1/15
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão, do
vậy nó đòi hỏi nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy các môn học
nói chung và môn Công nghệ nói riêng phải được lựa chọn hợp lý, sát với thực tiễn
các nhà trường của Việt Nam. Đặc biệt, hiện nay với sự phát triển không ngừng của
các ngành công nghiệp, đòi hỏi một đội ngũ công nhân lành nghề lớn để đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ của ngành giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng và năng lực cần thiết, để các em định hướng nghề nghiệp
của mình trong tương lai cho phù hợp với khả năng và năng lực của mình, từ đó các
em được sống và lao động trong một xã hội văn minh hiện đại.
Bởi vậy, trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ thuật và công nghệ phổ biến
đồng thời hình thành cho các em một số kỹ năng và kiến thức cần thiết để tiếp tục học
lên hoặc có thể vào đời lao động đang là một vấn đề cấp thiết.
Việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy môn công nghệ cũng góp
phần lớn vào việc đào tạo những học sinh có kiến thức kỹ thuật cơ bản, sẵn sàng đáp
ứng cho việc lao động trong nền kinh tế công nghiệp hoặc học tập tiếp.
Hiện nay, bộ môn công nghệ ở trường trung học cơ sở nói chung và môn công
nghệ 8 nói riêng vẫn còn xem là môn phụ, ít có sự ràng buộc như các môn khác như
toán, văn, lý… Mặt khác, nó là môn học với các phần kiến thức quá khô khan, không
hấp dẫn cho nên học sinh không có lòng đam mê, hứng thú với môn học.
Nhưng thực tế, bộ môn công nghệ mang tính thực tế cao, kiến thức gần gũi với
cuộc sống, học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã được học. Đặt
biệt, môn công nghệ 8 sẽ giúp các em thực hiện việc hướng nghiệp tốt, từ đó giúp các
em có hướng đi đúng ở lớp 9.
Do đó, là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận thấy phải khai thác tối đa
môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống.
Chính vì các lý do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng hiệu quả đồ dùng
trực quan trong dạy học môn công nghệ 8” sao cho phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh, trong đó chú trọng đến việc sử dụng các thiết bị dạy học trực quan, hiện
đại như: máy vi tính, máy chiếu, tranh vẽ, các mô hình, các video... và một số phần
mềm hỗ trợ như: PowerPoint, Violet, Corodile... kết hợp một cách có hiệu quả vào
giảng dạy bộ môn Công nghệ lớp 8.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
2/15
Dụng cụ trực quan trong dạy học môn công nghệ.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Thời gian: Năm học 2020 – 2021
2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8A, 8D trường THCS Thái hòa
IV. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI:
1. Kết quả thăm dò thái độ HS với các phương pháp mới thông qua các tiết trực tiếp
giảng dạy của GV và ban cán sự lớp.
Tháng 9/2020
Số HS có thái độ
Số HS có thái độ
Số HS ít quan tâm
Tên
hào hứng
bình thường
TS HS
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
8A
32
12
37,5
15
46,9
5
15,6
8D
36
11
30,5
19
52,8
6
16,7
2. Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn công nghệ 8 thông qua bài kiểm tra khảo sát.
Tháng 9/2020
Tên TS
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
Kém
Ghi
lớp HS SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL % chú
8A 32
6 18,75 10 31,25 13 40,62 3
9,38
0
0
8D 36
5 13,89 10 27,78 17 47,22 4 11,11 0
0
3. Mục đích yêu cầu của đề tài.
- Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học. Góp phần hướng dẫn và đẩy mạnh hoạt
động nhận thức của HS, giúp HS nhận thức bài học nhanh hơn để nâng cao chất lượng
dạy và học theo hướng cải cách.
- Hợp lý hóa quá trình hoạt động của GV và HS
- Kích thích sự hứng thú học tập của HS. Phát triển trí tuệ và rèn luyện kỹ năng sáng
tạo hoạt động cho HS.Tổng kết, đánh giá kết quả thử nghiệm ở một số lớp, rút ra bài
học kinh nghiệm.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
“Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn công nghệ 8”
I. Cơ sở lý luận của vấn đề
1. Một số khái niệm về phương pháp dạy học
* Quan niệm về phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động cuả giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ
chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
* Khái niệm về phương pháp tích cực:
3/15
Phương pháp dạy học tích cực là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động.
Để nhấn mạnh điều này có tác giả dùng” Phương pháp tích cực” đòi hỏi phát huy
tính tích cực của cả người dạy và người học. Thực chất phương pháp tích cực đòi hỏi
người dạy phải phát huy tính tích cực chủ động của người học.
* Dạy học định hướng phát triển năng lực:
Năng lực là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn
lực, năng lực là khả năng THỰC HIỆN, là phải biết LÀM chứ không chỉ dừng lại ở
biết và hiểu.
2. Một số phương pháp dạy học môn công nghệ 8
2.1 Phương pháp quan sát tìm tòi:
Là phương pháp tổ chức cho học sinh tự quan sát, mô tả, phân tích đối tượng, thu
thập thông tin, các số liệu … sau đó tự thực hiện các bài tập để xử lý thông tin đã thu
được (Đối chiếu, so sánh, phân tích, nhận xét, khái quát hoá …) nhằm rút ra các đặc
tính chung và riêng, các đặc điểm bản chất của đối tượng, hiện tượng đã quan sát
* quan sát tìm tòi qua tranh ảnh và mô hình.
* quan sát tìm tòi qua đồ dùng thực nghiệm, qua các đoạn video, đoạn phim,
các công thông tin nhờ kết nối internet...
2.2 Phương pháp dạy học “Nêu và giải quyết vấn đề”
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà giáo viên áp dụng trong việc
dạy học để làm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc lập của học sinh bằng cách
đưa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của HS nhắm giải quyết các
vấn đề.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề” gồm 4 bước:
+ Bước 1: Đưa ra vấn đề
+ Bước 2: Nghiên cứu vấn đề
+ Bước 3: Giải quyết vấn đề
+ Bước 4 : Vận dụng
2.3 Phương pháp dạy học định hướng hoạt động
Dạy học định hướng hoạt động là tổ chức học sinh hoạt động mang tính trọn vẹn,
mà trong đó học sinh độc lập thiết kế kế hoạch qui trình, thực hiện hoạt động theo kế
hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động theo cách thức riêng của HS.
Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó không nhất thiết tuyệt
đối mà có tính chất mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau).
Tổ chức tiến hành giờ học hướng đến mục tiêu hình thành ở học sinh kỹ năng giải
quyết nhiệm vụ.
4/15
2.4 Phương pháp dạy học trực quan:
Dạy học trực quan là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực
quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm kiến thức mới, khi ôn
tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới hình thức minh họa và trình
bày cụ thể :
- Minh họa bằng hình ảnh và mô hình
- Trình bày bằng đồ dùng thực nghiệm, những thiết bị kĩ thuật, đoạn video...
II.Thực trạng của vấn đề:
1.Thuận lợi:
Nhà trường có phòng bộ môn được trang bị tương đối đầy đủ các đồ dùng phục
vụ việc dạy và học.
Phần lớn giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về hiệu quả của việc sử dụng đồ
dùng trực quan trong các giờ học.
Một bộ phận học sinh hào hứng, nhiệt tình, chủ động sáng tạo, phối hợp tốt với
thầy cô trong các giờ học sử dụng đồ dùng trực quan .
2. Khó khăn
Đa số học sinh là con em các gia đình làm nông nghiệp nên việc học của các em
chưa được quan tâm. Chủ yếu phụ huynh và học sinh chưa chú trọng đến môn học,
vẫn còn quan niệm môn chính, môn phụ trong học tập. Bên cạnh đó, bản thân của các
em cũng chưa thật sự yêu thích môn học này. Các em chỉ học theo nghĩa vụ chứ chưa
thật sự say mê dẫn đến, kết quả học tập của các em đối với môn học chưa cao.
Phương pháp dạy học truyền thống giáo viên chỉ truyền tải hết kiến thức, hết
nội dung của mục tiêu đề bài chứ chưa chú trọng khai thác đồ dùng dạy học vào bài
dạy nên tiết học trở nên buồn tẻ, đơn điệu, học sinh thiếu linh hoạt. Nhiều HS chưa
quen với phương pháp dạy học tích cực. Trong khi đó, môn Công nghệ 8 có đối tượng
nghiên cứu rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (Vẽ kĩ thuật, cơ khí, kix thuật điện,
động cơ điện…). Là môn học ứng dụng, bên cạnh nội dung lý thuyết (về khái niệm,
cấu tạo, nguyên lý hoạt động,…) còn có nội dung thực hành đòi hỏi giáo viên phải biết
sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, phương tiện dạy học, các mô hình điều khiển hoạt
động,…tương ứng.
III. Một số giải pháp nhằm “Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học
Công nghệ 8 ở trường THCS Thái Hòa – Ba Vì – Hà Nội”
1. Giải pháp 1: Sử dụng hiệu quả mô hình, tranh ảnh
1.1.Tác dụng của mô hình, tranh ảnh
5/15
Mô hình là một phương tiện dạy học được mô phỏng từ các hiện tượng, sự vật
giúp cho học sinh nhận diện hình ảnh, hình dạng một cách đầy đủ nhất, chính xác nhất
của sự vật hiện tượng. Là một thiết bị được làm từ một số chất liệu khác nhau như
nhựa, giấy, sắt,…
Tranh ảnh được giáo viên sử dụng làm nguồn phát thông tin cho học sinh giúp
các em có những biểu tượng cụ thể, sinh động.
Thực tế không phải lúc nào cũng có các vật thật phục vụ dạy học, tranh ảnh, mô
hình là phương tiện thay thế có giá trị dạy học tương ứng. Nó có thể rèn luyện cho
học sinh kỹ năng quan sát.
Gây hứng thú học tập, phát triển năng lực học tập, phát triển tư duy cho học
sinh. Giúp học sinh ghi nhớ nội dung bài học sâu sắc, bền vững.
1. 2. Phương pháp sử dụng mô hình, tranh ảnh
1.2.1 Đối với tranh ảnh
Thứ nhất, cần sử dụng đúng lúc, sử dụng đến đâu đưa ra đến đó, khi nào không
sử dụng cần tháo đem xuống để nơi khuất tránh học sinh bị chi phối.. Tranh ảnh phải
đủ lớn, đủ rõ, biểu diễn tranh theo trình tự nhất định để học sinh dễ quan sát, kịp theo
dõi . Các tranh ảnh có kích thước nhỏ cần đem đến gần cho học sinh dễ quan sát.
Thứ hai, khi giới thiệu tranh ảnh dạy học, giáo viên đóng vai trò người hướng
dẫn và nêu vấn đề. Cần hướng dẫn học sinh quan sát triệt để tranh ảnh. Sau đó, học
sinh có thể dùng tranh ảnh để tự học.
Thứ ba, khái quát về phương pháp quan sát, quan sát là sự tri giác các vật thể và
quá trình của thực tế trong thời gian tương đối dài có mục đích và kế hoạch cụ thể. Từ
việc quan sát các hiện tượng riêng rẽ, đơn nhất nhiều lần ta đi đến cái chung, cái khái
quát.
1.2.2 Đối với mô hình
Thứ nhất, đảm bảo tính khoa học: Mô hình khi sử dụng phải phù hợp với nội
dung bài giảng và đảm bảo được mục tiêu bài học đã xây dựng. Đồng thời thể hiện
được tính thống nhất giữa mô hình với các loại phương tiện dạy học khác cùng được
sử dụng trong tiết dạy.
Thứ hai, đảm bảo tính thẩm mỹ: Đây là một trong những yêu cầu quan trọng khi
sử dụng mô hình, các mô hình ảnh phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hoà, phải đảm
bảo đúng kích thước, hình dáng của các vật thật được mô phỏng. Mô hình phải tạo
được sự thích thú cho học sinh khi sử dụng, kích thích tính tò mò, tính sáng tạo của
học sinh và phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.
Thứ ba, đảm bảo tính sư phạm: Yêu cầu này nhằm đảm bảo các mô hình phải
phù hợp với tiến trình bài giảng, phù hợp với khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng,
6/15
kỹ xảo của học sinh, giúp cho giáo viên có thể truyền đạt cho học sinh các kiến thức,
kỹ xảo tay nghề phức tạp một cách thuận lợi, làm cho học sinh phát triển khả năng
nhận thức và tư duy logic. Các nội dung cần thiết phải thực hiện nhanh chóng, hiệu
quả, tránh trùng lặp, nhắc lại nhiều gây sự nhàm chán cho học sinh. Đồng thời, các mô
hình phải phù hợp với sự phát triển trí lực và tâm lý cũng như sự chuẩn bị học tập của
học sinh. không quá lạm dụng và tuyệt đối hoá các mô hình được sử dụng trong dạy
học.
Khi trình bày một hình ảnh hay một mô hình cần đứng quay mặt xuống cạnh
bên thiết bị sao cho không bị che khuất làm cho học sinh không quan sát được thiết
bị. Cần dùng cây chỉ chuyên dùng để tránh che khuất thiết bị đồng thời chỉ từ từ và
chính xác vị trí đối tượng để tránh học sinh hiểu nhầm đối tượng.
1.3. Ví dụ minh họa
VÍ DỤ 1
Khi dạy học bài “ HÌNH CHIẾU” ở nội dung các hình chiếu vuông góc giáo
viên sử dụng tranh hình 2.4 – SGK và mô hình các mặt phẳng chiếu để học sinh hoạt
động nhóm quan sát nhận biết được vị trí các mặt phẳng chiếu và hình chiếu của các
vật thể.
Hoạt động : Các hình chiếu vuông góc
1. Mục tiêu:
- Nhận biết được các hình chiếu của vật thể trên bản vẽ KT
- Vẽ được hình chiếu của các vật thể đơn giản.
2. Nội dung:
- Hoạt động cá nhân
- Hoạt động nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn
3. Sản phẩm hoạt động: - Phiếu học tập của nhóm
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS quan sát tranh v các m t ph ng chiếu và mô h nh a m t ph ng
chiếu nêu rõ vị trí của các mặt ph ng chiếu, tên gọi của chúng và tên gọi các hình
chiếu tương ứng.
- GV đưa ra câu hỏi yêu cầu HS hoạt động nhóm sử dụng KT khăn trải bàn trả lời.
- Ba mặt ph ng đứng, bằng, cạnh có mối quan hệ gì với nhau?
- Các mặt ph ng chiếu có vị trí như thế nào so với vật thể?
- Các mặt ph ng chiếu được đặt như thế nào với người quan sát
- GV cho hs quan sát H2.4 SGK hoạt động cặp đôi 2 phút trả lời.
7/15
- Các hình chiếu đứng, chiếu bằng và chiếu cạnh thuộc các mặt ph ng chiếu nào và có
hướng chiếu như thế nào
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Nêu rõ vị trí của các mặt ph ng chiếu, tên gọi của chúng và tên gọi các hình chiếu
tương ứng.
- Thảo luận nhóm
- Thảo luận cặp đôi
- GV nói rõ vì sao phải mở các mặt ph ng chiểu ( vì hình chiếu phải được vẽ trên cùng
1 bản vẽ)
Bước 3: Báo cáo kết quả:
- Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Đại diện cặp đôi trả lời , bạn khác nhận xét, bổ sung. Tổng hợp ý kiến đưa ra kết
luận.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Giáo viên cho HS đánh giá chéo
- Giáo viên nhận xét mức độ hoàn thành và chốt kiến thức.
VÍ DỤ 2
Khi dạy học: TIẾT 35 - BÀI 36: VẬT LIỆU KĨ THUẬT ĐIỆN, để tạo hứng thú tìm
hiểu về vật liệu kĩ thuật điện, giáo viên đã cho học sinh khởi động bằng trò chơi “ ai
thông minh hơn” , kết hợp sử dụng công nghệ thông tin, học sinh quan sát các hình
ảnh về các loại thiết bị điện để hiểu về các vật liệu kĩ thuật điện. Sau đó giáo viên cho
học sinh kết quả sưu tầm các loại thiết bị điện bằng vật thật và bằng hình ảnh, từ đó
nhận biết các vật liệu kĩ thuật điện trên đồ dùng điện.
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
1) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình.
2) Nội dung: Trò chơi: “Ai thông minh hơn”
Luật chơi:
Đây là trò chơi cá nhân
Trên màn hình là 6 mảnh ghép được đánh số, tương ứng với mỗi mảnh ghép là một
câu hỏi, người tham gia chơi được quyền chọn mảnh ghép để mở câu hỏi và trả lời,
đáp án của câu hỏi có liên quan đến các hình ảnh ở phía dưới mảnh ghép. Nếu trả
lời đúng học sinh sẽ được nhận một phần quà từ cô giáo.
Các bạn đã sẵn sàng để nhận quà chưa nào
Chúng ta cùng bắt đầu chơi!
8/15
Câu 1:
Đầu thì trọc lóc
Tóc thì mọc trong
Hai dây thòng lòng
Có trong nhà bạn.
Câu 2:
Miệng tròn, có mũ mới vui
Thổi cơm rất giỏi ai ơi cái gì
Đáp án: Bóng đèn sợi đốt
Đáp án: Nồi cơm điện
Câu 3:
Có cánh, không biết bay
Quay như chong chóng
Làm gió xua cái nóng
Mất điện là hết quay.
Câu 4:
Nhìn hình, đoán chữ
Đáp án: Quạt điện
Câu 5:
Những h nh anh trên nói đến cái gì?
Đáp án
Câu 6:
Bảo tắc mà lại rất thông
Ai mà sờ đến lửa hồng lên ngay
Lát rồi muốn tắt ấn tay
Thông thông tắc tắc suốt ngày lạ không?
Đó là cái gì
3. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Đáp án: Cầu ch
Đáp án
9/15
- Giáo viên giới thiệu trò chơi, gọi một học sinh trong lớp lên dẫn chương trình và
thông báo luật chơi mà giáo viên đã biên soạn
- HS lắng nghe và tiếp thu luật chơi.
Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ để tìm câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Người dẫn chương trình gọi người chơi trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh nhận xét câu trả lời
- Giáo viên đánh giá, nhận xét
Dựa vào các hình ảnh đã được lật mở trên màn chiếu, giáo viên vào bài.
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 2.1: Sưu tầm về các thiết ị điện
1) Mục tiêu:
HS có những kiến thức thực tế nhất định về các thiết bị điện, tên gọi, các bộ phận
của thiết bị, chất liệu tạo thành..)
2) Nội dung: Sưu tầm tranh ảnh, vật thật về các thiết bị điện ở nhà.
3) Sản phẩm: Các thiết bị mà học sinh sưu tầm được ( Tranh ảnh, vật thật)
4) Tổ chức thực hiện: (Thực hiện ở nhà và ở lớp)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập ( Thực hiện ở cuối tiết học trước)
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm về sưu tầm tranh ảnh, vật
thật về các thiết bị điện có ở gia đình.
Nhóm 1, 3: Sưu tầm tranh ảnh
Nhóm 2, 4: Sưu tầm vật thật
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập ( thực hiện ở nhà)
+ HS tiến sưu tầm theo cá nhân rồi tập hợp cho nhóm trưởng.
+ GV đốc thúc kiểm tra việc sưu tầm của HS thông qua các nhóm trưởng.
+ GV gọi từng nhóm lên báo cáo.
+ HS các nhóm nhận xét, đánh giá đồng đ ng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức
2. Giải pháp 2: Sử dụng hiệu quả đồ dùng thực nghiệm
2.1. Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng thực nghiệm trong dạy học
Đồ dùng thực nghiệm có tác dụng giúp cho người giáo viên làm dụng cụ trực
quan để hình thành kiến thức mới cho học sinh hay thực hành những nội dung đã học.
10/15
Đồng thời giúp cho học sinh có cách nhìn chuẩn mực, chính xác nhất khi lĩnh hội kiến
thức hay rèn luyện các kỹ năng từ phía thầy, cô giáo cung cấp.
Đồ dung thực nghiệm giúp cho giáo viên giới thiệu nội dung nào đó một cách
trọn vẹn. Củng cố kiến thức đã học.
Đồ dùng thực nghiệm giúp cho học sinh nhớ chuẩn, nhớ lâu những nội dung cơ
bản của bài dạy, kích thích tính tò mò, sáng tạo, độc lập cho học sinh đồng thời gây
được sự hứng thú, tạo không khí vui tươi, thoải mái trong quá trình học tập.
Đồ dùng thực nghiệm giúp cho học sinh có kỹ năng rèn luyện, phát triển năng
lực tư duy, trí tưởng tượng cao. Kích thích tính làm việc độc lập, tự chủ, xây dựng kế
hoạch làm việc theo quy trình.
2.2 Phương pháp sử dụng đồ dùng thực nghiệm
- Giáo viên cần nắm chắc kiến thức cần giảng, kiến thức cần truyền đạt. Các đồ dùng
thực nghiệm có cấu tạo như thế nào, từ cấu tạo phải chỉ ra được nguyên lý làm việc,
hoạt động của thiết bị, cuối cùng là đồ dùng đó vận dụng vào việc gì ở đâu
- Phải khai thác hết tính năng của đồ dùng dạy học, có sự sáng tạo thêm đồ dùng thích
hợp.
-Chuẩn bị kĩ đồ dùng trực quan trước khi vào lớp, những thiết bị nào bị hư hỏng, sai số
cần thông báo cho học sinh biết trước về tình trạng của nó để tránh hiểu nhầm vấn đề.
Như vậy khi vào lớp sẽ không bị động thời gian, kết quả thực hành hoặc thí nghiệm sẽ
thuyết phục học sinh hơn.
- Khi nào cần sử dụng mới trình bày thiết bị, Khi vận hành thử thiết bị thì cũng vận
hành từ để học sinh dễ quan sát và tránh làm hư hỏng thiết bị.
- Tận dụng tối đa các hình ảnh trong SGK, khai thác triệt để các tranh ảnh và thiết bị
hiện có của nhà trường và tự tạo một số đồ dùng trực quan mới (nếu có thể) nhưng
phải có kích thước phù hợp để học sinh dễ quan sát.
- Ở các tiết thực hành, giáo viên cần giáo dục tư tưởng để hình thành tác phong công
nghiệp, luôn làm việc theo qui trình, những học sinh của nhóm nào không thực hiện
đúng theo qui trình thực hành thì không những bị trừ điểm nhóm mà còn bị phạt.
- Khi sử dụng đồ dùng trực quan cần kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực
khác như dạy học vấn đề, sử dụng các câu hỏi gợi mở,…. Theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh, kích thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức. Từ
đó làm cho các em khám phá kiến thức của bài học.
- Tuy nhiên cũng cần chú ý tránh tình trạng sử dụng quá nhiều đồ dùng trực quan. Nếu
lạm dụng sẽ làm cho tiết học kém hiệu quả vì chỉ giống như một tiết tham quan học
sinh không nắm được kiến thức trọng tâm của bài học và việc sử dụng các hiệu ứng
11/15
không phù hợp cũng dễ gây mất sự chú ý, tập trung của học sinh vào kiến thức cần
đạt.
2.3. Ví dụ minh họa
Khi dạy học bài “ CƯA VÀ ĐỤC KIM LOẠI “, giáo viên sử dụng đồ dùng thực
nghiệm là chiếc cưa tay để cưa kim loại. Giáo viên thao tác tháo, lắp cưa và tư thế
đứng cưa để học sinh quan sát từ đó làm theo đúng kĩ thuật.
Hoạt động: Kỹ thuật cưa kim loại
*Chuyển giao nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh quan sát GV thực hiện mẫu cách lắp lưỡi cưa vào khung cưa và
cách chọn chiều cao eto.
-GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để hoàn thành các nội dung:
Trước khi cưa cần chuẩn bị những gì.
? Vì sao khi lắp lưỡi cưa vào khung cưa phải để các răng của lưỡi cưa hướng ra khỏi
phía tay nắm.
? Vì sao phải chọn eto theo tầm vóc của người cưa.
Trong quá trình cưa, thao tác nào là thao tác có tác dụng cắt kim loại.
Để đảm bảo an toàn khi cưa cần thực hiện những quy định gì.
- Yêu cầu 2 HS lên thực hiện dưới sự giám sát của giáo viên
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh :
+ Quan sát giáo viên thực hiện mẫu cách lắp lưỡi cưa vào khung cưa sao cho đúng kĩ
thuật, cách chọn eto phù hợp với chiều cao người dùng.
+ Thực hiện thảo luận nhóm
+ Học sinh lên thực hiện các kỹ thuật cưa kim loại
- Dự kiến sản phẩm:
+ Nội dung thảo luận nhóm
+ Sản phẩm thực hành của HS
* Báo cáo kết quả:
Một học sinh đại diện cho nhóm báo cáo nội dung thảo luận
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Giáo viên cho HS đánh giá chéo
- Giáo viên nhận xét mức độ hoàn thành và chốt kiến thức.
3. Giải pháp 3: Sử dụng hiệu quả các video thực tế mạng internet:
3.1. Tác dụng của việc sử dụng video thực tế và mạng internet:
- Làm tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh: Các video thực tế và mạng
internet góp phần nâng cao tính trực quan trong quá trình dạy học. Giúp học sinh tiếp
12/15
cận với các sự vật hiện tượng trong thực tế có liên quan đến nội dung kiến thức bài
học. Đồng thời nó là phương tiện chứa đựng và truyền tải thông tin.
- Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kĩ năng thực hành.
- Kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo động cơ học tập cho học sinh, rèn thái
độ tích cực học tập.
- Giúp phát triển trí tuệ cho HS. Đồng thời giáo dục nhân cách cho HS.
3.2. Phương pháp sử dụng các đoạn video thực tế và mạng internet:
- Các đoạn vi deo phải đảm bảo có hình ảnh rõ nét, âm thanh đầy đủ và dễ nghe.
Vì vậy phải chuẩn bị trước màn chiếu và loa.
- Các đoạn video có thể chúng ta tự quay trong thực tế hoặc sưu tầm qua mạng
internet nên cần có thiết bị quay hoặc phòng học có kết nối mạng internet.
- Nội dung đoạn video phải có thời gian vừa đủ, không quá dài, không quá ngắn
làm học sinh chán không nghe hoặc chưa đủ để HS tiếp thu và hiểu các kiến thức liên
quan. Đặc biệt đoạn video không nói lại các kiến thức SGK, mà phải mở rộng hơn liên
quan đến tính ứng dụng và vận dụng của kiến thức, từ đó HS bước đầu hiểu được kiến
thức bắt nguồn từ thực tế và cũng được vận dụng vào tực tế.
- Slide để video phải phù hợp, thời điểm sử dụng thích hợp trong giờ lên lớp để
hạn chế tính tò mò hiếu kỳ của học sinh làm phân tán tư duy.
- Cần xây dựng các trò chơi trực tuyến như trò chơi sử dung phần mềm Quizziz
để học sinh vận dụng kiến thức làm bài tập trên các thiết bị có kết nối mạng. Từ đó
học sinh khắc sâu kiến thức hơn.
3.3. Ví dụ minh họa:
Khi dạy học: BÀI “ VẬT LIỆU KĨ THUẬT ĐIỆN”, phần nội dung về vật liệu
dẫn từ và luyện tập, giáo viên sử dụng 1 đoạn video tự quay nói về các ứng dụng của
vật liệu dẫn từ cho học sinh xem, từ đó giúp học sinh tìm hiểu kiến thức. Tiếp đó giáo
viên sử dụng phần mềm trò chơi trực tuyến quizziz với hệ thống câu hỏi giáo viên xây
dựng để cho học sinh luyện tập, củng cố kiến thức.
Hoạt động 2.3: T m hiểu vật liệu dẫn từ
1) Mục tiêu:
- Biết thế nào là vật liệu dẫn từ.
- Biết được đặc tính và công dụng của vật liệu dẫn từ.
- Lấy được ví dụ về vật liệu dẫn từ.
2) Nội dung:
Nghiên cứu SGK, kiến thức thực tế, theo dõi video về vật liệu dẫn từ
3) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4) Tổ chức thực hiện:
13/15
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi video, tìm hiểu thông tin SGK sau đó thảo
luận theo bàn để trả lời câu hỏi liên quan đến vật liệu dẫn từ.
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS theo dõi video, tìm hiểu cá nhân, thảo luận theo bàn để tìm hiểu về vật liệu dẫn
từ.
- GV quan sát, bao quát học sinh.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận
- GV gọi đại diện 1 nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV khuyến khích HS đặt câu hỏi về kiến thức liên quan đến vật liệu dẫn từ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
1) Mục tiêu: Luyện tập củng cố kiến thức, vận dụng, nhận biết các vận liệu kĩ
thuật điện và ứng dụng.
2) Nội dung: Trò chơi: Game Quizizz.
3) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4) Tổ chức thực hiện: ( HS thảo luận theo bàn, sử dụng phương tiện là điện
thoại có kết nối mạng)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giới thiệu trò chơi và hình thức chơi.
- GV hướng dẫn HS truy cập trang Quizizz.com.
- HS truy cập trang Quizizz.com, nhập mã Code, điền tên nhóm rồi nhấn Start,
chờ GV bắt đầu rồi thực hiện trò chơi.
Trò chơi gồm 8 câu hỏi trắc nghiệm dạng lựa chọn nhiều phương án:
Các câu hỏi GV soạn trong Game Quizizz.com
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Sau khi nghiên cứu lý luận, thực tiễn của vấn đề này tôi đã áp dụng trong quá trình
giảng dạy môn Công nghệ 8 ở trường THCS Thái Hòa – Ba vì –Hà Nội,
- Tôi bắt đầu đi vào thực nghiệm những sáng kiến trên. Vừa làm tôi vừa đánh giá rút
kinh nghiệm và vận dụng linh hoạt – sáng tạo.
- Sau một thời gian áp dụng một số kinh nghiệm “Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan
trong dạy học môn công nghệ 8 ở trường THCS Thái Hòa – Ba Vì - Hà Nội” đã thu
được kết quả tương đối khả quan, chất lượng học tập bộ môn công nghệ 8 được nâng
lên, nhiều học sinh hứng thú học tập, học sinh hiểu bài – nắm bản chất vấn đề, chất
14/15
lượng bộ môn và thái độ tích cực trong học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt, cụ
thể như sau:
Kết quả thăm dò thái độ học sinh lớp 8 với hình thức học sau khi áp dụng SKKN
Tháng 3/2021
Số HS có thái độ
Số HS có thái độ
Số HS ít quan tâm
Tên
hào hứng
bình thường
TS HS
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
8A
32
25
78,125
6
18,75
1
3,125
8D
36
26
72,22
7
19,44
3
8,34
Kết quả bộ môn công nghệ lớp 8 giữa kì 2 năm học 2020 - 2021
Tháng 4/2021
Tên TS
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
lớp HS
Kém
Ghi
chú
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL
%
8A 32 18 56,25 13 40,625 1 3,125 0
0
0
0
8D 36 18
50
15 41,67
3
8,33
0
0
0
0
- Như vậy việc áp dụng sáng kiến “Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học
môn công nghệ 8 ở trường THCS Thái Hòa - Ba Vì - Hà Nội” tôi thấy đã có kết quả
tốt hơn, tỉ lệ HS hào hứng với môn học cao hơn, chất lượng được nâng lên đáng kể,
không còn học sinh yếu, kém.
- Mặt khác, trong quá trình thực hiện nghiên cứu và ứng dụng đề tài này tôi thấy nó
không chỉ có thể áp dụng ở môn công nghệ mà còn có thể áp dụng vào các môn học
khác và áp dụng ở các đơn vị, các địa phương khác nhau trong quá trình dạy học.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển
từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Nghĩa là
phương pháp dạy học phải chuyển từ tiếp cận nội dung kiến thức từ sách vở sang vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá
kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận
dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với
15/15
kiểm tra đánh giá cả quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng của các hoạt động dạy học nói chung và dạy học môn Công nghệ nói riêng.
Để Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn công nghệ 8, đề tài
đã nêu ra 3 giải pháp đổi mới cơ bản. Đó là: Sử dụng hiệu quả tranh ảnh, sử dụng hiệu
quả mô hình, sử dụng hiệu quả đồ dụng thực nghiệm và sử dụng các video thực tế,
mạng internet trong dạy học Công nghệ lớp 8.
Các giải pháp này đã được thực hiện tại trường THCS Thái Hòa – Ba Vì – Hà
Nội và đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Công nghệ
cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Khuyến nghị
Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo:
Tổ chức nhiều đợt tập huấn, chuyên đề về bộ môn để giáo viên Công nghệ có
điều kiện giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể sử dụng phòng bộ môn và các đồ
dùng dạy học hiệu quả nhất.
Đối với giáo viên:
Trên cơ sở nhận thức về vai trò, hiệu quả của sử dụng hiệu quả đồ dùng trực
quan trong dạy học nói chung, môn công nghệ nói riêng, người GV cần phải có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng từ giáo án, khâu tổ chức trên lớp, đồng thời kiểm tra, đánh giá nhận
thức của HS và có sự lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung giảng dạy và
với đối tượng học sinh.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Hòa, Ngày 18 tháng 05 năm 2021
Người viết
Chu Thị Huệ
- Xem thêm -