RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN HÌNH HỌC 8 THÔNG QUA TIẾT
LUYỆN TẬP
GIỚI THIỆU:
Tên người thực hiện:
Hồ Văn Tộ
Tên đề tài: “Rèn kỹ năng giải toán hình học 8 thông qua tiết luyện tập”
Thời gian thực hiện: tháng 09 năm 2014.
Thời gian áp dụng: từ tháng 10 năm 2014.
I. Lời nói đầu.
1/ Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục phổ thông theo nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội là
một quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm điểm của quá trình
này là đổi mới chương trình giáo dục từ tiểu học tới trung học phổ thông.
Từ đó, để phát huy tính tích cực, tự giác của hs trong học tập đòi hỏi người giáo
viên phải tư duy sáng tạo trong hoạt động dạy học. Đặc biệt trong dạy học hình
học, khâu đọc đề bài toán, vẽ hình phân tích, suy luận phải kĩ càng, chuẩn xác, hợp
lôgic. Chính vì thế tôi chọn đề tài này nhằm trình bày với quý vị đồng nghiệp một
số giải pháp giúp hs rèn được kỹ năng giải toán hình học 8 thông qua tiết luyện
tập.
2/ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8 trường THCS Phước Thạnh.
Khả năng áp dụng: Đơn vị trường THCS Phước Thạnh nói riêng, trong
phạm vi huyện Củ Chi nói chung.
II. Thực trạng của nội dung đề tài
1/ Tình hình thực tế:
Bản chất của dạy học lấy học sinh làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu
tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh.
Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ học
tập đúng đắn chứ không phải học một cách thụ động.
1
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường đối với bộ môn toán nói chung và
bộ môn hình học nói riêng tôi nhận thấy đa số học sinh rất lung túng khi tiếp cận
bài toán hình học, không biết phải làm gì, bắt đầu từ đâu, đi theo hướng nào,
không biết liên hệ những giả thiết bài toán với những kiến thức đã học, không
phân biệt được điều đã cho và điều cần phải tìm và thậm chí không nắm được các
kiến thức hình học nên không biết cách làm bài (đối với học sinh yếu, kém).
2/ Nguyên nhân:
Học sinh suy luận hình học kém, chưa hiểu biết thế nào là chứng minh, cho nên
lí luận thiếu căn cứ, không chính xác, không chặt chẽ, lấy điều phải chứng minh
làm giả thiết thậm chí có mâu thuẫn, không nắm được phương pháp tư duy,
phương pháp cơ bản giải toán hình học, suy nghĩ rất hời hợt, máy móc, không biết
nhận xét đúng, sai về bài toán vừa giải nên thường lung túng trước những bài toán
khác đôi chút với bài quen giải.
Học sinh trình bày bài giải toán hình học không chuẩn, vẽ hình không chính
xác, rõ ràng, ngôn ngữ và ký hiệu tùy tiện, câu văn lủng củng không ngắn gọn, lập
luận thiếu khoa học, không logic. Những khuyết điểm trên đây của học sinh chủ
yếu là chúng ta chưa quan tâm đúng mức việc rèn cho học sinh một số kỹ năng cơ
bản giải toán cũng như việc uốn nắn, rèn luyện từng cái nhỏ, cái bắt đầu rất quan
trọng trong những bước đi ban đầu trong chứng minh hình học và giải toán hình.
Cho nên học sinh thường mắc sai lầm ngay cả khi thực hiện những thao tác rất đơn
giản.
III. Những yêu cầu và biện pháp thực hiện:
Hiện nay trong dạy học hình học có nhiều học sinh không giải được toán hình
do đó những học sinh này dễ bi quan thiếu tự tin, mất hứng thú trong học tập. Vì
thế dạy giải toán hình học trước hết giáo viên cần phải nắm được các yêu cầu và
biện pháp thực hiện sau:
1/ Yêu cầu:
Người dạy phải làm cho học sinh kể cả học sinh yếu, kém giải được toán hình
học và qua đó cho học sinh nắm vững các tri thức hình học và hiểu rõ thêm,
thế nào là chứng minh hình học.
2
Giúp các em nắm được những vấn đề đơn giản, những điều cơ sở của khoa
học hình học từ đó giúp các em có những thao tác, tư duy cơ bản, phân tích,
tổng hợp…
Giúp hs nắm vững các dấu hiệu bản chất của khái niệm trước khi đi vào giải
bài tập.
2/ Biện pháp thực hiện
Mỗi tiết học giáo viên nên chốt lại phần lý thuyết, tăng cường luyện tập, lưu ý
những bài tập luyện tập ở lớp phải lựa chọn có tác dụng gợi ý học sinh giải
được những bài tập giáo viên cho về nhà.
Đối với bài tập khó phải có sự hướng dẫn cần thiết hoặc cho bài tập trả bài
miệng, câu hỏi phụ có tính chất bắt cầu, trung gian gắn kết phần lý thuyết và
phần bài tập học sinh sẽ làm trong tiết luyện tập.
Khi giải bài tập xong cho học sinh nhìn lại con đường đi, xem kiến thức cơ
bản nào đã được vận dụng và vận dụng như thế nào, trong tình huống nào để
giải quyết vấn đề, điều gì cần tránh để lần sau khỏi mắc sai lầm.
Quá trình giải toán hình học chú ý hệ thống hóa dần cách chứng minh khác
nhau của cùng một quan hệ nhằm giúp hs có thêm số vốn về chứng minh.
Chú trọng cho học sinh óc tìm tòi, khai thác cách giải khác nhau của một số
bài toán hình và biết lựa chọn cách giải tốt nhất.
Trong tiết dạy luyện tập, ngoài những bài tập cơ bản có trong sách giáo khoa
giáo viên nên soạn những bài tập có tính chất tổng hợp nhằm giúp các em hệ
thống lại kiến thức đã học, phát triển tư duy tìm tòi và chứng minh.
Tiến trình dạy học luyện tập.
1. Yêu cầu đối với lời giải:
Lời giải không có sai lầm.
Lập luận phải có căn cứ chính xác.
Lời giải phải đầy đủ.
Ngoài ba yêu cầu nói trên trong dạy học luyện tập còn yêu cầu lơi giải ngắn
gọn, đơn giản nhất, cách trình bày rõ ràng hợp lí.
3
Tìm được một lời giải hay của bài toán tức là đã khai thác được những đặc
điểm riêng của bài toán điều đó làm cho hs biết được sự hưng phấn, sáng tạo
cùng niềm vui thắng lợi.
2. Phương pháp tìm tòi lời giải:
- Tìm hiểu nội dung bài toán.
Tìm hiểu nội dung bài toán tức là tìm hiểu giả thiết là gì? Hình vẽ minh
họa ra sao? Sử dụng kí hiệu như thế nào?
Dạng toán nào? (Toán chứng minh hay toán tìm tòi?)
- Xây dựng chương trình giải: Tức là chỉ rõ các bước tiến hành: Bước 1 là gì?
Bước 2 giải quyết vấn đề gì?
- Thực hiện chương trình giải: Là trình bày giải theo các bước đã chỉ ra, chú ý
sai lầm thường gặp trong tính toán, trong biến đổi.
- Kiểm tra và nghiên cứu lời giải: là xét xem có sai lầm không? Có phải biện
luận kết quả tìm được không? Nếu là bài toán có nội dung thực tiễn thì kết
quả tìm được có phù hợp với thực tế không? Một điều quan trọng là rèn luyện
cho hs thói quen đọc lại yêu cầu bài toán sau khi giải xong bài toán đó để một
lần nữa các em xác định lại con đường chứng minh và hiểu rõ hơn chương
trình đã đề xuất, hiểu sâu hơn kiến thức cơ bản đã ngầm cho trong giả thiết.
3. Trình tự dạy học: Bao gồm các hoạt động sau
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung bài toán.
Hoạt động 2: Xây dưng chương trình giải.
Hoạt động 3: Thực hiện chương trình giải
Hoạt động 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải.
Trong các hoạt động này, chú ý thể hiện được: dạy tri thức, dạy phương pháp,
chú trọng học sinh cách tìm tòi lời giải.
Baøi taäp : Cho góc xOy
nhoïn vaø laáy ñieåm A treân Ox , ñieåm B treân Oy
sao cho OA = 2dm; OB = 4 dm. treân tia ñoái cuûa tia Ox laáy ñieåm D sao cho OD =
6dm, treân tia ñoái cuûa tia Oy laáy ñieåm C sao cho OC = 3dm.
a/ Chöùng minh OBA đồng dạng ODC
b/ Ñöôøng thaúng DC caét ñöôøng thaúng BA taïi I
4
Chöùng minh : BIC đồng dạng DIA
c/ Töø A keû AK // DC ( K Oy ) . Chöùng minh : OA = OB.OK
Hoaït ñoäng thaày vaø troø
Ghi baûng
-Giáo viên cho học sinh đọc đề và cùng
phân tích đề bài vẽ hình tìm giả thiết.
-Cho học sinh nhận xét hình vẽ và giả thiết
xác định yêu cầu của câu a.
I
-Cho học sinh nhắc lại cách chứng minh hai
tam giác đồng dạng.
-Quan sát đặc C
điểm của hai tam giác, kết
hợp cùng giả thiết3bài
dm toán ta có thể chọn
trường hợp nào để1chứng
dm câuAa ?
O 2minh
1
6 dm
D viên và
-Giáo
học sinh 2cùng1thành lập sơ đồ
K thành cách chứng
phân tích đi lên để hình
minh câu a .
x
4 dm
-Goi học sinh lên bảng làm câu a1 .
Học sinh còn lại làm vào tậpB nhận xét.
a/ Chứng minh OBA đồng dạng
y
ODC
Xét OBA và ODC có :
= =
= =
=
Và = OB ( đối đỉnh )
Cho học sinh đọc tiếp đề sau đó xác định OBA đồng dạng ODC (c – g – c )
b/ Chứng minh : BIC đồng dạng
giả thiết và yêu cầu câu b.
Gọi học sinh vẽ hình.
DIA
-Cho học sinh thảo luận nhóm sau đó yêu Xét BIC và DIA
5
cầu đại diện nhóm thuyết trình cách làm
thông qua sơ đồ phân tích đi lên.
chung
D = B (OBA đồng dạng ODC)
Học sinh nhận xét giáo viên chốt lại BIC đồng dạngDIA ( g – g )
cách giải.
- Cho học sinh đọc tiếp đề câu c xác định
giả thiết và kết luận vẽ hình.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh biết là để c/ Chứng minh OA = OB.OK
chứng minh OA = OB.OK ta cần chứng
Ta có OAK =
D ( DC//AK ; so le
trong )
minh các cạnh tương ứng tỉ lệ.
- Để chứng minh được các cạnh tương ứng
D = B ( OBA đồng dạng ODC )
tỉ lệ ta cần chứng minh thông qua 2 tam OAK = B
giác đồng dạng nào ?
- Để chứng minh OAK =
B
ta phải Xét OAB và OKA có
chứng minh như thế nào ?
O chung
- Giáo viên và học sinh thông qua sơ đồ
phân tích đi lên để hình thành lời giải.
B = OAK ( chứng minh trên )
OAB đồng dạng OKA ( g – g )
= OA = OB.OK
- Cho học sinh phát hiện cách chứng minh
khác .
IV/ Kết quả :
Đề tài này được áp dụng khá thành công trên toàn khối 8 của trường, đặc biệt là
thành công hơn trong chuyên đề thao giảng cấp trường trong 2012.
Trong thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Rèn kỹ năng giải toán hình
học 8 thông qua tiết luyện tập”, Tôi nhận thấy đối tượng học sinh yếu tiếp thu
được kiến thức về hình học, bước đầu tự giải được các bài toán hình học cơ bản, từ
đó chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt, qua kết quả HKI sau đây:
Kết quả HKI của lớp đang dạy.
GIỎI
KHÁ
TRUNG
YẾU
TRÊN
6
Số Lượng
Tỉ lệ
V.
12
31,6%
15
39,5%
BÌNH
10
26,3%
TB
1
2,6%
37
97,4%
Kết luận
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang là một yêu cầu cấp bách trong
giai đoan hiện nay nên mỗi giáo viên chúng ta đều phải cải tiến phương pháp dạy
học của mình sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị. Do đó khi áp
dụng đề tài này đòi hỏi giáo viên phải có óc tổ chức, điều khiển và sáng tạo các
hoạt động của lớp một cách linh hoạt, phải quản lí lớp chặt chẽ, bám sát mọi đối
tượng hs thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Từ đó góp phần nâng cao dần chất
lượng bộ môn và hiệu quả giảng dạy.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho hs là một quá trình lâu dài chứ không phải ngày
một, ngày hai. Giáo viên phải gần gủi, thân thiện quan tâm đến các em thường
xuyên hơn để các em từng bước thực hành giải toán hình học ngày một tốt hơn.
Nếu không có sự quan tâm chăm sóc như vậy thì chắc chắn sẽ không đạt được hiệu
quả như mong muốn.
Rất mong những ý kiến đóng góp nhiệt tình từ quý vị đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm được hoàn thiện và mang tính khả thi cho mọi đối tượng học sinh.
Xin trân trọng kính chào.
Phước Thạnh, ngày….tháng ….. năm 2014
Người viết
Hồ Văn Tộ
7
- Xem thêm -