biệt là vấn đề phân công trong QL dạy học.
Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa
của các tư tưởng giáo dục tiên tiến trên thế giới cũng như ở trong nước, trước
tiên phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL giáo dục và dạy
9
học. Người đã để lại cho nền giáo dục cách mạng Việt Nam những tư tưởng
có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận giáo dục và dạy học.
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về QL nhà
trường, QL HĐDH như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ,
Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường… Mặc dù mỗi tác giả
đều đã đi sâu vào những bình diện khác nhau của HĐDH nhưng tất cả đều
hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa GV và người QL, những nội
dung QL HĐDH của người HT.
Một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như: Trần Kiểm – Khoa học QL
giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2004; Phạm Minh Hạc – Một số vấn
đề về QLGD và Khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1986;
Nguyễn Ngọc Quang – Những khái niệm cơ bản về lý luận QL giáo dục,
Trường CBQL TWI, Hà Nội, 1989; Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền – QL và Lãnh
đạo nhà trường, Trường ĐHSP, Hà Nội, 2006; Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc
Bảo, Vũ Ngọc Hải – QL giáo dục, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội,
2006... đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định trong
QL nói chung, QL giáo dục, QL trường học nói riêng.
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như đã nêu còn có thể kể đến
rất nhiều luận văn thạc sỹ của các học viên ở những khoá học trước ở các
trường đại học trên phạm vi cả nước như: Nguyễn Văn Bê, Nguyễn Thị Hoa,
Ngô Đức Trường, Trần Thị Thanh Mai, Bùi Minh Sơn, Trần Thị Lan Hương,
Trần Thị Hoa, Trần Xuân Thuấn, Nguyễn Vũ Thành, Phạm Hoàng Phương…
Các tác giả này đều chủ yếu tập trung nghiên cứu các đề tài về biện pháp QL
HĐDH của HT/CBQL nhưng lại có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu, về phạm vi nghiên cứu và về địa bàn nghiên cứu.
Có thể kể ra một số đề tài có liên quan như:
10
1) Những biện pháp QL hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông ngoài công lập Hà Nội trong giai đoạn phát triển hiện nay – Tác giả
Ngô Đức Trường;
2) Biện pháp QL hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc – Tác giả Trần Thị Thanh Mai;
3) Biện pháp QL hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay – Tác giả Bùi Minh
Sơn;
4) Biện pháp QL dạy học môn tiếng anh ở các trường Trung học phổ
thông huyện Thuỷ Nguyên Hải Phòng – Tác giả Trần Thị Lan Hương;
5) Biện pháp QL hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung
học phổ thông huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện
nay – Tác giả Trần Thị Hoa;
6) Biện pháp QL hoạt động dạy học môn Lịch sử tại trường Trung học
phổ thông Mỹ Đức B – Hà Nội – Tác giả Trần Xuân Thuấn;
7) Biện pháp QL quá trình dạy học ở trường Trung học phổ thông Đại
Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội – Tác giả Nguyễn Vũ Thành...
Các tài liệu, đề tài trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một
khía cạnh nào đó trong QL giáo dục nói chung và QL HĐDH, QL HĐPĐ
HSHLYK nói riêng. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn,
phù hợp với công việc của mỗi tác giả trong việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ ở mỗi địa phương khác nhau và có thể để giúp cho các HT các trường
THPT khác tham khảo, vận dụng trong công tác QL của mình. Qua quá trình
học tập và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả
tôi thấy chưa thể bao quát hết được các đặc thù riêng của từng khu vực, từng
vùng miền.
Krông Pa là một huyện miền núi nghèo, thuộc vùng sâu – vùng xa của
11
tỉnh Gia Lai, có 11/14 xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Địa
phương có tỷ lệ người dân tộc thiểu số sinh sống rất lớn. Đến nay chưa có một
nghiên cứu đầy đủ nào về vấn đề QL HĐDH nói chung, QL HĐPĐ HSHLYK
nói riêng của HT trong bối cảnh thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục hiện nay. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này sẽ đi sâu
hơn về cơ sở lý luận của công tác QL HĐDH - HĐPĐ HSHLYK, tìm hiểu
thực trạng QL HĐPĐ của HT ở các trường THPT trên địa bàn huyện Krông
Pa và từ đó đề xuất các biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK nhằm đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên
cứu và đưa ra nhiều biện pháp QL HĐDH trong nhà trường. Có nhiều luận
văn thạc sỹ quan tâm tới đề tài biện pháp QL HĐDH (hay HĐPĐ) với nhiều
cách tiếp cận về vấn đề QL khác nhau, ở những địa phương khác nhau với
phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp QL HĐPĐ HSHLYK ở các
trường THPT huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Quản lý
QL là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Con người trong quá
trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế
hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó
theo khả năng của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể
thiếu được kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và QL lao
động... Như vậy QL tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia, trong mọi thời đại.
Có nhiều quan điểm khác nhau về QL:
12
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, QL là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể QL lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học, QL là "chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật...) nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận hành và phát triển”.
Frederik Winslon Taylo (1856 – 1915), người Mỹ, được coi là Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên
vàng" trong QL đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong QL là: "Mỗi loại
công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải QL chặt chẽ".
Ông cho rằng: "QL là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất".
Đề cập đến vấn đề QL, tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng:
"QL là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [20, tr. 17]
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì: “QL là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố
của hệ thống”. [15, tr. 21]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [13, tr.
26]
Những quan niệm về QL trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau nhưng
13
tác giả nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là: QL là hệ thống
tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể QL đến đối
tượng QL nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của
đối tượng QL để đạt được mục tiêu QL trong một môi trường luôn biến động.
QL là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội nhân văn như toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và
xã hội học. Nó còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để
đạt tới mục đích.
QL là một dạng lao động đặc biệt. Hoạt động QL có các chức năng cơ
bản sau:
Chức năng kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá
trình QL. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp
theo một trình tự nhất định, lôgíc với một chương trình hành động cụ thể để
đạt được những mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện
các nội dung mà chủ thể QL đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điểm tình
hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có thể hướng
tới và đạt được theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của chủ thể
QL.
Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với
những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn
vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ
thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
Đây là một chức năng quan trọng, tạo thành sức mạnh của tổ chức để
thực hiện thành công kế hoạch, như V.I. Lênin nói: Tổ chức là nhân tố sinh ra
hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất,
người ta gọi là hiệu ứng tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh,
14
điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để
mục tiêu trong dự kiến thành hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát
các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế
hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn
nắn không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ
vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng QL trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái
của hệ thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch
đã đạt được đến mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra, kịp thời phát hiện
những sai sót trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục
tiêu, đồng thời tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể QL
rút ra được bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình QL tiếp theo.
Mối quan hệ giữa các chức năng QL và hệ thống thông tin được biểu
diễn bằng sơ đồ chu trình QL như sau:
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Mô hình chu trình QL
Các chức năng QL tạo thành một chu trình QL, chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện
hoạt động QL trong quá trình QL thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện
15
cho chủ thể QL thực hiện các chức năng QL và đưa ra được các quyết định
QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QL giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: “QL giáo dục là tập hợp những
biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về
số lượng cũng như chất lượng”. [10, tr. 93]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”. [1, tr. 31]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “QL giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới
mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất”. [8, tr. 61]
Như vậy, QL giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà
QL trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học
đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch
trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
Có thể khái quát: QLGD là những tác động có chủ định của chủ thể QL
đến đối tượng QL nhằm đạt đến những mục tiêu đã xác định. QLGD là yếu tố
rất quan trọng tác động đến chất lượng đào tạo, là nhân tố quan trọng để phát
triển sự nghiệp GD. QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm mong
16
muốn đạt được mục đích của mình. Giống như khái niệm “QL” trình bày ở
trên, khái niệm “QLGD” cũng được xem xét ở các cấp độ khác nhau.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “QL nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục – đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”.[8, tr. 71]
Theo tác giả Trần Hồng Quân “QL nhà trường phổ thông là QL dạy và
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác,
để dần tới mục tiêu giáo dục”.[22, tr. 43]
Như vậy QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường
(HT) đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.4. Học sinh học lực yếu kém
Hiện nay, việc đánh giá, xếp loại học lực của HS trung học phổ thông
được áp dụng theo “Quy chế Đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS
trung học phổ thông” Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sau đây,
gọi tắt là Thông tư 58.
Theo khoản 2, điều 5 của Thông tư 58 thì học lực được xếp thành 5 loại:
Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) và kém (Kém).
Theo điều 13 của Thông tư 58 về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại
cả năm học được quy định cụ thể như sau:
1) Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với HS lớp chuyên