1
SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ
Trường THPT Lê Lợi
------------
Đề tài
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG HIỆU QUẢ KHI DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN 10
Họ và tên: Lê Thị Hải
Môn: Giáo dục công dân
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi.
MỤC LỤC
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..Trang 2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...Trang 3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..Trang 3
4.Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..Trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..……...................Trang 3
6.Điểm mới của đề tài………………………………………...………………...Trang 4
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG VÀO PHẦN ĐẠO ĐỨC............................................................Trang 5
1. Cơ sở lí luận ………………………………………………...…………........Trang 5
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................Trang 5
Chương II : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CẦN THIẾT TÍCH HỢP VÀO GIẢNG
DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MÔN GDCD..............................................................Trang 6
1. Xác định đúng mục tiêu của bài học, tiết học ................................................Trang 6
2. Xác định nội dung và các kĩ năng sống cần tích hợp......................................Trang 7
3. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà..............................Trang 8
4. Lựa chọn phương pháp và phương tiện tích hợp.............................................Trang 9
Chương III: TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG................................Trang 11
1. Hiệu quả đạt được..........................................................................................Trang 11
2. Một số kết quả đạt được khi áp dụng tích hợp..............................................Trang 12
PHẦN KẾT LUẬN
1.Tự đánh giá.....................................................................................................Trang 13
2. Kiến nghị, đề xuất..........................................................................................Trang 14
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................Trang 15
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã cuốn
theo không ít học sinh vào các trò chơi điện tử
và những quan hệ ảo trên hệ thống Internet.
Chính sự đắm chìm trong những trò chơi vô bổ
ấy làm cho các em xa lánh với môi trường sống
thực tế và thiếu sự tương tác giữa con người với
con người. Kỹ năng xã hội của học sinh ngày
càng hạn chế. Điều này dẫn đến tình trạng học
sinh trở nên ích kỷ, thờ ơ với những người xung
quanh. Bên cạnh đó, kèm theo mặt trái tiêu cực
ngoài xã hội đã tác động không nhỏ đến suy nghĩ và hành động của học sinh.
Thực tế hiện nay một bộ phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật,
3
đạo đức, lối sống. Đặc biệt kĩ năng sống còn kém, chưa biết ứng xử với lối sống
có văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động, chưa
nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ yếu là đua đòi
phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống buông thả theo
thị hiếu tầm thường. Vấn đề học sinh hiện nay thiếu kĩ năng sống, thiếu tự tin, tự lập,
sốngíchkỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình, và bản thân đang là những cản trở
lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến không ít các bậc làm cha
mẹ phải phiền lòng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng
học sinh này trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay mà đúng ra các
em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống và trong sinh
hoạt,họctập.
Hồi chuông cảnh báo về tình trạng bạo lực học đường, sự suy giảm đạo đức trong một
bộ phận học sinh đang gióng lên. Câu chuyện về giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh không phải là mới, nhưng đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho sự nghiệp giáo dục
nước ta. Xu hướng các gia đình coi điểm các bộ môn là thước đo sự tiến bộ của con
cái trở nên phổ biến đã tạo nên sức ép học sinh chỉ nghĩ đến chuyện phải học để có
điểm cao. Nhiều em học giỏi nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và khả năng
giao tiếp lại rất kém, suy nghĩ nông cạn, thiếu hiểu biết để giải quyết đúng đắn các vấn
đề trong cuộc sống. Như vậy việc tiến hành tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong
các môn học, đặc biệt là môn GDCD là việc làm có tính cấp thiết. Xuất phát từ những
lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài“Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu
quả khi dạy phần đạo đức môn giáo dụ công dân lớp 10” để làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài mà tôi tìm hiểu và viết không ngoài mục đích trang bị và rèn luyện cho các
em một số kỹ năng sống giúp các em có thể thích ứng được với cuộc sống đầy những
biến động, đầy những nguy cơ đang tiềm ẩn. Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có
hiệu quả, phát triển lòng thông cảm, nhân ái giữa con người với con người. Rèn luyện
cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó với trạng thái căng thẳng, phát huy các
nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, đồng thời góp phần tích cực cho việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên và khơi dậy hứng thú học tập của học sinh đối với
môn Giáo dục công dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số phương pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống đã được áp dụng trong thực
tế giảng dạy.
Học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Gio Linh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 phần công dân với đạo đức.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
4
Đây là nhóm nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin liên quan thông qua việc sưu
tầm tài liệu, phân tích và tổng hợp các thông tin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đây là phương pháp dựa vào các vấn đề của đời sống xã hội của học sinh, giáo viên
giao nhiệm vụ cho học sinh thu thập thông tin liên quan đến nội dung bài học.
5.3. Phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp này giúp giáo viên nắm bắt những thông tin từ học sinh để phân tích,
tổng hợp theo mục đích nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phỏng vấn
Giáo viên thu thập các ý kiến của học sinh thông qua các câu hỏi phỏng vấn.
5.5. Phương pháp thống kê phân loại
Đây là phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu và thống kê phân tích để phân loại
đối tượng học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
6. Điểm mới của đề tài
Đề tài góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác giáo dục đạo
đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,giúp học sinh có thể nhận thức được những gì
mình cần phải làm, nên làm và không được làm trong quan hệ ứng xử với những
người
xung
quanh, khả năng tự nhận
thức và điều
chỉnh hành vi của mình
trong các mối
quan hệ xã hội.
Đề xuất một
số kinh nghiệm trong
việc tích hợp
giáo dục kĩ năng sống
vào nội dung,
chương trình Giáo dục
công dân lớp
10 Trung học phổ thông.
Đề tài có thể
xem như một tư liệu
tham khảo cho
giáo viên trong việc tích
hợp giáo dục
kĩ năng vào nội dung,
chương trình
Giáo dục công dân lớp
10 Trung học
phổ thông.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀO PHẦN ĐẠO ĐỨC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1. Cơ sở lí luận
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng
sống là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định
vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm.
5
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt
mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.
Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng định
hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông.
Kỹ năng sống được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện, học tập
trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của mỗi người vừa
có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng, dân
tộc.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua kinh nghiệm công tác của bản thân, tôi nhận thấy thực tế của vấn đề này là:
2.1. Về phía giáo viên: Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa
nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động
này nên làm mất sự hứng thú của học sinh.
2.2 Về phía học sinh:
Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo,
tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống
kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau. Kỹ năng giao tiếp
hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
2.3 Về phía phụ huynh:
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng cho con
em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình còn nhiều hạn chế, xưng hô
chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
Chương II : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CẦN THIẾT TRONG TÍCH HỢP KĨ
NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Qua quá trình công tác tôi nhận thấy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt
hiệu quả, chất lượng chúng ta cần làm tốt những bước sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài học, tiết học và mục tiêu tích hợp
1.1. Xác định đúng mục tiêu bài học, tiết học
Việc xác định đúng mục tiêu của bài học, là hết sức quan trọng và cần thiết. Qua đó
giúp giáo viên có những căn cứ, cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo.
1.2. Xác định mục tiêu của việc tích hợp.
Giúp học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu quả. Phân tích được những ảnh hưởng
của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị lên cách cư xử của con người với con người.
2. Xác định nội dung và các kĩ năng sống cần tích hợp.
6
Đơn vị kiến thức cần tích hợp
Kĩ năng sống cần tích hợp
Quan niệm về + Đạo đức là gì?
- Kĩ năng thể hiện sự cảm
đạo đức
+ Phân biệt đạo đức với pháp thông.
luật
- kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng giao tiếp.
Một số phạm trù +Làm thế nào để trở thành - Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
cơ bản của đạo người có lương tâm.
- Kĩ năng giải quyết mâu
dức học.
+ Làm thế nào để giữ gìn nhân thuẫn.
phẩm,danh dự.
- Kĩ năng tư duy phê phán.
Công dân với + Những điều cần tránh trong - Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
tình yêu hôn tình yêu.
- Kĩ năng quản lí thời gian.
nhân,gia đình.
+ Chế độ hôn nhân ở nước ta - Kĩ năng giải quyết vấn đề.
hiện nay.
+ Chức năng của gia đình.
Công dân với + Trách nhiệm sống nhân - Kĩ năng giao tiếp.
cộng đồng.
nghĩa.
- Kĩ năng giải quyết mâu
+ Trách nhiệm sống hòa nhập.
thuẫn.
+ Trách nhiệm hợp tác.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
- Kĩ năng hợp tác.
Tự hoàn thiện + Vì sao phải tự hoàn thiện bản - Kĩ năng tự nhận thức.
bản thân
thân?
- Kĩ năng đặt ra mục tiêu.
+ Tự hoàn thiện bản thân như - Kĩ năng giao tiếp.
thế nào?
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
Trên cơ sở mục tiêu và khối lượng kiến thức của bài học giáo viên sẽ có căn cứ để xác
định kĩ năng sồng phù hợp với bài học một cách hợp lí, khoa học, vừa đảm bảo được
mục tiêu của bài học, vừa đảm bảo mục tiêu tích hợp.
3. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Muốn học sinh chuẩn bị bài có hiệu quả giáo viên cần phải:
+ Hướng dẫn học sinh sưu tập tài liệu và xử lí thông tin. Đây là khâu rất quan trọng,
yêu cầu giáo viên phải đưa ra hệ thống câu hỏi mang tính gợi mở để học sinh sưu tầm
đúng tài liệu và dễ dàng xử lí thông tin.
+ Để kích thích học sinh tích cực, tự giác trong việc chuẩn bị bài ở nhà giáo viên nên
chấm điểm những em có sự chuẩn bị chu đáo.
4. Lựa chọn phương pháp và phương tiện tích hợp
4.1. Phương pháp tích hợp:
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật về
một người, một tập thể, một cơ quan, đơn vị, hoặc sử dụng một câu chuyện được viết
dựa theo những trường hợp gần gũi xảy ra trong thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ minh họa:
Tên bài dạy
7
Khi dạy tích hợp bài Tự hoàn thiện bản thân ở lớp 10, với chủ đề “Tấm gương tự
hoàn thiện bản thân của Bác Hồ”,
GV có thể nêu trường hợp điển hình
qua câu chuyện về Bác Hồ học
tiếng Anh
Kết thúc câu chuyện giáo viên cho
học sinh liên hệ để làm rõ Bác Hồ đã
tự hoàn thiện bản thân như thế nào?
Từ đó hình thành cho HS kĩ năng tự
nhận thức,kĩ năng đặt ra mục tiêu,kĩ
năng tự tin...
* Phương pháp thảo luận
nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là
phương pháp học tập theo những
nhóm nhỏ nhằm giải quyết các vấn đề trong nội dung tích hợp; tạo điều kiện cho học
sinh cùng nhau hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung của cả nhóm.Thông qua
thảo luận nhóm, học sinh có điều kiện phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hợp tác...
Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài 13 : ''Công dân với cộng đồng''. Giáo viên cho học sinh thảo luận theo
nhóm tình huống sau: Chị Nguyễn
Thị Bé sinh ra và lớn lên ở huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Khi
xuất ngũ chị làm quản trang ở nghĩa
trang liệt sỹ Trường Sơn. Nghĩa
trang rộng 40ha là nơi yên nghỉ của
10.642 liệt sỹ cả nước. Tuy công
việc rất vất vả nhưng chị luôn thấy
hạnh phúc và hết lòng với công
việc.
Câu hỏi: Em suy nghĩ như thế nào
về việc làm của chị Bé?
* Phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề
Đây là phương pháp giáo viên nêu ra một vấn đề hoặc tình huống có vấn đề để học
sinh suy nghĩ và từng bước giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ minh họa:
Khi giảng dạy bài 10: “ Quan niệm về đạo đức”. Giáo viên đưa ra tình huống:
Tình huống : Trên đường đi học về em nhìn thấy một bà cụ loay hoay mãi mà chưa
qua đường được.
8
Câu hỏi: Nếu là em khi nhìn thấy trường hợp như vậy em sẽ làm gì? Vì sao em lai
hành động như vậy?
Qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống nêu ra,học sinh được thể hiện quan điểm
và mong muốn của mình từ đó nhình thành cho các em một số kĩ năng sống như: Kĩ
năng thể hiện sự cảm thông,kĩ năng giao tiếp,kĩ năng giải quyết vấn đề...
4.2. Phương tiện thưc hiện
Tùy theo điều kiện của từng trường, và trình độ công nghệ của bản thân, giáo viên có
thể kết hợp những phương tiện truyền thống và hiện đại như:+ Giáo án, Sách giáo
viên.
+ Tranh ảnh và các câu truyện có liên quan.
+ Giấy khổ lớn, bút dạ, phiếu học tập.
+ Máy chiếu, băng hình....
Chú ý: Việc lựa chọn phương tiện phải phù hợp với nội dung, mục tiêu và các
phương pháp giảng dạy đã lựa chọn cho tiết học, bài học..
Chương III: TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN.
1 Hiệu quả đạt được
Qua quá trình tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào bài giảng ở các lớp khối 10 tôi nhận
thấy học sinh tích cực và chú ý vào bài giảng hơn, điều đặc biệt hơn là các em đã hiểu
và xác định rõ mục đích học tập của bản thân là học để làm người để ngày mai lập
nghiệp.
Về biến chuyển của các em trong hành động cụ thể thì chúng ta không thể nhận thấy
ngay sau mỗi tiết học, mà phải có một thời gian nhất định để học sinh phấn đấu, rèn
luyện. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận thấy thông qua ý thức học tập và thực
hiện các nội quy của trường, lớp, ý thức tích cực tham gia các hoạt động tập thể và
giúp đỡ nhau trong học tập. Thông qua việc quan sát và theo dõi của bản thân và kết
hợp đối chiếu với theo dõi của Đoàn trường thì số lượng học sinh vi phạm nội qui
giảm hơn so với trước, nề nếp học tập ổn định,thái độ, hành vi ứng xử có nhiều
chuyển biến tích cực,đặc biệt có nhiều em đạt giải cao trong trong kì thi học sinh giỏi
cấp Tỉnh bộ môn GDCD.
2. Một số kết quả cụ thể đã đạt được khi tích hợp giáo dục kĩ năng sống.
* Kết quả hạnh kiểm năm học 2019-2020:( Sau 2 năm tích hợp KNS)
Lớp
Sĩ số
Loại tốt
Loại khá
Loại t.bình
Loại yếu
12A2
35
32
2
1
0
12B4
37
25
10
2
0
12B5
36
27
9
0
0
12B6
34
22
12
0
0
Qua bảng so sánh trên chúng ta dễ dàng nhận thấy việc tích hợp giáo dục kĩ năng
sống đã có những tác động khả quan,cụ thể là kết quả hạnh kiểm của các em có sự
chuyển biến rõ rệt.Tỉ lệ học sinh đạt loại tốt tăng lên và giảm dần tỉ lệ học sinh trung
9
bình và yếu.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã phần nào tác động đến nhận
thức và hành vi của các em cũng như việc tích hợp của giáo viên đã mang lại hiệu
quả.
Ngoài việc kiểm tra kết quả hạnh kiểm của học sinh, tôi cũng đã tiến hành khảo sát về
sự hứng thú, yêu thích môn học của học sinh ở một số lớp thông qua việc cho các em
trả lời câu hỏi phỏng vấn và trắc nghiệm. Kết quả thu được như sau:
* Kết quả kiểm tra hứng thú, yêu thích môn GDCD năm học 2020-2021
Lớp
Sĩ số
Rất thích
Thích
Không thích
12A2
35
18
15
2
12B4
37
25
11
1
12B5
36
18
16
2
12B6
34
21
10
3
Bảng số liệu trên cho thấy số học sinh yêu thích môn học là 134/142em chiếm 94,3%.
Số học sinh không thích là 8/142 em chiếm 5,7%.
Với kết quả như trên tôi thiết nghĩ, nếu mỗi giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân có
tâm huyết với việc giảng dạy nói chung và tâm huyết với việc tích hợp giáo dục kĩ
năng sống nói riêng thì bài học sẽ gần gũi hơn với học trò, giờ học phong phú, sinh
động và có sức cuốn hút học trò hơn.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận:
- Sáng kiến có tính khả thi và có thể áp dụng để dạy tốt phần đạo đức trong chương
trình môn GDCD lớp 10 THPT.
- Sau khi áp dụng các phương pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các bài
dạy thì học sinh học say sưa hơn, hứng thú cảm nhận bài, đồng thời có nhiều em đưa
ra những phát hiện, những ý tưởng, những câu trả lời khá thú vị và sâu sắc, giúp học
sinh hình thành mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, gia đình, người thân và mọi người,
sống tích cực, chủ động tránh xa các tệ nạn xã hội, có trách nhiệm với bản thân, gia
đình, cộng đồng
2. Kiến nghị, đề xuất:
Để thực hiện tốt đề tài này, theo tôi:
+ Về phía giáo viên: Cần phải có đam mê, tâm huyết với mỗi tiết dạy, phải lường hết
và ứng xử linh hoạt, khéo léo trước mọi tình huống, cần có sự đầu tư tìm tòi, lựa chọn
tư liệu, tranh ảnh…sao cho phù hợp và phải có sự chắt lọc thông tin, cần có sự đầu tư
đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Về phía nhà trường: Tạo cho các em những sân chơi bổ ích,tăng cường hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, sinh hoạt tập thể để các em có điều kiện giao lưu học hỏi lẫn
nhau.
Vào đầu năm học yêu cầu học sinh kí cam kết không vi phạm điều cấm,vi phạm nội
qui nhà trường ...
10
+ Về phía nhà nước: Cần có sự quan tâm hơn nữa tới bộ môn Giáo dục công dân,có
nội dung giảng dạy khoa học, cung cấp trang thiết bị dạy học phù hợp, có các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tăng số tiết của bộ môn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đặng Thúy Anh, Lê Minh Châu, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Thị Tố Oanh ...
"Giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dân ở Trường THPT"-NXB giáo
dục, 2010.
- Mai Văn Bính "Giáo dục công dân 10" - NXB giáo dục, 2007
- Mai Văn Bính "Giáo dục công dân 10" sách giáo viên - NXB giáo dục, 2006. - Lê
Văn Chiến "Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống cho trẻ em" - NXB trẻ, 2006. - Lê Văn
Chiến "Kĩ năng sống dành cho bạn trẻ" - NXB trẻ, 2006.
- Hồ Thanh Diện "Thiết kế bài giảng giáo dục công dân 10" - NXB Hà Nội, 2006.
- Hồ Thanh Diện "Câu hỏi luyện tập giáo dục công dân 10" - NXB giáo dục, 2006.
- Đinh Văn Đức "Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn giáo dục công dân" NXB Đại học sư phạm, 2010.
- Vũ Hồng Tiến "Tình huống giáo dục công dân 10" - NXB giáo dục, 2008.
- Diane TillMan "Những giá trị sống cho Tuổi trẻ" - NXB TP. HCM, 2000.
- Larry King "Những bí quyết giao tiếp tốt" - NXB TP. HCM, 2008.
- Fileserve "Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của Unicef" - NXB TP. HCM, 2004.
- Website: www.tailieu.vn - www.ketnoisunghiep.vn - www.kynang.edu.vn
Người viết
Lê Thị Hải
- Xem thêm -