Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn thiết kế và tổ chức trò chơi tạo hứng thú cho học sinh lớp 8 – 9 trong giờ...

Tài liệu Skkn thiết kế và tổ chức trò chơi tạo hứng thú cho học sinh lớp 8 – 9 trong giờ học lịch sử

.DOC
27
114
79

Mô tả:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình ĐMPPDH nói chung và ĐMPPDH môn Lịch sử nói riêng, và trên cơ sở áp dụng ĐMPPDH vào thực tiễn, mỗi giáo viên (GV) dạy phụ trách bộ môn có những thế mạnh và đúc rút cho bản thân những kinh nghiệm riêng có. Là giáo viên dạy môn lịch sử từ năm 2003 đến nay, trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy việc tổ chức trò chơi trong dạy học có sức hấp dẫn kì lạ, không đơn thuần là phương tiện giải trí bổ ích mà qua đó giúp học sinh (HS) dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức, nắm được một số kĩ năng (KN) quan trọng như KN giao tiếp, KN vận độnh nhanh nhẹn, khéo léo, KN hợp tác, KN làm việc nhóm, KN ra quyết định, điều đặc biệt hơn cả là qua tổ chức trò chơi sẽ kích thích HS học tập, các em sẽ lĩnh hội tri thức lịch sử một cách dễ dàng, củng cố kiến thức một cách vững vàng, tạo niềm say mê, hứng thú hơn trong giờ học lịch sử. Từ những kết quả ban đầu, bản thân tôi đã nghiên cứu, chiêm nghiệm về cách thiết kế và tổ chức trò chơi trong quá trình giảng dạy bộ môn. Qua các lần ứng dụng tôi thấy học sinh rất hứng khởi, tham gia nhiệt tình, giờ học trở nên nhẹ nhàng, sinh động, học sinh được làm việc, các đồng nghiệp, BGH nhà trường đánh giá cao, chất lượng học tập bộ môn không ngừng được nâng lên. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức trò chơi tạo hứng thú cho học sinh lớp 8 – 9 trong giờ học lịch sử” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU, TIẾN HÀNH 1. Đối tượng Học sinh cấp THCS khối 8-9 trong trường THCS Văn Nho và các trường trong huyện; Cách thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học bộ môn lịch sử nói riêng và các bộ môn khác nói chung trong chương trình THCS. 2.Thời gian: Từ năm 2006 đến nay. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Để nghiên cứu bài này tôi đã sử dụng rất nhiều phương pháp, nhưng trong đó các phương pháp được vận dụng chủ yếu là: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Sử dụng đồ dùng trực quan; Điều tra, quan sát; Thực nghiệm sư phạm; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm…. IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Làm cho tiết học bớt khô khan, nặng nề mà trở nên nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn, hiệu quả đồng thời tạo cho học sinh hứng thú trong giờ học. Rèn luyện cho HS những kĩ năng cơ bản của bộ môn... PHẦN II: NỘI DUNG I - THỰC TRẠNG CHUNG 1. Giáo viên Sinh thời Bác Hồ từng nói. “Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” Có thể nói rằng, đó là lời căn dặn và cũng là tâm huyết của Bác Hồ kính yêu. Người luôn mong muốn thế hệ trẻ không chỉ hiểu Lịch sử mà còn phải “tường”, có nghĩa là hiểu một cách sâu sắc về truyền thống Lịch sử của cha ông. Tuy nhiên việc dạy và học bộ môn Lịch sử hiện nay trong các trường phổ thông phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu của người học, cũng như chưa làm tròn trách nhiệm của một bộ môn tưởng chừng như đơn giản nhưng lại rất quan trọng đối với mỗi HS. Trong quá trình giảng dạy GV chưa mạnh dạn trong việc đổi mới phương pháp dạy học chính vì vậy mà giờ học thường cứng nhắc, GV luôn có tâm lí dạy làm sao cho hết được bài học, không hướng tới HS làm trung tâm của việc dạy học, chưa dám mạnh dạn tổ chức các trò chơi trong tiết dạy, các tiết làm bài tập lịch sử, hơn nữa Sở Giáo dục chưa quy định thống nhất về cách thức tổ chức dạy tiết Bài tập lịch sử như thế nào, do vậy các tiết này đa phần GV thường thờ ơ, coi nhẹ, hoặc cắt xén để dạy các bài khác trong chương trình, nếu trong dạy học GV có tổ chức trò chơi thì mới chỉ mang tính chiếu lệ, hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy mà những năm gần đây chất lượng bộ môn lịch sử là rất thấp. Theo tôi nguyên nhân của tình trạng trên có thể xác định được là: 2 Một là: Đa phần các GV trong địa bàn huyện được đào tạo nhiều môn, do vậy mà các GV chưa thực sự chuyên môn hoá (chỉ có 7 GV có trình độ đại học) điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giảng dạy của GV. Hai là: GV chưa giám mạnh dạn ĐMPPDH trong quá trình giảng dạy. Ba là: Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy bộ môn ở các nhà trường thiếu trầm trọng, không đủ lược đồ, bản đồ, đồ phục chế, chưa có các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, băng hình, sa bàn… Bốn là: Điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn (1/62 huyện nghèo của cả nước) chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm, do vậy mà ảnh hưởng rất nhiều tới điều kiện học tập của HS. Năm là: GV chưa bám vào sách “chuẩn kiến thức kĩ năng” bộ môn do Bộ đã ban hành, 2. Học sinh HS trường THCS Văn Nho nói riêng và các trường trên địa bàn huyện nói chung đều có xuất phát điểm là thấp (vùng 135), ý thức học tập chưa cao, đa phần các em chưa xác định được rõ ràng mục tiêu học tập, chưa thực sự cố gắng trong các tiết học, làm bài tập ở nhà, đang còn khép kín, chưa dám mạnh dạn khi GV yêu cầu trả lời câu hỏi, chỉ bản đồ, lược đồ…Qua tìm hiều HS, cũng như các đồng nghiệp trên địa bàn huyện tôi nhận thấy một số nguyên nhân sau: Một là: Môn sử có nhiều sự kiện, nên khó học, khó nhớ. Hai là: HS thì luôn có tâm niệm đây là môn phụ, không có sự hướng nghiệp rõ ràng khi lựa chọn ôn thi, chọn trường, chọn nghề…. Ba là: Phụ huynh thờ ơ với bộ môn sử, thường hướng con em học vào các môn khoa học tự nhiên. Bốn là: Xuất phát từ GV, đó là chưa có phương pháp giảng dạy một cách hiệu quả nhất, cho nên không thu hút được các em trong giờ học. Để khắc phục vấn đề trên tôi đã áp mạnh dạn áp dụng việc “Thiết kế và tổ chức trò chơi tạo hứng thú cho học sinh lớp 8 - 9 trong giờ học lịch sử” nhằm hình thành một số kĩ năng lịch sử cơ bản như: Rèn luyện tính tư duy độc lập, kĩ năng sử dụng lược đồ, bản đồ, sử dụng sơ đồ, bảng thống kê, rèn kĩ năng diễn đạt, 3 rèn luyện phương pháp khai thác nội dung tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, hợp tác theo nhóm và điều quan trọng nhât là tạo sự hứng thú học tập lịch sử cho HS trong các tiết học lịch sử góp phần đổi mới PPDH nâng cao hiệu quả bài học. II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Qua các lần dự giờ đồng nghiệp tôi thấy nhiều GV có trình độ chuyên môn giỏi nhưng kĩ năng sư phạm thì yếu. Môn lịch sử thường rất nhiều sự kiện, mốc thời gian, khối lượng kiến thức tương đối nhiều… nếu GV không có phương pháp sư phạm tốt thì giờ học trở nên quá tải, nặng nề, HS ít được tham gia hoạt động, điều quan trọng hơn là không gây được nhiều sự hứng thú cho HS. Trong khi đó chưa có nhiều giáo trình, một đề tài, Sáng kiến kinh nghiệm nào nghiên cứu về cách tổ chức trò chơi trong giảng dạy môn lịch sử một cách cụ thể, chi tiết nếu có thì cũng chỉ là bước khởi đầu chưa có hệ thống và hướng dẫn cách tổ chức trò chơi một cách khoa học, đang còn chung chung. Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn lịch sử ở trường THCS theo hướng phát huy tính tịch cực, chủ động của HS, tăng cương hoạt động cá thể với học tập giao lưu giải trí, hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Xuất phát từ thực thế trên, tôi đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, và đã mạnh dạn thiết kế và tổ chức trò chơi trong giảng dạy và có hiệu quả bước đầu rất đáng mừng. III - NỘI DUNG GIẢI PHÁP 1. Một số nguyên tắc khi thiết kế và tổ chức trò chơi Một là: Chọn trò chơi phù hợp với điều kiện nhà trường; Hai là: Xác định phạm vi, mục đích của trò chơi; Ba là: Chọn trò chơi phù hợp với kĩ năng cần rèn luyện cho HS; Bốn là: Tổ chức, biên soạn câu hỏi cho trò chơi phải bám vào “Chuẩn kiến thức - kĩ năng” của bộ môn; Năm là: Tổ chức trò chơi phải xác định được thời gian: Trừ các trò chơi tổ chức ở các tiết ngoại khoá (1 tiết hoặc nhiều hơn), các tiết làm bài tập lịch sử (1 tiết), thì các trò chơi tổ chức trong tiết dạy chỉ dừng ở thời gian là 4 – 6 phút; 4 Sáu là: Trò chơi phải có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của HS, tạo không khí thoải mái, hấp dẫn trong học tập; Bảy là: Luôn thay đổi trò chơi để thu hút HS, tuy nhiên phải dựa vào dạng bài, kiểu bài; Tám là: Khi tổ chức trò chơi GV luôn phải động viên HS là tham gia trò chơi, cho điểm hoặc ngợi khen các em trước lớp. 2. Vai trò, ý nghĩa của trò chơi học tập khi dạy môn Lịch sử Trong giảng dạy bộ môn lịch sử nói riêng cũng như các bộ môn xã hội và tự nhiên nói chung, tổ chức trò chơi trong dạy học có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một là: Giúp các em thay đổi hình thức, phương pháp dạy và học truyền thống trước đây, làm cho giờ học bớt căng thẳng, nặng nề, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, để HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, hứng khởi. Hai là: Rèn luyện thêm kĩ năng lịch sử cho HS. (chỉ bản đồ, vẽ sơ đồ, tường thuật, hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm của HS...) Bốn là: Tạo cho HS sự tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện cho học sinh có cơ hội để hoàn thiện bản thân. Năm là: Qua trò chơi đã kích thích HS vận dụng kiến thức năng động, rèn luyện trí nhớ, phát triển khả năng phán đoán, suy luận . Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử lý thông minh các tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để thích nghi với điều kiện mới của xã hội. Sáu là: Ngoài ra, thông qua trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như: tính nhanh nhẹn, tình đoàn kết thân ái, sự phối hợp nhịp nhàng, lòng trung thực và tinh thần trách nhiệm lẫn nhau. 3- Khái quát về hình thức “trò chơi” phục vụ giảng dạy bộ môn lịch sử trong chương trình THCS a) Một số hình thức trò chơi Với đặc trưng của bộ môn, ở mỗi khối lớp các thầy cô giáo có thể xây dựng được một hệ thống trò chơi phong phú, đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau, mục đích khác nhau. Tuy nhiên với phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm tôi xin nêu ra 5 đây một số trò chơi mang tính khái quát chung nhất, quan trọng hơn cả là các trò trơi này đều có thể áp dụng được rộng rãi ở tất cả các khối lớp và trên cả địa bàn huyện Bá Thước, mong rằng trong quá trình giảng dạy mỗi thầy, cô giáo có sự sáng tạo thêm nhiều trò chơi khác nhau, bổ sung làm cho trò chơi lịch sử trở thành một hệ thống ngày càng sinh động và phong phú hơn, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy. 1 - Trò chơi “Điền sơ đồ trống” Đây là trò chơi mà GV đã chuẩn bị trước sơ đồ trống để cho HS điền nội dung, với trò chơi này GV dễ dàng áp dụng đối với các bài có liên quan tới tổ chức bộ máy nhà nước, đặc biệt là chương trình lịch sử khối 6 và 7. VD: Điền sơ đồ trống Sự phân chia xã hội của nước Pháp trước khi cách mạng nổ ra. (Bài 2- Lịch sử 8). 2 - Trò chơi “Điền lược đồ trống” Với trò chơi này thì GV chuẩn bị lược đồ, sơ đồ trống trước hoặc nhà trường có sơ đồ không mầu để HS điền kí hiệu của một chiến dịch, một cuộc khởi nghĩa. VD: HS điền kí hiệu cuộc khởi nghĩa Ba Đình (Bài 26 - Lịch sử 8). 3 - Trò chơi “ô chữ bí mật” Ở trò chơi này GV chuẩn bị hệ thống các ô trống theo chủ đề (nhân vật, cụm từ tiêu biểu….). HS tìm các chữ cái thích hợp để điền vào ô trống đã cho theo yêu cầu. Đây là dạng trò chơi mà tôi thường hay sử dụng nhất trong quá trình dạy học, vì hiệu quả của trò chơi này mang lại là rất cao. Ở trò chơi này có 2 dạng chủ yếu: - Dạng thứ nhất: Ô chữ có một hàng ngang. VD: Bài 26 – lớp 8: Sau khi dạy xong bài, GV hỏi HS ? Ô chữ gồm có 8 chữ cái. Đây là thái độ chủ yếu của triều đình phong kiến nhà Nguyễn đối với quá trình Pháp xâm lược Việt Nam. T H Ỏ A H I Ệ P - Dạng thứ hai: Ô chữ có nhiều hàng dọc và có từ chìa khoá bí mật (mô phỏng trò chơi Đường lên đỉnh Ôlimpia) 4 - Trò chơi “Theo dòng lịch sử” 6 Trò chơi này dùng vào các tiết ngoại khóa, các tiết làm bài tập lịch sử để HS có điều kiện chuẩn bị và có thời gian thích hợp cho khâu tổ chức. GV chọn theo chủ đề lịch sử đã được học trước đó để cho HS tìm hiểu kĩ hơn, GV có thể áp dụng sau khi học xong một chương, một giai đoạn lịch sử. VD: Tìm hiểu về một triều đại phong kiến, một cuộc khởi nghĩa, một cuộc kháng chiến, một cuộc cải cách….. 5 - Trò chơi “Ai là người nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử nhiều nhất” Tương tự như trò chơi “Theo dòng lịch sử” thì GV có thể áp dụng đối với các tiết làm bài tập lịch sử, các tiết ngoại khoá, phạm vi áp dụng được ở tất cả các khối lớp, tuy nhiên GV nên tổ chức trò chơi này sau khi học xong một giai đoạn lịch sử, một triều đại phong kiến, một hình thái cách mạng… VD: Triều đại nhà Lê sơ, cuộc kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ…. 6 - Trò chơi “Tìm hiểu nhân vật lịch sử” Đây là trò chơi nhằm tìm hiểu một cách khái quát về thân thế sự nghiệp những nhân vật lịch sử có công lao to lớn đối với lịch sử dân tộc và nhân loại, do vậy mà GV phải tổ chức chương trình ngoại khoá và các tiết làm bài tập lịch sử để dễ dàng thực hiện. VD: Tìm hiểu các nhân vật lịch sử đã có công trong giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam. (Bài 24, 25 - Lịch sử 8) 7- Trò chơi “Giải thích khái niệm, thuật ngữ” GV lồng ghép vào các tiết Làm bài tập lịch sử để tổ chức trò chơi. VD: Chế độ Quân chủ chuyên chế là gì?... 8 - Trò chơi “Ai là người nhớ nhiều địa danh lịch sử nhất” GV tổ chức các tiết ngoại khoá, hay lồng ghép đối với các tiết làm bài tập lịch sử để tổ chức cho dễ thực hiện. VD: Em hãy kể tên các di tích lịch sử tiêu biểu ở Thanh Hoá. 9 - Trò chơi “Hái hoa - trả lời câu hỏi lịch sử” Áp dụng đối với các tiết ngoại khóa, làm bài tập lịch sử. GV chuẩn bị một cây hoa (trong thiên nhiên, hoi hoặc hoa giả), trên nhánh hoa có ghi các chủ đề câu hỏi 7 để học sinh lựa chọn (chủ đề nhân vật; chủ đề sự kiện; chủ đề chiến tranh; chủ đề văn hoá…) trong mỗi chủ đề có hệ thống câu hỏi đê HS trả lời… b) Các bước tổ chức trò chơi Để tổ chức thành công trò chơi, GV phải xác định được các yêu cầu sau đây: 1. Xác định được phạm vi áp dụng của trò chơi. 2. Xác định mục đích áp dụng của trò chơi. 3. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh về trò chơi. 4. Tiến hành trò chơi trên lớp. Gồm 05 bước chủ yếu Bước 1: GV giới thiệu tên trò chơi. Bước 2: GV lựa chọn đội chơi. Bước 3: GV quy định thời gian, phổ biến luật chơi. Bước 4: Tổ chức trò chơi. Bước 5: Tổng kết (Đánh giá) trò chơi c) Quá trình áp dụng Hơn 6 năm qua, tôi đã thiết kế và mạnh dạn áp dụng các trò chơi nêu trên trong giảng dạy vào quá trình giảng dạy lịch sử, ngoài ra các trò chơi này tôi mời đồng nghiệp tổ chức dạy thử nghiệm ở lớp 6 - 7 và hiệu quả thu được là rất khả quan. Do giới hạn của một sáng kiến kinh nghiệm, và chỉ đứng lớp ở khối 8 - 9 nên tôi chỉ đưa ra một số trò chơi tiêu biểu và có hiệu quả cao trong qúa trình giảng dạy lịch sử ở chương trình THCS. 4. Các trò chơi cụ thể được áp dụng vào quá trình giảng dạy ở trường THCS Văn Nho – Bá Thước 4.1- Trò chơi “Điền sơ đồ trống” Bài áp dụng: Bài 29 – Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và chuyển biến kinh tế xã hội Việt Nam (Lịch sử lớp 8) a) Phạm vi trò chơi: Dạy kiến thức mới. Phần 1. Tổ chức bộ máy nhà nước. b) Mục đích trò chơi: Giúp các em hiểu và rèn kĩ năng vẽ (dán) sơ đồ bộ máy thống trị của pháp ở Đông Dương. c) Chuẩn bị. 8 - Giáo viên: - GV chuẩn bị trước sơ đồ trống (vẽ trên 02 tờ giấy Crôki) như sơ đồ phần đáp án Tổ chức bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương được viết thành từng ô chữ (viết rời ngoài giấy Crôki thành 09 ô) có dán keo 2 mặt như sau: (mỗi 1 ô GV chuẩn bị 2 tờ) * Lưu ý: Ô giấy viết rời có diện tích khớp với ô trong bảng trống. Bộ máy chính quyền cấp xã thôn (bản sứ) Bộ máy chính quyền các cấp Bộ máy chính quyền cấp tỉnh, huyện (Pháp – bản sứ) Toàn quyền Đông Dương Bắc kì (thống sứ) Trung kì Nam kì (khâm sứ) (thống đốc) C.P.C Lào (Khâm sứ) (Khâm sứ) - Học sinh: Đọc trước bài ở nhà. d) Tiến hành trò chơi * Bước 1: GV giới thiệu trò chơi. * Bước 2: GV lựa chọn đội chơi. - GV chia lớp thành 2 đội (mỗi dãy 1 đội), mỗi đội cử lấy 05 học sinh và đặt tên cho từng đội : Đội 1- Hà Văn Nho; Đội 2- Hà Văn Mao. - Mỗi đội GV cử 1 đội trưởng, đồng thời GV cử 2 HS (không nằm trong 2 đội chơi) làm trọng tài cùng với GV. * Bước 3: GV quy định luật chơi. Thời gian: 3 – 4 phút Mỗi đội xếp hàng trên bảng (kiểu cánh gà) sau đó mỗi đội sẽ cử lần lượt các bạn lên chọn ô chữ để dán cho đúng mà GV đã chuẩn bị sẳn để trên bàn để dán lên sơ đồ hình minh hoạ trên. Sao cho đạt được kết quả như sơ đồ dưới đây. Đội nào 9 hoàn thành chính xác trước đội đó thắng cuộc. Thời gian tối đa là 4 phút. Điểm tối đa của mỗi đội là 10 điểm. * Bước 4: Tổ chức trò chơi - GV hỏi HS. ? Sau khi hoàn thành xong quá trình xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp đã tiến hành tổ chức bộ máy nhà nước ở Đông Dương như thế nào? - HS trả lời theo SGK. - GV chuẩn hoá và tiến hành hướng dẫn HS gia trò chơi luôn. - GV treo 02 sơ đồ trống như sơ đồ minh hoạ trên lên bảng và nêu yêu cầu “Em hãy dán các nội dung cho đúng vào sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương. - 2 đội lên thực hiện dán ô chữ vào sơ đồ minh hoạ trên (mỗi đội dán một sơ đồ) sao cho đúng như sơ đồ dưới đây Toàn quyền Đông Dương Bắc kì Trung kì Nam kì Lào C.P C (thống sứ) (khâm sứ) (thống đốc) (Khâm sứ) (Khâm sứ) Bộ máy chính quyền các cấp Bộ máy chính quyền cấp tỉnh, huyện (Pháp – bản sứ) Bộ máy chính quyền cấp xã thôn (bản sứ) * Bước 5: Tổng kết trò chơi, GV nhận xét, hoàn thiện bảng và chuẩn hoá kiến thức. 4.2 – Trò chơi thứ hai. “Điền lược đồ trống” Bài áp dụng: Bài 26 - Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 1953 – 1954 (SGK Lịch sử 9) 10 a) Phạm vi áp dụng: Củng cố bài ở tiết 1 (bài gồm 2 tiết) b) Mục đích trò chơi: Giúp các em rèn kĩ năng sử dụng lược đồ Chiến dịch Biên giới thu - đông (1950) một cách tốt hơn. c) Sự chuẩn bị - Giáo viên + GV chuẩn bị 1 lược đồ không mầu: Lược đồ chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 (mỗi Lược đồ lớp 9 môn lịch sử trường THCS Văn Nho được phát 2 cái: Một cái có mầu và một không mầu) + GV chuẩn bị những kí hiệu mũi tên mầu có dán keo 2 mặt (lưu ý tới kích thước trùng khớp với mũi tên có sẵn trong SGK). - Học sinh: Tìm hiễu kĩ lược đồ chiến dịch Biên giới thu đông (1950) ở nhà. 4. Tiến hành trò chơi * Bước 1: GV giới thiệu trò chơi. * Bước 2: GV lựa chọn đội chơi. - GV chia lớp thành 2 đội, từ 5 – 7 em học sinh (mỗi dãy 1 đội) và đặt tên cho mỗi đội. Đội 1 - Rơ ve (tên tướng của Pháp); Đội 2 - Võ Nguyên Giáp * Bước 3: GV quy định: Thời gian: 3 – 4 phút + Kí hiệu HS phải dán (Địch: màu xanh, Ta: màu đỏ; Đường tiến quân là mũi tên nguyên, Đường rút quân là mũi tên đứt). + Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng. Thời gian tối đa là 4 phút. Điểm tối đa cho mỗi đội là 10 điểm. + Các cổ động viên mỗi đội được quyền bổ sung 3 lần nhưng bị trừ 3 điểm. + Mỗi đội cử 2 em. Em thứ nhất chọn kí hiệu thích hợp chuyền cho bạn . Em thứ hai dán kí hiệu lên lược đồ, sao cho hoàn thành như lược đồ. + Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm. * Bước 4: Tổ chức trò chơi. - GV treo lược đồ không mầu lên bảng cùng với câu hỏi. 11 ? Em hãy điền kí hiệu thích hợp lên lược đồ để miêu tả diễn biến chiến dịch Biên giới thu - đông 1950? - HS tiến hành chơi. * Bước 5: Tổng kết trò chơi: Sau khi hai đội hoàn thành, GV nhận xét và công bố kết quả chung cuộc * Lưu ý: Trò chơi tiếp sức này GV nên sử dụng đối với các lược đồ, bản đồ đơn giản, ít các kí hiệu, (VD: Cuộc phản công của phái chủ chiến ở kinh thành Huế, Công sự Ba Đình - Bài 26 - Lịch sử lớp 8…), vì nếu phức tạp sẽ mất thời gian và rất khó cho HS. 4.3 – Trò chơi thứ ba. “Ô chữ bí mật” Bài áp dụng: Bài 27. Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX (SGK lịch sử lớp 8) a) Phạm vi áp dụng: Củng cố bài học b) Mục đích áp dụng: Giúp HS nắm lại một số sự kiện, thời gian trong bài, đồng thời tạo không khí vui chơi, giảm căng thẳng sau giờ học. c) Sự chuẩn bị - Giáo viên + GV chuẩn bị bảng ô chữ có điền sẵn (vẽ trên 1 tờ giấy Crôki) như sơ đồ minh hoạ ở phần đáp án. + GV sử dụng giấy dán từng hàng chữ lại. - Học sinh: Tìm hiểu trước bài ở nhà. d) Tiến hành trò chơi * Bước 1: GV giới thiệu trò chơi. * Bước 2: GV lựa chọn đội chơi. - GV chia lớp làm hai đội (mỗi dãy một đội, mỗi đội từ 7 – 10 em HS) và đặt tên cho mỗi đội: Đội thứ nhất-Phương Đông; Đội thứ hai-Phương Tây * Bước 3: GV giới thiệu, phổ biến luật chơi: Thời gian: 3 – 6 phút 12 + Sau khi GV gợi ý cho từng hàng chữ, hai đội sẽ đưa tay dành quyền trả lời. Đội nào đưa tay trước khi GV nói 10 giây bắt đầu sẽ mất quyền ưu tiên. Đội còn lại được quyền trả lời. + Mỗi hàng chữ chỉ một đội trả lời và trả lời một lần, nếu đúng sẽ được 10 điểm và GV mở hàng chữ đó ra. + Sau khi GV đọc câu hỏi mật mã hai đội đưa tay dành quyền trả lời. Nếu trả lời sai đội còn lại sẽ được quyền trả lời, mỗi đội trả lời tối đa một lần, thời gian suy nghĩ là 10 giây. + Trả lời đúng mật mã được 40 điểm. + Nếu HS không giải được mật mã thì GV giải. + Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm. * Bước 4: Tiến hành trò chơi - GV treo bảng sơ đồ ô chữ có dán keo như sơ đồ trên lên bảng rồi cho tiến hành trò chơi bằng cách đưa ra các gợi ý sau: - Mật mã lịch sử: Gồm 07 chữ cái: Đây chính lực lượng tham gia cuộc khởi nghĩa Yên Thế đông nhất (Nông dân) - Nếu hai đội không trả lời được thì GV cho hai đội trả lời các câu hỏi hàng ngang. GV tung câu hỏi gợi ý. * Ô hàng ngang số 1; gồm 12 chữ cái: Tên vị thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Yên Thế. * Ô hàng ngang số 2; gồm 4 chữ cái: Đây là tên đồng bào ở Hà Giang đã tham gia chống Pháp dưới ngọn cờ của Hà Quốc Thượng. * Ô hàng ngang số 3; gồm 8 chữ cái: Tên tỉnh mà cuộc khởi nghĩa đã nổ ra. * Ô hàng ngang số 4; gồm 14 chữ cái: Tên thật của Hoàng Hoa Thám. * Ô hàng ngang số 5; gồm 7 chữ cái: Đây là tinh thần chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế. * Ô hàng ngang số 6; gồm 11 chữ cái: Tên một nhà yêu nước tiêu biểu đã đến bắt lên lạc với nghĩa quân Yên Thế. * Ô hàng ngang số 7; gồm 5 chữ cái: Đây là tên vị lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Yên Thế ở giai đoạn 1. 13 - Mỗi đội trả lời câu hỏi gợi ý theo trình tự lần lượt, HS được chọn ô hàng ngang để trả lời, không theo ô thứ tự. Ví dụ: Em chọn hàng ngang thứ 3. - HS trả lời từ chìa khoá sau khi GV đọc câu hỏi sau 5 giây. - GV nhận xét, công bố kết quả và hoàn thiện bảng kiến thức. TRÒ CHƠI “Ô CHỮ BÍ MẬT” H 1 2 3 GV 4 T nhấn 5 mạnh. R Ư P H O À B Ơ A A Ắ N N N 6 N M C G H B Đ G Ô G V D Ộ Ề H N I Ă Ũ I N O G A N N C Ắ A T H Á M N N G H M G G H Ĩ A Â U Ô N G D Â Khởi 7 nghĩa * Từ chìa khoá N 8 Yên N Thế là phong trào lớn nhất của nông dân trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Sự tồn tại bền bỉ, dẻo dai của phong trào đã nói lên tiềm năng, ý chí và sức mạnh to lớn của nông dân Việt Nam * Lưu ý: - Quy trình ở trên là thiết kế đối với dạy dùng bảng phụ (cách dạy phổ biến nhất trên địa bàn các huyện miền núi, còn nếu dạy Powwr Point thì cách thiết kế càng đơn dãn và hiệu quả còn cao hơn,) * Bước 5: GV tổng kết trò chơi. 4.4 – Trò chơi thứ tư “Theo dòng lịch sử ” a) Phạm vi áp dụng: Tiết 44: Làm bài tập lịch sử ( Lớp 8). Chủ đề: Phong trào Cần vương b) Mục đích áp dụng: Giúp HS có nắm một cách khái quát nhất về phong trào Cần vương, đồng thời tạo cho HS em vừa học vừa chơi, phát triển khả năng, phối hợp, phân tích, kĩ năng làm việc theo nhóm. c) Sự chuẩn bị 14 - Giáo viên. GV chọn quãng thời gian thích hợp để tổ chức, nên tổ chức sau khi học xong tiết lịch sử địa phương (vì tiết lịch sử địa phương có liên quan tới phong trào Cần vương), biên soạn các câu hỏi. - Học sinh + HS ôn tập kiến thức trọng tâm (Bài 26 và tiết lịch sử địa phương) + Một cái trống đoàn đội (dành để đánh và tính thời gian), giấy, bảng HS , rẽ lau, bút dạ… + GV tiến hành cho HS xếp thành 4 bàn, mỗi một đội cử đội trưởng, thư kí + GV ngồi bàn chủ toạ, cử 1 HS đánh trống để tính thời gian d) Tiến hành chò chơi * Bước 1: GV giới thiệu trò chơi. * Bước 2: Chọn đội chơi.GV chia lớp thành 4 đội và đặt tên cho mỗi đội. Đội thứ nhất-Bà Triệu; Đội thứ hai-Lê Hoàn; Đội thứ ba-Dương Đình Nghệ; Đội thứ tưLê Lợi. * Bước 3: Quy định và phổ biến luật chơi. Thời gian: 1 tiết (45 phút). Phần 1: Khởi động: 50 điểm (4 đội trả lời 5 câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu hỏi là 5 giây, mỗi câu hỏi tương ứng 10 điểm, mỗi đội được trả lời 1 lần). Phần 2: Tăng tốc: 100 điểm (4 đội tham gia trả lời (đoán sự kiện lịch sử, từ sự gợi ý của giáo viên) 4 sự kiện lịch sử, thời gian trả lời mỗi sự kiện lịch sử là 5 , 10 và 15 giây (tương ứng 3 sự gợi ý của GV từ khó đến dễ), mỗi sử kiện tương ứng 15, 10 và 5 điểm, mỗi đội được trả lời 1 lần). Phần 3: Về đích: 50 điểm, HS trả lời quan điểm của mình về một chủ đề mà GV đưa ra, thời gian trả lời mỗi câu hỏi là 3 phút (HS trả lời 1 lần và có quyền nhận xét lẫn nhau). *Bước 4. GV tiến hành tổ chức trò chơi. Phần 1: Khởi động: 5 câu hỏi. Câu 1: Sự kiện nào mở đầu phong trào Cần vương? Đáp án: 5.7.1885. Câu 2: Tôn Thất Thuyết đã thay vua Hàm Nghi mấy lần ra chiếu Cần vương? 15 Đáp án: 2 lần Câu 3: Phong trào Cần vương trải qua mấy giai đoạn? Đáp án: 2 giai đoạn. Câu 4: Thanh Hoá có mấy cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương? Đáp án: 2 cuộc (Khởi nghĩa Ba Đình và Khởi nghĩa Hùng Lĩnh). Câu 5: Cuộc khởi nghĩa nào lớn nhất trong phong trào Cần vương? Đáp án: Khởi nghĩa Hương Khê. Phần 2: Tăng tốc: Gồm 5 sự kiện lịch sử. - Sự kiện 1: + Gợi ý thứ nhất: Tôn Thất Thuyết (5 giây đầu tiên). + Gợi ý thứ hai: 5/7/1885 (giây thứ 10). + Gợi ý thứ ba: Tân Sở (giây thứ 15). Sự kiện lịch sử: Cuộc phản công của Phái chủ chiến ở kinh thành Huế. - Sự kiện 2: + Gợi ý thứ nhất: Ba làng (5 giây đầu tiên). + Gợi ý thứ hai: Công sự (giây thứ 10). + Gợi ý thứ ba: 1886 - 1887 (giây thứ 15). Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Ba Đình. - Sự kiện 3: + Gợi ý thứ nhất: Vĩnh Lộc (5 giây đầu tiên). + Gợi ý thứ hai: 1887 - 1892 (giây thứ 10). + Gợi ý thứ ba: Tống Duy Tân (giây thứ 15). Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh. - Sự kiện 4: + Gợi ý thứ nhất: 15 quân thứ (5 giây đầu tiên). + Gợi ý thứ hai: Ngàn Trươi (giây thứ 10). + Gợi ý thứ ba: Phan Đình Phùng (giây thứ 15). Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Hương Khê. Phần 3: Về đích. (50 điểm). 16 Chủ đề: Lí giải tại sao phong trào Cần vương lại thất bại, phong trào đã để lại ý nghĩa lịch sử gì? * Bước 5: GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm. Lưu ý: GV có thể dùng nhiều hơn 1 trò chơi trong một tiết dạy làm bài tập lịch sử. 4.5 – Trò chơi thứ năm “Ai là người nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử nhiều nhất ” a) Phạm vi áp dụng: Chương trình ngoại khoá lớp 9 HKII. b) Mục đích áp dụng: Củng cố hệ thống kiến thức trong xuất học kì II, đồng thời giúp các em vừa học vừa chơi, tạo không khí thoải mái, thân thiện trong giờ học ngoài trời. c) Sự chuẩn bị - Giáo viên + Về thời gian GV chọn quãng thời gian thích hợp để tổ chức, nên tổ chức sau khi kì thi Khảo sát chất lượng xong, lúc đó đa số chương trình đã hết, quỹ thời gian còn. Nếu tổ chức cả khối thì xin Ban giám hiệu nhà trường bố trí thời gian phù hợp. GV chuẩn bị các câu hỏi. - Học sinh + Mỗi em HS chuẩn bị 1 cái ghế ngồi (loại ghế nhỏ ngồi chào cờ) + Mỗi em HS chuẩn 1 cái bảng (bảng của học sinh tiểu học), phấn để ghi, rẽ lau bảng. + Chuẩn bị bàn, ghế cho giáo viên ngồi. + Một cái trống đoàn đội (dành để đánh và tính thời gian), + GV sắp xếp chỗ ngồi cho hợp lí, tuỳ theo diện tích cho phép, nhưng đủ điều kiện để HS không thể nhìn thấy kết quả của nhau. d) Tiến hành chò chơi * Bước 1: GV giới thiệu trò chơi. * Bước 2: GV lựa chọn đội chơi (chọn cả lớp, hoặc cả khối) 17 GV giới thiệu trò chơi và thông báo thể lệ. * Bước 3: GV quy định, phổ biến luật chơi. + Thời gian: 1 tiết + Trò chơi gồm có 10 câu hỏi (hoặc có thể nhiều hơn, miễn là bó gọn trong 45 phút), theo độ khó từ thấp đến cao. + HS ngồi theo hình vuông, mỗi em ngồi cách nhau một sãi tay. + GV cử một em HS đánh trống tính thời gian (sau khi GV đọc xong câu hỏi, thì đánh chậm 5 tiếng trống, tương ứng với 5 giây để tính thời gian) + GV cử 2 HS làm trọng tài, nhiệm vụ của các em là giám sát trò chơi (tính thời gian, xem các bạn trả lời đúng hay sai, có gian lận trong việc ngồi lại hay bị loại khỏi cuộc chơi hay không...) + Em nào trả lời đúng thì có quyền ngồi lại và tiếp tục trò chơi, em nào sai thì bị loại khỏi cuộc chơi, cứ như vậy đến khi học sinh trả lời câu hỏi thứ 10 sẽ là học sinh chiến thắng. * Bước 4: Tiến hành trò chơi GV tổ chức trò chơi, GV đọc câu hỏi xong, HS trả lời độc lập bằng cách viết vào bảng của mình, sau 5 tiếng trống của trọng tài thì HS giơ bảng lên, nếu em nào giơ qúa thời gian quy định thì sẽ phạm quy và bị loại khỏi cuộc chơi: Câu hỏi: Câu 1: Ai là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam? Đáp án: Nguyễn Ái Quốc Câu 2: Hồ Chí Minh đọc Bản tuyên ngôn độc lập tại địa điểm nào của Hà Nội? Đáp án: Quảng trường Ba Đình. Câu 3: Kế hoạch Na va được chia thành mấy bước? Đáp án: 2 bước Câu 4: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ diễn ra năm nào? Đáp án: 1954 Câu 5: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân diễn ra năm nào? Đáp án: 1968 18 Câu 6: Chiến dịch nào kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước? Đáp án: Hồ Chí Minh Câu 7: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chính thức mang tên từ năm nào? Đáp án: 1976 Câu 8: Ai là chủ tịch nước sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi? Đáp án: Tôn Đức Thắng Câu 9: Đế quốc Mĩ đã tiến hành bao nhiêu “chiến lược chiến tran” ở Việt Nam? Đáp án: 4 “chiến lược chiến tranh” (Chiến tranh một phía, chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ, Việt Nam hoá chiến tranh) Câu 10: Có mấy đời Tổng thống Mĩ dính lứu trực tiếp tới cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? Đáp án: 5 đời. (Ken-nơ-đi; Ai-sen-hao; Giôn-xơn; Ních-xơn, Pho) * Bước 5: Tổng kết trò chơi. Lưu ý: - Tuỳ theo trình độ của HS mà GV biên soạn câu hỏi cho phù hợp với trò chơi. - Nếu HS bị loại hết quá sớm thì GV cho câu hỏi “cứu trợ” để HS trở lại thi đấu 4.6 – Trò chơi thứ sáu “Tìm hiểu nhân vật lịch sử ” a) Phạm vi áp dụng: Chương trình ngoại khoá lớp 8 HK II b) Mục đích áp dụng: - Giúp HS khắc sâu được những nhât vật lịch sử tiểu biểu của Việt Nam ở thời kì cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, từ đó tiếp tục bồi dưỡng thêm lòng biết ơn đối với những người anh hùng đã có công với nước, với dân. - Giúp các em vừa học vừa chơi, tạo không khí thoải mái, thân thiện trong giờ học ngoại khoá. c) Sự chuẩn bị - Giáo viên: Máy chiếu PowerPoint, Giáo án điện tử của trò chơi 19 - Học sinh: Ôn tập chương trình (GV cho hệ thống đề cương ôn tập), mỗi đội chuẩn bị 1 chiếc bảng nhỏ dùng để ghi đáp án, bút lông và phấn. + GV cử 1 thư kí ghi chép điểm và 1 trọng tài + GV xếp 5 đội ngồi theo hình chữ U, mỗi đội cử 1 đội trưởng. d) Tiến hành trò chơi * Bước 1: GV giới thiệu trò chơi * Bước 2: GV lựa chọn đội chơi. Chia lớp thành 5 đội, mỗi đội khoảng 5 HS và đặt tên cho 5 đội Đội thứ nhất - Lê Lợi; Đội thứ hai-Trần Quốc Tuấn; Đội thứ ba- Quang Trung; Đội thứ tư – Nguyễn Tri Phương; Đội thứ năm – Hoàng Diệu. * Bước 3: GV quy định và phổ biến luật chơi. gồm có 3 phần: Thời gian: 1 tiết Phần 1: Hình ảnh (Nhìn hình ảnh đoán tên nhân vật lịch sử - 100 điểm) + Bao gồm có 10 hình ảnh nhân vật lịch sử, trả lời đúng mỗi hình ảnh được 10 điểm, thời gian trả lời mỗi hình ảnh là 5 giây, mỗi đội trả lời 1 lần và cùng thời điểm (trả lời bằng cách giơ bảng nhở lên) Phần 2: Thân thế (Tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp - 200 điểm). + GV chọn 5 nhân vật tiêu biểu ở trên để HS trả lời, mỗi câu hỏi trả lời đúng được 10 điểm bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm, mỗi nhân vật sẽ có 4 câu hỏi, mỗi câu hỏi sẽ có 5 giây trả lời, mỗi đội trả lời 1 lần và cùng thời điểm. Phần 3: Công lao (Đánh giá về công lao nhân vật - 250 điểm). + GV cho 5 đội lên bắt thăm nhân vật mình sẽ trả lời. + HS sẽ thảo luận để đánh giá công lao của nhân vật đối với lịch sử dân tộc, thời gian thảo luận là 3 phút, sau đó các đội sẽ lần lượt trả lời theo thứ tự, nếu trả lời đúng được 50 điểm, các đội nhận xét lẫn nhau. *Bước 4: GV tổ chức trò chơi. * Phần 1: Hình ảnh + GV kích chuật trên màn hình, nhân vật lịch sử hiện lên, ở dưới hiện lên câu hỏi ? Đây là nhân vật nào? cứ lần lượt hết 10 nhân vật (Hàm Nghi; Tôn Thất 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan