Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy học môn vật lý lớp 12 ...

Tài liệu Skkn tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy học môn vật lý lớp 12 chương trình cơ bản

.DOC
18
144
135

Mô tả:

Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o thanh hãa trêng thpt Nga S¬n SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ LỚP 12 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN Người thực hiện : Chức vụ : Đơn vị công tác: SKKN thuộc môn: Trần Văn Dũng Giáo viên Trường THPT Nga Sơn Vật Lý Năm học: 2010-2011 PHỤ LỤC A.MỞ ĐẦU………………………………………………………………….......2 I. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….....…..3 II. Thực trạng vấn đề……………………………………....................................5 B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ....................................................................................6 1 PHẦN I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP BVMT Ở CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12....................6 I. Cơ sở pháp lý.....................................................................................................6 II. Cơ sở lý thuyết.................................................................................................7 II.1. Một số kiến thức về môi trường....................................................................7 II.1.1. Định ngĩa mô trường..................................................................................7 II.1.2.Thành phần môi trường……………………………… ……………….....7 II.1.3. Phân loại môi trường..................................................................................7 PHẦN II. NỘI DUNG...........................................................................................8 I. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................8 I.1. Kiến thức.........................................................................................................8 I.2. Kỹ năng...........................................................................................................8 I.3. Thái độ............................................................................................................8 II. Các giải pháp thực hiện....................................................................................8 III. Giới hạn của đề tài...........................................................................................8 IV. Nội dung tích hợp GDBVMT ở một số bài trong chương trình vật lý 12 cơ bản..........................................................................................................................9 BÀI 10. ĐẶC TRƯNG SINH LÝ CỦA ÂM.........................................................9 BÀI 27. TIA HỒNG NGOẠI VÀ TIA TỬ NGOẠI............................................12 BÀI 38. PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH...................................................................14 C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................17 I. Kết quả..............................................................................................................17 II. Bài học kinh nghiệm........................................................................................18 III. Kiến nghị........................................................................................................ A. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. 2 Ta biết rằng môi trường là nơi tồn tại, sinh trưởng phát triển, là nơi lao động, hưởng thụ và là nơi trau dồi nét đẹp văn hoá thẩm mỹ của nhân loại. Chính vì vậy môi trường có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Nguyên nhân cơ bản gây ra suy thoái, ô nhiễm môi trường là do thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người, cho nên việc giáo dục thế hệ trẻ, có ý thức trách nhiệm, có hành vi BVMT là một nhiệm vụ cấp bách của các quốc gia. Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái, đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại, vì vậy người ta coi vấn đề môi trường là “vấn đề toàn cầu”. Tháng 10/1972, cuộc họp lần thứ 27 của Liên hợp quốc đã thông qua những đề nghị của cuộc họp môi trường và nhân loại, quy định ngày 5/6 hàng năm là “Ngày môi trường thế giới”, để người dân của các Quốc gia trên thế giới mãi mãi nhớ đến việc bảo vệ môi trường, và yêu cầu chính phủ các nước tổ chức các hoạt động vào ngày này hàng năm, nhắc nhở thế giới chú ý đến tình hình môi trường thế giới, và nêu nên những ảnh hưởng đến môi trường do hoạt động của con người, nhấn mạnh tính quan trọng của việc bảo vệ và cải thiện môi trường chung. ( Vụ nổ ở nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Fukushima ngày 12/3 / 2011). 3 Trên thực tế vấn đề ô nhiễm môi trường lại xảy ra ngày càng nghiêm trọng, gây thiệt hại không nhỏ đến môi trường sống của con người. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, cả thế giới biết đến nạn bùn đỏ xảy ra ngày 4/10/2010 ở Hurgary, vụ nổ nhà máy phản ứng hạt nhân nguyên tử, rò rỉ chất phóng xạ ở Nhật Bản ngày 12/3/2011 mà hậu quả không thể lường hết được hoặc phải kể đến cái chết của các sinh vật biển do tiếng ồn từ các tầu ngầm, các chiến hạm, các tàu buôn gây ra Mực khổng lồ chết vì ô nhiễm tiếng ồn( nguồn từhttp:// www.buzztin.com ) Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thập kỷ phát triển bền vững, tháng 6/1998, Bộ Chính trị BCH TW nước ta đã nhấn mạnh: Cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT) có hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài 4 nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức GDMT đến học sinh thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Bên cạnh những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến thức về môi trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn, kỹ năng s ống. Hiện nay, nội dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể cả chính khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các môn học như : Hóa, Lý, Sinh, Địa, Giáo dục công dân,... Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy việc giảng dạy Vật lý còn mang nặng tính lí thuyết, thụ động, và chưa phù hợp với yêu cầu xã hội. Chính vì vậy việc lồng ghép nội dung GDMT vào môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép GDMT trong bài giảng ? Đó là vấn đề mà những giáo viên dạy bộ môn Vật lý chúng tôi luôn phải đặt ra. Và cũng xuất phát từ lý do trên đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ Ở LỚP 12 THPT CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ”. II. Thực trạng vấn đề Từ thực trạng MT ở địa phương và ý thức gìn giữ MT của người dân chưa tốt, với tâm lý học sinh thì việc bảo vệ môi trường là của người lớn, hoặc của công ty BVMT, làm thay đổi suy nghĩ của các em nay còn khó, tạo nhận thức và thói quen còn khó khăn hơn nhiều. Đối với môn Vật lý 12 việc tích hợp lồng ghép BVMT để giáo dục là vấn đề không đơn giản Từ thực tiện giảng dạy kết hợp với dự giờ của các đồng nghiệp tôi nhận thấy hiện nay GV đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở khâu soạn giảng và các thầy cô đã biết áp dụng giáo dục BVMT trong một số tiết dạy. Tuy vậy muốn áp dụng triệt để phải cần có những biện pháp cụ thể thì hiệu quả giáo dục BVMT mới đạt kết quả tốt nhất, tuy nhiên GV còn lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, GV thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều lúc chưa sát từng đối tượng HS, không kích thích được tính phát huy tự lực, sáng tạo của HS, chưa định hướng vào việc giải quyết các vấn đề hay, khó mới làm cho HS thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. 5 B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN I: CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP BVMT Ở CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12 I. Cơ sở pháp lý. Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 Điều 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Điều 2. Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Điều 6. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường. Quan điểm giáo dục toàn diện của Đảng ta, nhận thức được tầm quan trong của việc BVMT trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT, trong đó có giáo dục BVMT. II. Cơ sở lý thuyết. II.1. Một số kiến thức về môi trường. II.1.1. Định ngĩa môi trường. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. II.1.2.Thành phần môi trường. Bao gồm các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. II.1.3. Phân loại môi trường. 6 Tuỳ vào mục đích nghiên cứu có thể có nhiều loại môi trường. Môi trường tự nhiên, bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật…; Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của mọi người khác với các sinh vật khác; Môi trường xã hội thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định… Ngoài ra có thể phân biệt thêm: Môi trường nhân tạo, môi trường nhà trường (bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy – trò, nội quy nhà trường, các quy định hoạt động của các tổ chức trong nhà trường…), môi trường gia đình,... . PHẦN II. NỘI DUNG I. Mục tiêu của đề tài. I.1. Kiến thức. Giúp cho học sinh có kiến thức, phương pháp về BVMT khi học xong một số bài Vật lý 12. Có nhận thức cao tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống của con người. I.2. Kỹ năng. Có kỹ năng sống, có các hành động, phát hiện, cảnh báo, dự đoán, xử lý kịp thời về vấn đề môi trường. I.3. Thái độ. Yêu thích môn học Vật lý, bảo vệ cải tạo và phát triển môi trường, có khả năng vận động bạn bè người thân, làng xóm, có ý thức gìn giữ BVMT. II. Các giải pháp thực hiện. II.1. Trong các tiết dạy tôi lồng ghép các kiến thức BVMT một cách hợp lý, các hình ảnh minh hoạ thực tiễn sinh động, các tình huống thực tế vào bài học, nêu gương những người sáng tạo trong việc BVMT từ đó giúp cho học sinh không bị chán nản trong bài học, hiểu bài có hứng thú trong học tập môn Vật lý, vẫn đảm bảo kiến thức Vật lý của bài đó đạt kết quả cao, thông qua đó tôi có thể giáo dục, truyên truyền cách BVMT tới học sinh. II.2. Tôi khai thác triệt để có hiệu quả các thiết bị dạy học như: Máy chiếu, đồ dùng thí nghiệm, xem các băng tư liệu, phần mềm thí nghiệm ảo... để tăng thêm tính sinh động của môn Vật lý, đồng thời tăng tính hiệu quả của việc GDBVMT. III. Giới hạn của đề tài. 7 Trong SKKN này tôi xin đưa ra sáng kiến GDBVMT trong chương trình Vật lý lớp 12 cơ bản cụ thể là các bài: Bài 10. Đặc trung sinh lý của âm, Bài 27. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại, Bài 38. Phản ứng hạt nhân. IV. Nội dung tích hợp GDBVMT ở một số bài trong chương trình vật lý 12 cơ bản. BÀI 10. ĐẶC TRƯNG SINH LÝ CỦA ÂM Địa chỉ tích hợp Phần II. Độ to. Nội dung GDMT Mức độ tích hợp - Ô nhiễm âm thanh có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và động vật. Liên hệ Người thường xuyên nghe âm thanh có thực tế cường độ lớn dẫn tới tai bị ù, bị điếc. Tiếng ồn từ 35dB trở lên gây rối loạn giấc ngủ, con người làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn thường khó tập trung, hay khó chịu, hiệu quả học tập, công việc không cao. Sự ô nhiễm tiếng ồn ở đại dương do các tàu ngầm, chiến hạm, tàu buôn góp phần bức tử sinh vật biển nghiêm trọng. - Biện pháp khắc phục. + Trồng cây xanh xung quanh trường học, nơi làm việc, nơi ở... + Lắp đặt các thiết bị giảm âm cho các thiết bị phát âm đặc biệt là các phương tiện giao thông cũ kỹ gây tiếng ồn lớn. + Bản thân khi sử dụng thiết bị phát âm thì mở đủ để nghe, không nên mở to ảnh hưởng người xung quanh. Ghi chú Trong phần củng cố: Giáo viên đưa thêm thông tin cho học sinh biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm âm thanh và cách phòng tránh ( Tư liệu tham khảo ). PHIẾU HỌC TẬP. Câu 1. Trường hợp nào trong các trường hợp sau âm thanh do các phương tiện phát ra có cường độ âm lớn nhất. A. Xe máy. B. Ô tô. C. Máy bay dân dụng. D. Tàu hoả. Câu 2. Trong các cách sau cách nào không giảm thiểu tiếng ồn từ ngoài vào trong nhà ở ? A. Dùng quạt công suất lớn thổi tiếng ồn ra ngoài. 8 B. Dùng các thiết bị cách âm như rèm che cửa bằng vải, ốp xốp và vải xung quanh tường. C. Các cửa phòng phải kín và được làm bằng vật liệu cách âm tốt. D. Trồng cây xanh ở xung quanh nhà ở. Câ 3. Hiện nay tình trạng ô nhiễm tiếng ồn do các phương tiện tham giao thông gây ra ở các thành phố lớn rất nghiêm trong, theo em làm thế nào để giảm thiểu tình trạng trên ? TƯ LIỆU THAM KHẢO BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN Người dân tại TP HCM đang đối diện với nguy cơ suy nhược thần kinh, giảm thính lực, tăng huyết áp... do phải thường xuyên chịu đựng tình trạng "ô nhiễm tiếng ồn". Khi đi trên các xa lộ lớn, thường giật bắn người, thậm chí phải dạt vội xe vào lề đường bởi tiếng còi hơi rát tai của các loại xe container, xe tải hay xe máy chạy tốc độ cao, nghe chói tai nhất là âm thanh xe máy cũ, xe ba bánh tự chế đi thu gom rác. Đáng báo động nhất là ngay cả đêm khuya, mức độ ồn vẫn không hề thuyên giảm, trên các con phố, các loại xe trọng tải lớn chở vật liệu xây dựng, hàng hóa chạy ầm ầm vào nội thành, tạo nên lượng âm thanh hỗn tạp có tần suất lớn. Tại các công trình xây dựng các xe bồn, máy đổ bê tông, máy giầm... hoạt động với âm lượng cực lớn, gây huyên náo cả khu vực. Rất nhiều âm thanh, tùy theo độ lớn, “xé toang” màn đêm đô thị. Nhiều loại tiếng ồn có thể tránh hoặc giảm được, nhưng đôi khi mọi người lại tự làm khổ cho nhau. Vì thế, đòi hỏi ý thức của mỗi người và sự tôn trọng người khác cần phải được đề cao. Đáng báo động TS Nguyễn Đinh Tuấn, giảng viên trường Cao đẳng tài nguyên môi trường TP HCM, người đã có thời gian nhiều năm liền nghiên cứu về lĩnh vực này cho biết: Mức ồn của TP HCM trong những năm trở lại đây luôn cao hơn nhiều so với mức tiêu chuẩn cho phép. 9 Tiếng động cơ, tiếng còi hơi của các loại xe trọng tải lớn đang làm “điên đầu” những người tham gia giao thông. Ảnh: Lê Quân Thậm chí, mức ồn giữa ban ngày và ban đêm, giữa mùa mưa và mùa khô, của hệ thống giao thông đô thị, hay các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các nhà hàng, khách sạn đều cao hơn mức cho phép. Tiến sĩ Phạm Tiến Dũng, Phân viện Nghiên cứu khoa học-kỹ thuật bảo hộ lao động TP HCM khẳng định: “Việc vượt quá ngưỡng cho phép, tiếng ồn rất đáng báo động. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ức chế thần kinh, căng thẳng, stress cho công việc, học tập…”. Nói về giải pháp trong việc giảm ô nhiễm tiếng ồn hiện nay, ông Tuấn cho rằng cần quy hoạch thành phố ngay từ đầu, phân thành các khu công nghiệp, khu đầu mối giao thông, các khu dân cư, công sở. Ở những khu công nghiệp, khu đầu mối giao thông sẽ chấp nhận tần suất âm thanh nhiều và mạnh hơn so với những vùng khác. Quy hoạch và hạn chế phương tiện giao thông gây ra tiếng ồn. Bên cạnh đó, cần xây dựng ý thức cá nhân trong việc hạn chế tiếng ồn. Đối với những gia đình ở gần đường, thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn có thể trồng nhiều cây xanh, xây dựng kết cấu nhà phù hợp, có cách âm. Những người thường xuyên làm việc và tiếp xúc với tiếng ồn, cần có các biện pháp bảo hộ lao động, như sử dụng nút bịt tai…. Nguồn từ: Báo đất Việt ngày 15 tháng 4 năm 2011. 10 Địa chỉ tích hợp Phần IV TIA TỬ NGOẠI 2. Tính chất. e. Tia tử ngoại có tác dụng sinh học. BÀI 27. TIA H ỒNG NGO ẠI VÀ TIA TỬ NGOẠI Nội dung GDBVMT Mức độ tích hợp -Các nguồn phát ra tia tử ngoại Liên hệ + Nguồn tự nhiên: Mặt trời bức xạ tia thực tế. tử ngoại rất mạnh nếu không có tầng khí quyển Ôzôn bức xạ này có thể tiêu huỷ toàn bộ sinh vật trên trái đất. +Nguồn nhân tạo: Hàn hồ quang điện, đèn huỳnh quang, lò luyện kim, lò thuỷ tinh, đèn thuỷ ngân cao áp… - Tia tử ngoại có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. + Tác hại lên da: Da bị cháy nắng, tăng huyết sắc tố (ảnh hưởng đến thẩm mỹ ), phần da bị hở có thể bị sạm, viêm da, khô da, mất khả năng đàn hồi, tăng nguy cơ phát triển các bệnh ác tính ngoài da. + Tác hại lên mắt: Viêm mi mắt, Viêm màng tiết hợp, viêm giác mạc, đục nhân mắt, tổn thương võng mạc. - Biện pháp phòng ngừa an toàn. +Mặc quần áo bảo hộ lao động bằng sợi bông, không nên mặc màu thẫm, không để da hở tiếp xúc với tử ngoại, nên che mặt bằng khăn bông trắng. + Tiếp xúc với bức xạ tử ngoại trong công nghiệp phải sử dụng kính bảo hộ lao động che cả mắt lẫn mặt. + Ngăn chặn nguồn bức xạ bằng cách bố trí hợp lý nguồn bức xạ tử ngoại. + Tăng cường hệ thống quạt thông gió. + Che chắn nguồn bức xạ lan truyền ảnh hưởng tới xung quanh. + Không bố trí người có tiền sử bệnh ngoài da, bệnh mắt làm các công việc tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. + Hàng năm phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ. Ghi chú Ở phần củng cố: GV đưa ra các câu hỏi, nhằm củng cố kiến thức vững chắc cho HS và một số hình ảnh về lỗ thủng tầng Ôzôn 11 +Tổ chức tập huấn cho người lao động biết tác hại của bức xạ tử ngoại. + Tuyên truyền đến mọi người có ý thức bảo vệ tầng Ôzôn. PHIẾU HỌC TẬP. C âu 1. Các công nhân hàn thường phải có kính để che mặt chủ yếu là ngăn A. da tiếp xúc ánh sáng nhìn thấy. B. tia tử ngoại không tiếp xúc được với mặt. C. nhiệt lượng truyền đến mặt. D. tia X không tiếp xúc với mặt. Câu 2. Mùa hè vào những ngày trời nắng to, ta không nên ra đường vào thời gian nào sau đây, để tránh tác hại của tia tử ngoại ? A. Buổi sáng sớm. B. Buổi chiều tối. C. Buổi giữa trưa. D. Từ 16 giờ đến 17 giờ. Câu 3. Cách nào sau đây có thể tránh tác hại của tia tử ngoại, khi đi học vào những ngày trời nắng to ? A. Đi thật nhanh đến trường, không cần che nắng. B. Mặc áo đi nắng màu sẫm che toàn bộ người. C. Mặc áo đi nắng màu trắng che toàn bộ người. D. Chỉ cần dùng kem chống nắng. BÀI 38. PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH Địa chỉ tích hợp Phần III NĂNG LƯỢNG PHÂN HẠCH 3. Phản ứng phân hạch có điều khiển. Nội dung GDBVMT Mức độ Ghi chú tích hợp Ta biết rằng các lò phản ứng hạt nhân Liên hệ Ở phần trên thế giới hiện nay năng lượng lấy từ thực tế. củng cố: phản ứng phân hạch, nhiên liệu chủ yếu GV đưa ra của phản ứng phân hạch là các đồng vị các câu 235 239 hỏi, củng phóng xạ Uranium 92 U, 94 Pu các cố kiến phương trình hạt nhân. 1 235 236 95 138 thức vững 0 n + 92 U  92 U  39 Y + 53 I + 3 1 chắc cho 0 n HS và một 1 235 236 139 95 số hình 0 n + 92 U  92 U  54 Xe + 38 Sr+ ảnh về tác 2 01 n h ại của Như vậy chất thải của phản ứng phân các tia hạch gồm: phóng xạ 12 - Các chất phóng xạ điều này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người vì: 95 + Hạt nhân ytri 39 Y phóng xạ  : Bản chất là sóng điện từ có khả năng đâm xuyên rất mạnh dễ dàng đi vào cơ thể người huỷ diệt tế bào và gây tổn thương cho cơ thể.  + Hạt nhân iốt 138 : Là 53 I phân rã  dòng các electron chuyển động với tốc độ xấp xỉ bằng tốc độ ánh sáng có khả năng đâm xuyên tương đối mạnh khi xâm nhập vào cơ thể người thì có thể gây ung thư tuyến giáp. - Chất thải được quan tâm nhiều và nguy hiểm nhất là chất thải từ các thanh nhiên liệu: Sau thời gian làm việc trong lò phản ứng hạt nhân các thanh hiên liệu 235 92 U được thay ra là chất phóng xạ  . Ngay từ đầu con người đã rất thận trong trong việc sử dụng năng lượng hạt nhân thay thế cho năng luợng từ hoá thạch đang dần cạn kiện, trong đó có việc làm thế nào để chất thải của phản ứng hạt nhận không ảnh hưởng đến môi trường? Có nhiều ý tưởng cho công việc này sau đây là một số cách. + Cho chất thải vào ống bằng thép có đất sét bao bọc rồi chôn sâu dưới đất, nhưng phải đảm bảo an toàn khi có động đất xảy ra, đây là cách được nhiều nước áp dụng. + Tái chế các chất thải hạt nhân: Cách này hiện nay chỉ có một số nước công nghệ kỹ thuật hạt nhân cao làm được như: Anh, Pháp, Nga, Nhật lên cơ thể người. PHIẾU HỌC TẬP. Câu 1. Sử dụng nguồn năng lượng nào sau đây không thân thiện với môi trường? 13 A. Năng lượng sóng biển. B. Năng lượng mặt trời. C. Năng lượng hạt nhân. D. Năng lượng gió. Câu 2. Em hãy nêu những tác hại của các tia phóng xạ đến cơ thể người. Tác động của ô nhiễm phóng xạ với cơ thể - Hô hấp: Nhiễm phóng xạ có thể gây ra ung thư vòm họng, phổi. - Máu và cơ quan tạo máu: Mô limpho và tủy xương ngừng hoạt động, làm cho số lượng tế bào trong máu ngoại vi giảm xuống nhanh chóng. - Hệ tiêu hóa: Niêm mạc ruột bị tổn thương, dẫn đến tiêu chảy, sút cân, nhiễm độc máu, giảm sức đề kháng của cơ thể, ung thư. - Da: Xuất hiện ban đỏ, viêm da, sạm da. Các tổn thương này có thể dẫn đến viêm loét, thoái hóa, hoại tử hoặc phát triển thành khối u ác tính trên da. - Cơ quan sinh dục: Vô sinh. - Sự phát triển phôi thai: Phụ nữ bị chiếu xạ trong thời gian mang thai (đặc biệt là trong giai đoạn đầu) có thể bị sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh ra trẻ bị dị tật bẩm sinh. ( Theo Ủy ban An toàn bức xạ Quốc tế ) Câu 3. Tính đến năm 2011, trên thế giới đã xảy ra mấy vụ nổ nhà máy hạt nhân nguyên tử ?. 14 A. 1. B. 2. C.3. D. 4. Những vụ nổ nhà máy hạt nhân kinh hoàng trong lịch sử 1. Thảm họa Chernobyl 1986 ơ Nga Ngày 26.4,1986, lò phản ứng số 4 nhà máy điện Chernobyl — được gọi là Chernobyl-4 — xảy ra một vụ nổ hơi lớn gây cháy, một loạt các vụ nổ tiếp sau đó, và xảy ra hiện tượng tan chảy lõi lò phản ứng hạt nhân. Đây được coi là vụ tai nạn hạt nhân trầm trọng nhất trong lịch sử năng lượng hạt nhân. Do không có tường chắn, đám mây bụi phóng xạ tung lên từ nhà máy lan rộng ra nhiều vùng phía tây Liên bang Xô Viết, Đông và Tây Âu, Scandinav, Anh quốc, và đông Hoa Kỳ.Nhiều vùng rộng lớn thuộc Ukraina, Belarus và Nga bị ô nhiễm nghiêm trọng, dẫn tới việc phải sơ tán và tái định cư cho hơn 336.000 người. Khoảng 60% đám mây phóng xạ đã rơi xuống Belarus. Thảm hoạ này phát ra lượng phóng xạ lớn gấp bốn trăm lần so với quả bom nguyên tử được ném xuống Hiroshima. 2. Nổ nhà máy Three Mile Island năm 1979 ở Mỹ Ngày 28.3.1979, sự cố nghiêm trọng đầu tiên trong lịch sử ngành năng lượng nguyên tử Mỹ xảy ra tại tổ máy số 2 của nhà máy điện nguyên tử “Three Mile Island” bang Pennsylvania, Mỹ. Sự cố bắt nguồn từ việc nước làm nguội chảy ra khỏi lò phản ứng hạt nhân số 2 làm cho thùng lò bị nóng chảy khiến cho những chất phát xạ thấm vào lòng đất. Đây được coi là một trong những tai nạn hạt nhân dân sự nghiêm trọng nhất của Mỹ và được xếp ở mức 5 trên 8 nấc thang sự cố hạt nhân quốc tế (INES) được dùng để thông báo mức độ nghiêm trọng của các sự cố hạt nhân. Ngay sau khi sự cố xảy ra, lệnh di tản dân chúng khẩn cấp trong phạm vi bán kính 9 km xung nhà máy được ban bố. May mắn thay, những hành động khắc phục sự cố được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, do đó đã ngăn chặn được chất phóng xạ thoát ra ngoài môi trường, không để ảnh hưởng tới sức khỏe con người. 3. Vụ cháy nhà máy điện nguyên tử Windscale năm 1957 ở Anh. Ngày 10.10.1957, một lò phản ứng hạt nhân tại nhà máy điện Windscale ở Kamberlend, Anh bị cháy làm rò rỉ một lượng lớn chất phóng xạ ra môi trường xung quanh. Vụ hỏa hoạn tạo ra một đám mây phóng xạ thoát ra ngoài và bị gió cuốn đi khiến cho một phần của châu Âu chịu ảnh hưởng. Sự cố tại Windscale đã được xếp vào mức 5 trên 8 nấc thang sự cố hạt nhân quốc tế (INES). 15 4. Vụ nổ nhà máy điện nguyên tử ở Nhật Bản Sau trận thảm hoạ kép động đất và sóng thần, ngày 12/ 3/ 2011 Nhà máy điện hạt nhân Số 1 Fukushima đã bị nổ ở lò phản ứng số 1, theo Cơ quan an toàn hạt nhân Nhật, đã có ít nhất 160 người bị nhiễm phóng xạ do vụ nổ gây ra, sau đó là các vụ nổ ở các lò số 3, theo nguồn tin từ công ty điện Tokyo, hậu quả của vụ nổ lần 2 này làm 7 người chết và 3 người mất tích. ng ày 15 /3 /2011 theo hãng thông tấn Kyodo dẫn lời người phát ngôn của công ty điện lực Tokyo (Tepco) thông báo vụ nổ xảy ra tại lò phản ứng số 2 vụ nổ khiến 15 công nhân và nhân viên quân sự bị thương và 190 người có thể bị phơi nhiễm phóng xạ ở mức cao hơn… Theo Ky-ô-đô, ngày 12 / 4 / 2011, Cơ quan An toàn hạt nhân và công nghiệp Nhật Bản (NISA) quyết định nâng mức độ nguy hiểm của sự cố hạt nhân tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 từ cấp 5 lên cấp 7, cấp cao nhất theo thang đo sự cố hạt nhân của quốc tế (INES). C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết quả. Năm học 2010 – 2011 tôi đã áp dụng đề tài này cho hai lớp 12C, 12K mặc dù chất lượng đầu vào rất thấp nhưng đại đa số học sinh hiểu và có ý thức BVMT, hiểu bài học ở trên lớp và yêu thích môn học Vật lý, đặc biệt các em học sinh cá biệt đã có sự tiến bộ trong môn học. Kết quả đạt được trong năm học 2010 -2011 như sau. Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém số SL % SL % SL % SL % SL % 12C 51 0 0 21 41% 26 51% 4 8% 0 0 12K 55 4 7,3% 31 56,4% 20 39,6% 0 0 0 0 II. Bài học kinh nghiệm. - Người dạy cần phải biết rõ kiến thức trọng tâm của bài học, không nên sa vào vấn đề BVMT quá nhiều gây nhàm chán và không đảm bảo kiến thức trọng tâm của bài học - Để thực hiện tốt tích hợp GDBVMT vào trong giảng dạy đòi hỏi giáo viên cần phải miệt mài, chịu khó tích luỹ kiến thức nhất là kiến thức thực tế, phải có kiến thức công nghệ thông tin, có khả năng tự tìm tư liệu qua nhiều kênh thông tin, đặc biệt là trên internet, để phục vụ cho bài giảng có chất lượng và sự thu hút cao. 16 - Trong các giờ dạy sự kết hợp lồng ghép phải nhẹ nhàng, phải gây được hứng thú không nên gò ép học sinh phải ghi nhớ thông qua cách đọc chép, hoặc dùng hình ảnh tư liệu GDBVMT quá nhiều… III. Kiến nghị - Bộ GD & ĐT cần xây dựng một chương trình cụ thể cho việc GDBVMT cho chương trình Vật lý THPT. - Sở GD & ĐT cần tổ chức thêm các chuyên đề về GDBVMT cho giáo viên, cung cấp các thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy học trong vấn đề này. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong quá trình trực tiếp giảng dạy. Mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu tìm tòi để viết sáng kiến, kinh nghiệm chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Nga Sơn, ngày 01 tháng 06 năm 2011 Người viết sáng kiến kinh nghiệm Trần Văn Dũng 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Vật lý 12 cơ bản. 2. Tài liệu: Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông. (Biên sạon: Nguyễn Trọng Sửu). 3. Tài liệu:Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục NGLL ở trường trung học phổ thông. ( Biên soạn: Nguyễn Sỹ Đức). 4. Bài báo TS Nguyễn Đinh Tuấn, giảng viên trường CĐ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TPHCM và báo Đất Việt. 5. Websie: http:// www. buzztin.com. 6.Tài liệu: Luật bảo vệ môt trường Việt Nam năm 1993 7.Tài liệu: Giáo dục môi trường: Nguyễn Kim Hồng Biên soạn, NXBGD 2002. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan