Tiểu luận
Tái cấu trúc thị trường Chứng
khoán Việt Nam
LỜI M Ở ĐẦU
Kể từ khi thành lập, t hị trường chứng khoán đã trở thành một trong những kênh huy
động vốn quan trọng và hiệu quả cho các doanh nghiệp thông qua các công cụ tài chính
như : các loại trái phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty và các công cụ chứ ng khoán phái
sinh khác… Thông qua thị trường chứng khoán các doanh nghiệp đã huy động đư ợc các
nguồn vốn trung, dài hạn khá dồi dào từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Ttrải qua một thập kỷ hình thành và p hát triển với không ít thăng trầm trong bối
cảnh kinh tế trong nước và thế giới không ngừng biến động. Đến nay thị trường chứ ng
khoán Việt Nam đã trở thành một trong những kênh huy động vốn quan trọng cho nền
kinh tế. Trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân, hoạt động của thị trư ờng này
chư a đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đối với nhiệm vụ của TT CK. Ðiều này đang đặt ra
yêu cầu cấp bách tái cấu trúc TTCK một cách đồng bộ, mạnh mẽ từ việctái cơ cấu tổ chức
cũng như hoạt động của các cơ quan quản lý để từ đó tiến tới tái cấu trúc một cách toàn diện
để thị trường trở lại đúng bản chất là kêng huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. .
Tái cấu trú c t hị trường chứ ng khoán đang là vấn đề được chú ý bàn luận. Trong khuôn
khổ một bài tiểu luận, chúng tôi chỉ có thể nêu ra đư ợc nhữ ng vấn đề về thị trường
chứng khoán một cách chung nhất, khái quát nhất cùng những giải p háp trong quá trình
tái cấu trúc thị trư ờng chứ ng khoán.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng và nhữ ng giải pháp trong quá trình tái cấu trúc thị trường
chứ ng khoán Việt Nam hiện nay, chúng tôi xin trình bày tiểu luận nghiên cứu về “ Tái cấu
trúc thị trường Chứng khoán Việt N am ”.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I.
KHOÁN
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ TH Ị TRƯỜNG CHỨNG
.................................................................................................................................. 1
1.1.
Khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán:......................................................1
1.2.
C ơ cấu thị trường chứng khoán:.......................................................................................1
1.2.1. Phân loại theo sự luân ch uyển các nguồn vốn:.................................................................1
1.2.2.
1.2.3.
1.3.
Phân loại theo phươn g thức hoạt độn g của thị trường: ...................................................1
Phân loại theo hàng hóa trên thị trường:..........................................................................2
Sàn giao dịch UPCOM:.......................................................................................................2
1.4.
Vai trò của sở gi ao dịch trong thị trường chứng khoán:.................................................3
1.4.1. Huy động vốn cho các dự án côn g của Chính ph ủ: ..........................................................3
1.4.2.
1.4.3.
Huy động vốn cho doanh nghiệp: .....................................................................................3
Kênh chuy ển vốn từ nơi thừa vốn sang n ơi thiếu vốn:.....................................................4
1.4.4.
Tạo tính thanh khoản cho các khoản đầu tư: ....................................................................4
1.4.5. Tạo một cơ chế xác định giá minh bạch, côn g bằng tiến đế n tăng cường tính minh bạch
cho nền kinh tế: ..............................................................................................................................4
1.4.6.
Hỗ trợ quản lý côn g ty ngày c àn g hiệu quả:.....................................................................4
1.4.7.
Tạo kênh đầu tư hiệu quả cho côn g chún g: ......................................................................5
1.4.8.
Hàn thử biểu của nền kinh tế:...........................................................................................5
1.5.
C ác nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc sở giao dịch và thị trường O TC: ......................5
1.5.1. Đáp ứn g y êu cầu vốn nguồn vốn trun g dài h ạn cho nền k inh tế: .....................................5
1.5.2.
Nhữn g cải cách về thể ch ế vẫn chưa đáp ứn g được y êu cầu phát triển của thị trường ....6
1.5.3.
Tái cấu tr úc g óp phần củn g cố nă ng lực tài chính của các định chế tài chính: ................6
CHƯƠNG II. THỰ C TRẠNG H ÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SỞ GIAO D ỊCH VÀ
THỊ TRƯỜNG O TC ....................................................................................................................... 7
2.1.
Q uá trình hình thành và phát triển Sở Giao dịch chứng khoán tại Việt Nam ..............7
2.2.
Thực t rạng họat động của Sở Giao dịch chứng khoán hiện nay.....................................8
2.3.
Thực t rạng hoạt động của thị trường O TC ....................................................................14
2.3.1. Đặc điểm t hị trường OTC...............................................................................................14
2.3.2.
Quy m ô thị trường OTC .................................................................................................14
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
Phươn g cách giao dịch thị trườn g OT C Việt Nam .........................................................14
Các phươn g thức giao dịch.............................................................................................17
Cột m ốc thị trường OTC ................................................................................................19
2.3.6.
Tình hình biến động thị trườn g OTC những năm gần đây: ............................................20
2.4.
Những m ặt hạn chế trong hoạt động của SG DC K và thị trường O TC........................24
2.4.1. Nhữn g mặt hạn chế trong hoạt động của SGDCK .........................................................24
2.4.2.
Nhữn g mặt hạn chế trong hoạt động của thị trường OTC..............................................25
2.4.3.
Nguyên nhân tồn tại nhữn g m ặt hạn chế trên .................................................................26
i
2.4.4.
Sự cần thiết của tái cấu tr úc............................................................................................27
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PH ÁP TRONG TÁI C ẤU TRÚC THỊ TRƯỜ NG
CHỨNG KHOÁN .......................................................................................................................... 28
3.1.
G iải pháp tổ chức lại SGD ...............................................................................................28
3.1.1. Nhữn g giải pháp cần làm ngay .......................................................................................29
3.1.2.
Nhữn g giải pháp quan trọng man g tính trun g hạn ..........................................................30
3.2.
G iải pháp tổ chức lại thị trường O TC .............................................................................34
3.2.1. Mô hình tổ chức..............................................................................................................34
3.2.2.
Hoàn thiện kh ung pháp lý cho sự ra đời của thị trường OTC ........................................34
3.2.3.
Tăng cườn g số lượng và chất lượng h àn g hoá cho thị trườn g........................................35
3.2.4.
Tăng cườn g giám sát của cơ quan quản lý nh à nước .....................................................35
3.2.5.
Tăng cườn g công khai m inh bạch hoạt động của các côn g ty........................................35
3.2.6.
Cải tiến và nân g cấp hạ tầng côn g nghệ thông tin ..........................................................36
KẾT LUẬN
ii
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
CHƯƠNG I. TỔNG Q UAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ TH Ị TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
1.1. Khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán:
Chứng khoán: đư ợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép
chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và t ài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở
hữu.
Thị trường chứng khoán: là nơi diễn ra các giao dịch m ua bán, trao đổi các loại
CK. Hàng hóa của TTCK là m ột loại hàng hóa đặc biệt, là quyền s ở hữu về tư bản. Loại
hàng hóa này cũng có giá trị và giá sử dụng.
Có thể nói, bản chất của TTCK là thị trường thể hiện m ối quan hệ giữa cung và cầu
của vốn đầu tư m à ở đó, giá cả của CK chứ a đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của
vốn đầu tư.
1.2. Cơ cấu thị trường chứng kh oán:
1.2.1. Phân loại theo sự luân chuyển các nguồn vốn:
Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các CK mới phát hành. Trên thị
trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành t hông qua việc nhà đầu
tư mua các CK mới phát hành.
Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các CK đã được phát hành trên thị trư ờng sơ
cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các CK đã phát hành.
1.2.2. Phân loại theo phương thức hoạt động của thị trường :
Thị trường tập trung (SGDCK, thị trường giao dịch CK): là thị trường chính thức
mà ở đó việc giao dịch các loại CK đã niêm yết đư ợc tập trung tại một điểm gọi là sàn giao
dịch.
Thị trường phi tập trung (Thị trường OTC – Over The Coun ter): là t hị
trường không có địa điểm giao dịch cụ thể, các giao dịch (cả sơ cấp lẫn thứ cấp) được tiến
hành qua mạng lưới các công ty môi giới CK trên khắp cả nước bằng hệ thống điện
thoại và máy tính nối mạng.
Phân biệt thị trường giao dịch phi tập trung và và thị trường giao dịch tập trung
Thị trường phi tập trung
Thị trường tập trung
-
Không có địa điểm giao dịch
-
Có địa điểm giao dịch cụ thể
-
Giao dịch bằn g cơ chế thươn g lượn g và
-
Giao dịch thông qua đấu giá tập trun g
thoả thuận giá là ch ủ yếu
-
Chỉ có 1 m ức giá đối với 1 loại chứn g
NH01-TTTC-N HÓM 4
-1-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
-
Trên thị trường có thể có nh iều mức giá
đối với 1 loại chứn g khoán trong cùn g 1
khoán tại cùn g 1 thời điểm
-
thời điểm
-
rủi ro thấp hơn
Giao dịch c ác loại chứng khoán có độ r ủi
ro cao
-
Giao dịch các loại chứng khoán có độ
-
Cơ ch ế thanh toán bù trừ đa phươn g
thống nhất
Cơ chế thanh toán đa dạn g và linh hoạt
1.2.3. Phân loại theo hàng hóa trên thị trường:
Thị trường cổ phiếu: là thị trư ờng giao dịch, mu a bán các loại cổ phiếu bao
gồm cổ phiếu thư ờng và cổ p hiếu ư u đãi.
Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch, mua bán các loại trái phiếu đã
được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô t hị và trái
phiếu chính phủ.
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trư ờng phát hành và
mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mu a cổ phiếu, chứng quyền, hợp
đồng quyền chọn…
1.3. Sàn giao dịch UPCOM:
Là nơi giao dịch cổ phiếu của Công ty đại chúng chưa niêm y ết vận hành trên cơ sở
Quyết định số 108/2008-QĐ -BTC ngày 20.11.2008 của Bộ Tài chính về Quy chế tổ chức và
quản lý giao dịch chứng khoán CTĐC chư a niêm yết tại Trung t âm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội.
Phương thức giao dị ch:
- Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó đại diện giao dịch nhập lệnh với các
điều kiện giao dịch đã đư ợc xác định và lự a chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao
dịch.
- Thỏa thuận thông thư ờng là hình thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thoả thuận
với nhau về các đ iều kiện giao dịch và được đ ại diện giao dịch nhập thông tin vào hệ
thống đăng ký giao dịch để xác nhận giao dịch này.
Ưu điểm của Sàn UpCO M
Với nhà đầu tư:
-
Tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch
-
Dễ dàng tìm kiếm đư ợc t hông t in minh bạch và dễ
-
Hạn chế rủi ro thanh toán
NH01-TTTC-N HÓM 4
-2-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
-
Khi thông tin minh bạch, rõ ràng thị trư ờng có tính lỏng cao thì nhà đầu tư
sẽ đỡ rủi ro hơn ở thị trư ờng tự do.
Với nhà doanh nghiệ p
-
Nâng cao khả năn g huy động vốn của DN
-
Là bước đệm cho các DN có ý định chuyển lên niêm yết trên sàn niêm y ết
-
Tăng t ính m inh bạch cho DN, quảng bá thương hiệu
-
Thủ t ục đăng kí nhanh chóng hơn sàn niêm y ết
-
Tạo điều kiện cho các công ty CK phát triển: trong Upcom các công ty
chứ ng khoán với vai trò là nhà tạo lập thị trư ờng, đồng thời cũng là nhà
đầu tư, nhà môi giới.
Nhược điểm của Sàn UpCO M
-
Hàng hóa đơn điệu, t hanh khoản kém
-
Chư a đươc sự quan t âm nhiều của doanh nghiệp, Nhà đầu tư.
-
Thị trư ờng thiếu sự tham gia của các ‘cổ phiếu vua’
-
Phư ơng thức giao dịch không linh hoạt
-
Chư a t hấy vai trò của nhà t ạo lập TT
-
Biên độ bị quản lý là 10%, trong khi ở sàn HXN là 7%, HO SE là 5%, thị
trường tự do không giới hạn về biên độ, giảm tính hấp dẫn của thị trư ờng Upcom
-
Hạn chế về thời gian thanh toán, sàn tự do, t hời gian thanh toán T+ 0
1.4. Vai trò của sở giao dịch trong thị trường chứng khoán:
1.4.1. Huy động vốn cho các dự án công của Chính phủ:
Chính phủ hay thậm chí cả các chính quyền địa phương như các chính quyền thành phố
có thể quyết định vay tiền để hỗ trợ tài chính cho những dự án hạ tầng to lớn như thoát nước
và xử lý nư ớc thải hay cung cấp nhà ở bằng cách bán một kiểu chứng khoán khác được gọi
là khế ư ớc nợ. Những khế ư ớc nợ đó có th ể tăng giá thông qua Sở giao d ịch chứ ng khoán khi
các thành viên công chúng m ua nó, nhờ vậy không cần phải đánh thuế quá cao đối với người
dân để có tiền đầu tư phát triển.
Bên c ạnh đó thông qua Sở gi ao dịch chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái
phiếu Chính phủ để t ạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài
ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm
định hư ớng đầu tư đảm b ảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.4.2. Huy động vốn cho doanh nghiệp:
NH01-TTTC-N HÓM 4
-3-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
Một sự bỏ thầu mua lại hay một thoả thuận kết hợp thông qua thị trư ờng chứng khoán là
cách đơn giản nhất để phát triển công ty. Các công ty coi nguồn vốn thu đư ợc là một cơ hội
để m ở rộng các dây chuy ền sản xuất, tăng thêm các kênh phân phối, ngăn chặn tính bất ổn,
tăng thị phần, hay mua sắm thêm các tài sản khác cần thiết cho kinh doanh.
1.4.3. Kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn:
Khi chủ th ể đưa ra n hững khoản tiết kiệm của m ình và đầu tư vào các cổ phần, việc này
dẫn t ới sự phân chia hợp lý hơn các nguồn tài nguyên bởi vì vốn có thể dùng để tiêu dùng,
hay gửi trong các ngân hàng, được huy động và tái định hướng để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh m ang lại lợi ích cho nhiều lĩnh vự c của nền kinh tế như nông nghiệp, thư ơng
mại và công nghiệp, dẫn tới một sự tăng trưởng kinh tế cao hơn và sức sản xuất ở mức độ lớn
hơn.
1.4.4. Tạo tính thanh khoản cho các khoản đầu tư:
Nhờ có Sở giao dịch chứng khoán mà các nh à đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán
họ s ở hữu thành tiền m ặt hoặc các loại chứ ng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản là m ột trong những đặc t ính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngư ời đầu tư. Đây là yếu
tố cho thấy t ính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thông qua Sở giao dịch chứ ng
khoán,chứng khoán phát hành được giao dịch liên tục, các tổ chức phát hành có t hể p hát
hành t ăng vốn thông qua thị trường chứng khoán,các nhà đầu tư có thể mu a bán chứ ng
khoán niêm yết một cách dễ dàng và nhanh chóng.
1.4.5. Tạo một cơ chế xác định giá minh bạch, công bằng ti ến đến tăng cường tính minh
bạch cho nền kinh tế:
Sở giao dịch chứ ng khoán mang đến cho cô ng chúng một môi trường đầu tư lành mạnh
với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
1.4.6. Hỗ trợ quản l ý công ty ngày càng hiệu quả:
Bằng cách có đư ợc nhiều người sở hữu ở nhiều tầng lớp khác nhau, các công ty nói chung
có khuynh hướng cải thiện các tiêu chuẩn quản lý và hiệu năng của m ình nhằm thoả mãn các
yêu cầu của những người nắm giữ cổ phần đó và việc hợp tác quản lý của m ọi ngư ời trên thị
trường chứ ng khoán cũng như của chính phủ càng chặt chẽ hơn. Nhờ vậy, mọi người cho
rằng các công ty công chúng (các công ty được s ở hữu bởi các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần và
là thành viên t ham gia vào các sàn giao dịch chứng khoán công cộng) thư ờng đư ợc quản lý tốt
hơn so với các công ty tư nhân (các công ty này không có cổ phần đư ợc giao dịch trên các sàn
công cộng, thông thư ờng thuộc sở hữu của n gười sáng lập và/hay gia đình hay ngư ời thừ a kế
của họ, hay là bởi một nhóm các nhà đầu tư nhỏ).
NH01-TTTC-N HÓM 4
-4-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
1.4.7. Tạo kênh đầu tư hiệu quả cho công chúng:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số t iền nhàn rỗi của họ
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần m ở rộng sản xuất xã hội.
Thông qua Sở giao dịch chứ ng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa phư ơng cũng huy
động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ
các nhu cầu chung của xã hội.
1.4.8. Hàn thử bi ểu của nền kinh tế:
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp đư ợc p hản ánh một cách tổng
hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá v à so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh
chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một m ôi trường cạnh tranh lành m ạnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải t iến sản phẩm.
Tại sàn giao dịch chứng khoán, giá cổ phần lên và xuống phụ thuộc phần lớn vào thị
trường. Giá cổ phần tăng lên hay giữ ổn định khi các công ty và nền kinh tếnói chung cho
thấy những dấu hiệu của sự ổn định. Vì thế sự chuyển động của giá cổ phần có thể là một
đồng hồ báo khuynh hướng chung của nền kinh t ế.
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính
xác. Giá các chứng khoán t ăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng;
ngư ợc lại giá chứ ng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế,
TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh t ế và là m ột công cụ quan trọng giúp Chính
phủ thự c hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
1.5. Các nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc sở giao dịch và thị trường O TC:
1.5.1. Đáp ứng yêu cầu vốn n guồn vốn trung dài hạn cho nền kinh tế:
Tái cấu trúc Sở giao dịch và thị trư ờng chứng khoán (TTCK) là một hướng đi mà các thị
trường t ài chính quốc tế đã từng trải qua sau mỗi chu kỳ hưng thịnh, suy thoái. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, thị trường t ài chính quốc tế đã có sự biến đổi nhanh trong cấu trúc thị
trường cũng như hoạt động nghiệp vụ đòi hỏi TTCK Việt Nam cần phải có bước đi t hích hợp.
Theo nhận định của các chuyên gia, việc tái cấu trúc lại TTCK nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn
dài hạn cho nền kinh tế, củng cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà nước trong đó có
thị trường vốn, thị trư ờng chứng khoán, thị trư ờng bảo hiểm và các dịch vụ t ài chính.
Theo công bố của Ủy ban Chứ ng khoán Nhà nư ớc (UBCKNN ), tính đến hết năm 2011, cả
nước có 65/105 CTCK báo lỗ, 71/105 CT CK có lỗ lũy kế. Chủ tịch UBCKNN Vũ Bằng cho
biết, hoạt động của các CTCK đạt hiệu quả kém, chỉ tiêu an toàn tài chính thấp, do đó, nếu
không thực hiện tái cấu trúc triệt để (trong đó mấu chốt là tái cấu trúc hoạt động tài chính) thì
các CTCK - trụ cột chính của TTCK - sẽ không thể trụ vững và thực hiện được vai trò, vị trí
NH01-TTTC-N HÓM 4
-5-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
và nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, quá trình tái cấu trúc các CTCK phải đư ợc thự c hiện theo
lộ trình, có bư ớc đi thận trọng, chắc chắn nhằm không làm xáo trộn hoạt động của TT CK
cũng như các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước, bảo đảm lợi ích hợp pháp của khách
hàng; có sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nư ớc.
Tái cấu trúc TTCK là nhằm thự c hiện chủ trương chung của Đ ảng và Nhà nước về tái cấu
trúc nền kinh tế. Đây cũng là nhiệm vụ hết sức cấp bách để đáp ứng yêu cầu về vốn dài hạn
cho nền kinh t ế, củng cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà nư ớc, bảo đảm quản trị rủi
ro, an toàn hệ thống tài chính...
1.5.2. Những cải cách về thể chế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát tri ển của thị trường
Cụ thể, thể chế đối với hoạt động TT CK, thị trường bảo hiểm đã có sự hoàn thiện một
bước, đặc biệt là bổ sung sử a đổi chứng khoán, luật kinh doanh bảo hiểm trong năm 2010.
Tuy nhiên, những cải cách về thể chế vẫn chư a đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường tài chính quốc tế có nhiều biến động như trong
giai đoạn vừa qua. Môi trường kinh tế vĩ mô chư a thực sự thuận lợi, lạm phát và lãi suất ngân
hàng cao đã ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản chung của nền kinh tế cũng như thị trường
tài chính trong đó có TTCK. Hoạt động của các công ty chứ ng khoán, công ty niêm y ết không
ổn định (lúc lãi, lúc lỗ tuỳ theo tình hình thị trư ờng); m ặt khác do công t ác quản trị công ty,
công khai minh bạch của các công ty chứng khoán, công ty niêm yết chưa cao đã ảnh hư ởng
đến niềm tin của thị trường cũng như công chúng đầu tư.
Đặc biệt, sự liên thông giữ a các khối thị trường ở trong nước như: tín dụng ngân hàng,
chứ ng khoán, bất động sản, cũng như sự liên thông giữ a thị trường trong nước, nước n goài
làm cho thị trư ờng chứng khoán có sự ảnh hư ởng, điều này có thể gây rủi ro tiềm ẩn trong an
toàn hệ thống tài chính.
Ngoài ra, công t ác quản lý giám sát của cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, Uỷ ban
chứ ng khoán nhà nước, Cục Quản lý giám sát bảo hiểm) đã được tăng cư ờng, tổ chức bộ máy
đã được hoàn thiện, nguồn nhân lực đ ã được đào tạo thường xuyên, tuy nhiên do tính phức
tạp, nhạy cảm của thị trư ờng vì vậy công tác giám sát còn có khó khăn; thanh tra, kiểm tra đã
phát hiện nhiều vụ việc vi phạm, đã xử lý xong chế tài chưa đủ mạnh để cưỡng chế thự c thi.
1.5.3. Tái cấu trúc góp phần củng cố năng lực tài chính của các định chế tài chí nh:
Các tổ chứ c kinh doanh chứng khoán nhiều nhưng quy mô và năng lự c tài chính thấp,
không đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống. Đặc biệt, có một s ố công ty
chứ ng khoán có hạn chế về năng lực n ghiệp vụ, kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro dẫn đến
tình trạng không hiệu quả (đặc biệt là hoạt động tự doanh) dẫn đến tình trạng thua lỗ. Một số
lượng không nhỏ công ty chứ ng khoán không đảm bảo chỉ t iêu an toàn tài chính.
NH01-TTTC-N HÓM 4
-6-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
Việc duy trì hoạt động của 2 Sở GDCK đã góp phần phát triển TTCK trong thời gian qua,
tuy nhiên điều này cũng làm cho thị trư ờng chứng khoán bị chia cắt. Hiện nay, trên 2 Sở
GDCK có 3 thị trường cổ phiếu (2 thị trường niêm yết tại 2 Sở GD CK và 1 thị trường cổ
phiếu chưa niêm yết tại Sở GD CK Hà Nội) bên cạnh đó còn có hình thức chuyển quyền sở
hữu cho các chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (hoặc chưa đăng ký giao
dịch). Tình trạng này đã dẫn đến sự không thống nhất trong việc quản lý thị trường, đặc b iệt
là công tác quản trị công ty, công bố thông tin của các doanh nghiệp, làm tăng chi phí xã hội.
Quá trình này sẽ tự đào thải các Công ty chứng khoán, bởi những công ty chứng khoán
lúc này còn bị cạnh t ranh vớ i các quỹ đầu tư, vì quỹ đầ u tư có chức năng quản lý dan h mục
đầu tư và cũng sẽ tư vấn cho tổ chứ c, cá nhân đầu tư như công ty chứng khoá n
Từ thực trạng của thị trường chứ ng khoán và các định chế tài chính nói trên và định
hướng chiến lược phát triển trong giai đoạn t ới (2011-2010), việc cấu trúc lại thị trường
chứ ng khoán và các doanh nghiệp bảo hiểm là hết sứ c cần thiết.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SỞ GIAO D ỊCH VÀ
TH Ị TRƯỜNG OTC
2.1. Q uá trình hình thành và phát triển Sở Giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam có 2 Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện việc mua bán chứ ng
khoán đó là Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (viết t ắt là HOSE) và Sở Giao dịch chứ ng
khóan Hà Nội (HNX). Tiền thân của 2 Sở Giao dịch chứ ng khoán trên là Trung tâm giao dịch
chứ ng khoán TP.HCM và Trung tâm giao dịch chứng khóan thành phố Hà Nội được thành lập
theo quyết định số: 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đi vào họat động sớm hơn. Vào ngày
20/7/2000, Trung tâm giao dịch chứ ng khóan TP.HCM chứng thứ c khai trương và đi vào họat
động. Đến ngày 28/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam đã
chính thức đư ợc tổ chức tại Trung tâm giao dịch chứng khoán T P.HCM với 2 loại cổ phiếu
được niêm yết đó là REE và SAM. Và đến ngày 8/8/2007 Tru ng tâm giao dịch chứ ng khoán
TP.HCM chính thức trở thành Sở Giao dịch chứ ng khoán TP.HCM gọi tắt là HOSE. Sở giao
dịch chứ ng khoán TP.HCM là pháp nhân thuộc sở hữu nhà nư ớc, đư ợc tổ chức theo mô hình
công ty TNHH một thành viên, hoạt động theo Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp, Điều lệ
của Sở giao dịch chứng khoán và các quy định khác của p háp luật có liên quan, vốn điều lệ
của Sở giao dịch chứ ng khoán T P.HCM là 1000 tỷ đồng.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đư ợc thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg
ngày 2/1/2009 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chứ c lại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội. Trung t âm giao dịch chứ ng khoán. TTGDCK Hà Nội được thành
lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TT g ngày 11/7/1998, chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2005với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch CKNY, đấu giá cổ phần và
đấu thầu trái phiếu.
NH01-TTTC-N HÓM 4
-7-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
2.2. Thực trạng họat động của Sở Giao dịch chứng khoán hiện nay.
Sở Giao dịch chứ ng khoán TP.HCM và Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội đều
là Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nư ớc và hoạt động vì mục
đích phi lợi nhuận. Kể từ ngày bắt đầu hoạt động, Tính đến ngày 13/5/2012 theo Ủy ban
chứ ng khoán Nhà nư ớc, tính cả 2 sàn HO SE và HNX hiện nay có 105 Công ty chứ ng khoán
đang hoạt động, 47 công ty quản lý q uỹ và 41 văn phòng đại diện tổ chứ c kinh doanh chứ ng
khoán nước ngoài. Tại sàn HO SE có 304 công ty niêm y ết và t ại sàn HNX có 397 công ty
niêm y ết.
Cùng hoạt động là thị trư ờng thứ cấp, song Sở giao dịch chứ ng khoán TP.HCM và Sở giao
dịch chứ ng khoán Hà Nội lại có những hướng đi và mục tiêu khác nhau. Sở Giao dịch chứ ng
khoán TP.HCM là thị trường chứ ng khoán tập trung: là thị trường trong đó việc giao dịch
mua bán chứng khoán được thự c hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading
floor). Các chứng khoán đư ợc niêm yết tại Sở giao dịch thông thư ờng là chứng khoán của
nhữ ng công ty lớn, có danh tiếng, đã qua thử thách của thị trư ờng. Phương thứ c giao dịch tại
Sở giao dịch là phương thức đấu giá, trong đó các lệnh mua, bán được ghép với nhau để hình
thành giá cả cạnh tranh tốt nh ất.
Trong khi đó Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hoạt động theo mô hình thị trường phi tập
trung (OTC) của Việt N am. Sở Giao dịch H à Nội tổ chức đăng ký và giao dịch cho các cổ
phiếu chưa niêm yết hoặc chư a đ ủ điều kiện niêm yết, hoặc đủ điều kiện niêm yết nhưng
không có nguyện vọng niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Sở giao dịch chứ ng
khoán Hà Nội cũng sẽ tập trung chủ yếu cho những doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng
trở lên, hoạt động kinh doanh có lãi 1 năm và có ít 100 cổ đông nắm giữ quyền biểu quyết…
Chính sự khác biệt về mô hình hoạt động, nên điều kiện niêm yết t ại 2 Sở giao dịch chứ ng
khoán duy nhất tại Việt Nam ở thời điểm hiện nay cũng khác nhau. Dưới đây là bảng phản
ánh điều kiện niêm yết chứng khoán t ại 2 Sở Giao dịch chứ ng khoán Việt Nam hiện nay.
Điều k iện
Vốn điệu lệ
Hoạt độn g
Doanh
HOSE
80 tỷ đồng trở lên
HNX
10 tỷ đồng trở lên
kinh 2 năm liền trước có lãi, không có 1 năm liền trước có lãi
1 năm liền trước có lãi
lỗ lũy kế
Nợ phải trà
Không có nợ quá hạn ch ưa được không có các khoản nợ phải trả
trích lập dự phòng
quá h ạn trên m ột năm và hoàn
thành các n ghĩa vụ tài chính với
Nhà nước
Cổ đôn g công
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền Cổ phiếu có quyền biểu quyết
biểu quyết của côn g ty do ít nhất của côn g ty do ít nhất 100 cổ
chún g
NH01-TTTC-N HÓM 4
-8-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
Cổ đôn g đặc biệt
100 cổ đôn g n ắm giữ
đông nắm giữ
HĐQT, NKS, BG, KTT cam kết
nắm giữ 100% cổ phi ếu trong 6
tháng đầu và 50% trong 6 tháng
tiếp theo sau niêm yết, không
tính cổ phần NN giao cho cá
nhân nắm giữ
HĐQT, NKS, BG, KTT cam kết
nắm giữ 100% cổ phiếu trong 6
tháng đầu và 50% trong 6 tháng
tiếp theo sau n iêm yết, không
tính cổ phần NN giao cho cá
nhân nắm giữ
Theo bảng niêm yết trên ta thấy hầu hết các công ty thỏa mãn điều kiện niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Hà N ội có tiêu chí thấp hơn và quy mô nhỏ hơn so với Sở giao dịch
chứ ng khoán TP.H CM. Tuy nhiên không phải trư ờng hợp nào cũng vậy, chẳng hạn như N gân
hàng thương m ại cổ phần Á Châu mã chứng khoán ACB, niêm y ết tại sàn giao dịch chứ ng
khoán Hà Nội có vốn điều lệ 9,376,965,000,000 đồng, hay công ty cổ phần xi m ăng Bỉm Sơn
mã chứ ng khoán BCC có vốn điều lệ 956,613,970,000 đồng.
- Hoạt động huy động vốn cho các dự án công của Chính phủ và doanh nghiệp thông qua
việc đấu thầu TPCP, cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp….
Bảng số liệu đ ấu giá cổ phiếu năm 2011,2012 tại HO SE
Tên công ty
ng ày đấu
thầu
Số lượng
C P đấu giá
Mệnh giá
G iá khởi
điểm
giá trúng
bì nh quân
Số lượng
C P được
bán ra
G iá trị bán được
(vnđ)
Công ty Xuất Nhập Khẩu
Nông Sản Thực Phẩm An
Giang
05/01/2011
4.292 .800
10.000
10.000
Công ty cổ phần Lọc Hóa
Dầu Nam Việt
09/03/2011
3.057 .200
10.000
18.600
18.633
3.057.200
56.96 4.120.0 00
Tổng Công ty Xây dựng
Thủy lợi 4 – CTC P
27/04/2011
2.744 .752
500
500
508
2.744.752
1.395.540.000
Tổng Công ty Đ ịa ốc Sài
Gò n – TNHH MTV
18/05/2011
2.635 .000
10.000
22.500
22.697
2.635.000
59.80 7.500.0 00
Công ty Thủy đi ện Đ a
Nhim – Hàm Thuận – Đa
Mi
15/06/2011
105.6 53.700
10.000
10.200
10.200
75.500
770.1 00.000
Công ty TN HH MTV Cấp
tho át nước – Công trì nh
đô thị Hậu G iang
16/06/2011
2.572 .100
10.000
10.000
10.000
113.300
1.133.000.000
Ngân hàng TMC P Phát
tri ển N hà TP.Hồ Chí
Minh
17/06/2011
3.679 .870
10.000
10.100
10.200
200
2.040.000
Tổng Công ty Miền Trung
– TNHH Một thà nh viên
(C OSEVCO)
27/06/2011
23.978.076
10.000
10.300
10.601
23.978.076
254.184.255.600
NH01-TTTC-N HÓM 4
-9-
10.000
2.142.400
21.424.100.000
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
Ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng Sông C ửu
Long (MHB )
20/07/2011
64.597.740
10.000
11.000
11.025
17.854.900
196.844.620.000
Công ty Du lịch Hòa Bì nh
29/07/2011
5.280 .600
10.000
10.050
14.270
5.280.600
75.35 2.737.0 00
Công ty Công trì nh G iao
thô ng 60
15/09/2011
2.381 .700
10.000
10.000
10.000
405.000
4.050.000.000
Công ty sản xuất sản
phẩm mạ cô ng nghiệp
Vingal
16/01/2012
3.636 .810
10.000
10.050
10.050
3.636.810
36.55 1.152.5 00
CÔNG TY TNHH MTV
PHÁT TRI ỂN CÔNG
NG HIỆP TÂN THUẬ N
28/02/2012
175.0 00
100.000
240.000
270.000
175.000
47.25 0.000.0 00
Vungtau Shi pping and
Service Com pany
12/03/2012
6.288 .300
10.000
10.000
10.000
3.138.000
31.38 0.000.0 00
Ngân hàng TMC P Việt Á
19/04/2012
11.661.634
10.000
11.500
11.500
200
2.300.000
Bảng số liệu đ ấu giá cổ phiếu năm 2011,2012 tại HN X
Tên công ty
ngày đấu thầu
Số lượng CP
đấu giá
Mệnh
giá
Giá
khởi
điểm
giá
trúng
bình
quân
Số lượng
CP được
bán ra
Giá trị bán được
(v nđ)
Công ty Công trình giao
thông 503
16/03/2011
1.030.000
10.000
10.000
10.029
1.030.000
10.330.000.000
Công ty Xây dựng và
XNK Giao thông 502
30/03/2011
1.275.000
10.000
10.000
10.024
1.275.000
12.780.000.000
CTCP Đ ầu tư – Xây
dựng Công trình đô thị
Đà Nẵng
23/05/2011
1.127.000
10.000
15.000
20.200
1.127.000
22.765.400.000
CTCP Đ ầu tư – Xuất
nhập khẩu Đắk Lắk
25/05/2011
1.650.000
10.000
10.000
10.000
1.001.000
10.010.000.000
Tổng Công ty Thép Việt
Nam
10/06/2011
65.986.900
10.000
10.100
10.101
39.151.400
395.4 55.780.000
Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam
28/07/2011
27.425.933
10.000
15.000
15.032
27.425.933
412.2 70.065.000
Công ty Tư vấn Xây
dựng Công trình thủy1
13/09/2011
2.340.600
10.000
10.000
10.100
2.340.600
23.640.060.000
Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam
19/09/2011
82.251
10.000
15.032
15.050
82.251
1.237.877.550
Công ty Tài chính Cổ
phần Handico
11/10/2011
7.000.000
10.000
11.500
11.500
7.000.000
80.500.000.000
Công ty TNH H MTV
Đầu tư xâ y lắp và Phát
triển Nhà
20/10/2011
1.123.581
10.000
10.000
10.036
1.123.581
11.275.810.000
NH01-TTTC-N HÓM 4
-10-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
28;29/12 /201
84.754.146
10.000
18.500
18.583
84.754.146
1.575 .020.921.000
Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
16/01/2012
238.220
10.000
18.500
18.500
238.220
4.407.070.000
Công ty TNH H MTV
Chế tạo thi ết bị và
Đóng tàu Hải Phòng
17/01/2012
8.699.868
10.000
10.800
10.800
389.200
4.203.360.000
CTCP Th ủy sản và
Thươ ng mại Thuận
Phước
22/02/2012
692.720
10.000
15.000
15.000
692.720
10.390.800.000
CTCP H ạ tầng viễn
thông CM C
22/03/2012
1.040.400
10.000
15.000
15.000
1.040.400
15.606.000.000
Công ty TNH H MTV
XNK và Phát hành phim
Việt Nam
20/04/2012
3.336.478
10.000
10.000
10.100
3.336.478
33.698.427.800
Qua bảng số liệu trên cho thấy Sở giao dịch chứng khoán là trung gian tài chính có thể
giúp doanh nghiệp huy động đư ợc n guồn vốn lớn qua t hị trư ờng chứng khoán. Bằng việc phát
hành chứng khoán, Sở giao dịch đã kết nối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư với nhau.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp phát hành chứng khoán huy động vốn kinh doanh qua thị
trường chứ ng khoán cũng đư ợc kết quả như kỳ vọng. Chẳng hạn Công ty TNHH MTV Chế
tạo thiết bị và Đóng tàu Hải Phòng là ví dụ, tháng 1/2012 công ty phát hành cổ phiếu với số
lượng 8.699.868 cổ phiếu nhưng chỉ có 389.200 cổ phiếu được giao dịch.
Đặc biệt hiên nay, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội còn có vai trò là cơ quan duy nhất
vận hành thị trường thứ cấp TPCP, đầu mối ủy quy ền bởi chính phủ phát hành TPCP theo
hình thứ c đấu thầu. Là đầu mối phát hành các chứng khoán do các cơ quan nhà nư ớc phát
hành đư ợc chính phủ bảo lãnh như chứng khoán do Ngân hàng Phát triển Việt N am phát hành
được Chính phủ bảo lãnh.
Cùng với sự bùng nổ của thị trư ờng chứng khoán vào năm 2007, việc huy động vốn thông
qua thị trư ờng vào t hời điểm đó cũng thuận lợi hơn. Hiện nay, cùng với sự đi xuống của
chứ ng khoán thì việc phát hành chứng khoán để huy động vốn cũng rất khó khăn. Chỉ nhữ ng
công ty lớn, hoạt động có lợi nhuận, có thương hiệu trên thị trường thì mới nghĩ tới việc phát
hành chứng khoán tại thời điểm hiện nay.
- Đối với hoạt động giao dịch: Sở giao dịch chứng khoán đã nâng cấp hệ thống giao dịch
và thông tin để đáp ứng nhu cầu m ở rộng và phát triển của thị trư ờng chứng khoán, nâng cao
tính minh bạch và h iệu quả hoạt động giao dịch trên thị trường. Sở Giao dịch chứng khoán
luôn đề cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho thị trường. Phương châm này thể hiện qua việc
nâng cao chất lượng cung cấp thông tin thị trường qua bản tin, trang th ông tin điện tử , t hu
ngắn thời gian thẩm định niêm yết và xem xét tư cách thành viên , tự động hoá việc nộp báo
cáo tài chính của công ty niêm yết, đơn giản hoá thủ tục đấu giá…Bên cạnh đó, với số lư ợng
thành viên công ty chứng khoán đông đảo (105) giúp Sở giao dịch chứng khoán thự c hiện tốt
chứ c năng tư vấn, môi giới chứng khoán của mình.
NH01-TTTC-N HÓM 4
-11-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
Với việc giao dịch được mở rộng đã tạo tính thanh khoản tốt cho các nhà đầu tư. Nếu như
ở thời điểm điểm mới thành lập và đi vào họat động, t ại Trung tâm giao dịch chứng khoản
đầu tiên của Việt Nam chỉ có 2 mã cổ phiếu được giao dịch cùng với 3 công ty chứ ng khoán
thành viên, và giá trị giao dịch hiện chỉ ở mứ c 70 triệu đồng/phiên, đến nay hoạt động giao
dịch của Sở chứng khoán đã mở rộng m ạnh m ẽ. Cùng với tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, khối lư ợng cổ phiếu và số lượng công ty niêm yết gia tăng nhanh chóng. Tính đến
ngày 13/5/2012 trên Sở Giao dịch chứng khóan TP.HCM có 354 chứ ng khoán được niêm y ết,
trong đó có 304 cổ phiếu, 5 chứ ng chỉ quỹ và 45 trái phiếu công ty. Tổng giá trị niêm y ết là
166.343.151,16 triệu đồng, trong đó giá trị niêm yết cổ phiếu là 154.360.230,16 triệu đồng,
giá trị chứ ng chỉ quỹ niêm yết là 2.760.992,90 triệu đồng và 9 .221.928,10 triệu đồng trái
phiếu, giá trị giao dịch lên ở mức nghìn tỷ đồng mỗi phiên. Dư ới đây là bảng số liệu giao dịch
trên sàn HOSE trong từ giữa năm 2011 đến nay.
Giá trị giao dịch trên sàn HO SE
Khớp lệnh
Tháng
Thỏa thuận
Khối lượng (1ck) Giá trị (tỷ đồn g) Khối lượn g (1 ck) Giá trị (tỷ đồn g)
5/2012
872.252.880
13.533,91
49.622.981
1.347,67
4/2012
1.552.816.170
22.432,28
210.960.046
5.162,69
3/2012
1.747.390.040
24.520,23
186.780.855
4.899,37
2/2012
944.612.500
12.945,67
228.090.369
4.804,59
1/2012
313.346.690
4.137,77
245.218.549
4.636,16
12/2011
564.180.490
7.717,11
357.396.835
6.423,14
11/2011
491.858.260
6.911,45
207.959.098
4.702,55
10/2011
509.480.220
7.724,30
89.581.340
2.093,93
9/2011
918.137.590
14.425,68
157.396.137
4.810,33
8/2011
530.200.390
8.275,31
220.874.705
4.588,26
7/2011
322.880.480
5.487,92
140.264.181
2.880,59
6/2011
637.480.540
10.761,91
129.216.736
3.313,17
Tuy nhiên, với việc với một thị trư ờng nhỏ, số lượng công ty chứng khoán nhiều nhưng
quy mô và năng lự c tài chính thấp, năng lự c quản trị và khả năng nhận diện, xử lý rủi ro chưa
cao, không đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống.
NH01-TTTC-N HÓM 4
-12-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
- Tăng cường sự minh bạch cho nền kinh tế: thông qua v iệc quản lý các công ty chứ ng
khoán thành viên và các công ty niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán tạo ra sự minh bạch về
thông tin của các doanh nghiệp cũng như các công ty chứng khoán, từ đó tạo kênh đầu tư hiệu
quả cho công chúng.
Tuy nhiên, không phải công ty nào tham gia thị trường chứ ng khoán cũng có công bố
thông tin m ột cách m inh bạch được. Sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, kịp thời việc công bố
thông tin, giao dịch nhằm hạn chế nhữ ng rủi ro đạo đức từ các thành phần tham gia thị trư ờng
gây ra. Vụ việc gần đây nhất gây xôn xao dư luận là việc Đại học Tân Tạo bán cổ phiếu ITA
nhiều lần làm thay đổi tỷ lệ sở hữu vượt quá 1% mà không công bố thông tin là một ví dụ.
Việc công bố thông tin sai lệch trên thị trư ờng chứng khoán, hay “làm” báo cáo tài chính đẹp
để hưởng lợi là chuyện không phải là hãn hữu tr ên thị trường chứ ng khoán. Theo số liệu trên
Sở Giao dịch chứ ng khóan TP.HCM thì năm 2011 có 25 Công ty vi phạm công bố thông tin,
trong 6 tháng đầu năm 2 012 có 8 Công ty bị vi phạm v ề công bố thông t in. Hiện nay, tại Sàn
Giao dịch TP.HCM có 8 mã chứ ng khoán của các công ty thuộc diện phải theo dõi đặc biệt.
- Tăng cường vị thế, gia t ăng liên kết quốc tế:
Việc chuyển đổi mô hình cũng giúp Sở có m ột vị thế tương xứng với các SGDCK khác
trong khu vực và quốc tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập
với thị trường chứ ng khoán khu vự c và thế giới. Hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
trở thành thành viên của Hiệp hội các Sàn giao dịch chứng khoán châu Á- Thái Bình Dương.
Đây là thông tin tốt lành khẳng định sự tin cậy của thị trư ờng chứng khoán Việt Nam cũng
như kêu gọi các nhà đầu tư nước n gòai đầu tư vào thị trường chứng khoán trong nước. Dưới
đây là bảng số tình hình giao dịch khớp lệnh của Nhà đầu tư nư ớc ngoài trên sàn HOSE.
Nội dung
Cổ phiếu
% giao
dịch toàn
thị
trườn g
Ch ứng
chỉ qu ỹ
%giao
dịch
toàn thị
trường
Trái
Phi ếu
% giao
dịch toàn
thị trường
Tổng
cộng
% giao
dịch
toàn thị
trườn g
Khối l ượng gi ao dịch
Mua
693.130.5 90
7%
11.881.290
8%
0
-
705.011.880
7%
Bán
463.032.170
4%
3.759.660
3%
0
-
466.791.830
4%
Chênh
lệch
230.098.4 20
230.098.420
0
238.220.050
Giá trị giao dị ch
Mua
27.476.218
8%
131.646
9%
0
0
27.607.863
8%
Bán
16.203.009
5%
37.116
2%
0
0
16.240.125
5%
Chênh
lệch
11.273.208
NH01-TTTC-N HÓM 4
94.530
-13-
11.367.739
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
2.3. Thực trạng hoạt động của thị trường O TC
2.3.1. Đặc đi ểm thị trường OTC
-
Không có địa điểm giao dịch
-
Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thoả thuận giá là chủ yếu
-
Trên thị trư ờng có thể có nhiều mức giá đối với một loại chứng khoán trong cùng một
thời điểm.
-
Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao
-
Cơ chế thanh t oán đa dạng và linh hoạt
2.3.2. Quy mô thị trường OTC
•
Giá trị giao dịch m ột ngày khoảng từ 7,5 đến 30 triệu USD
•
Tổng giá trị vốn hóa của thị trư ờng OTC khoảng 5 - 6 tỷ USD
•
Thu hút 500,000 nhà đầu tư tham gia, gấp 5 lần ở HO SE & HXN
2.3.3. Phương cách giao dị ch thị trường OTC Việt Nam
2.3.3.1. Sử dụng dịch vụ môi giới của các công ty chứng khoán
Môi giới là một trong bốn nghiệp vụ kinh doanh mà công ty chứng khoán được pháp luật
cho phép thực hiện. Các công ty chứng khoán này có một đội ngũ môi giới chuyên nghiệp,
được đào tạo kỹ càng và có chứng chỉ hành nghề do Ủy ban Chứng khoán Nhà nư ớc cấp. Họ
thực hiện việc nhận lệnh của nhà đầu tư, thỏa thuận để t ìm nguồn cung hoặc cầu phù hợp và
thực hiện việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho khách hàng (thông qua dịch vụ lưu ký
và thanh toán bù trừ của trung tâm giao dịch chứ ng khoán).
Thông qua dịch vụ môi giới của công ty chứ ng khoán là hình thức giao dịch an toàn và
quyền lợi của nhà đầu tư đư ợc pháp luật bảo vệ chặt ch ẽ. Tuy nhiên do số lượng công ty cổ
phần thì nhiều nhưng số công ty đăng ký trở thành công ty đại chúng thì còn hạn chế do
nhữ ng công ty này lo ngại về việc thự c hiện nhữ ng nghĩa vụ của công ty đại chúng theo quy
định của p háp luật nên số cổ phiếu có thể mua bán thông qua m ôi giới của công ty chứ ng
khoán chư a thự c sự phong phú. Đồng thời, nhiều nhà đầu tư ít tiền đã không còn cơ hội len
chân vào các sàn chứ ng khoán sau sự kiện một số công ty chứ ng khoán lớn không chấp nhận
các nhà đầu tư "nghèo". Mặc d ù vậy, nhu cầu về cổ phần của rất nhiều công ty không phải
công ty đại chúng lại khá lớn và số lượng những công ty này th ì vô cùng nhiều nên đã dẫn tới
sự hình thành của “thị trư ờng xám” mua bán nhữ ng cổ phiếu này.
NH01-TTTC-N HÓM 4
-14-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
2.3.3.2. Qua những lời chào bán hoặc mua trên mạng và người quen
Hình thức này khá phổ biến hiện nay và đặc biệt được ưa chuộng bởi những nhà đầu tư
trẻ, công chức nhà nước, nhân viên của các công ty. Rất nhiều trang web chuyên về chứ ng
khoán và một số tờ báo điện tử đều đăng tin rao vặt, mua b án chứng khoán OTC như các
trang của chính các công ty chứ ng khoán, như: ANS, ABCS, BVSC,... hoặc các trang chuy ên
về giao dịch OTC; như: SanOTC.com, OTC24h… Website cho phép ngư ời đăng nhập đưa ra
các lệnh mua và bán, sau đó thống kê để đưa r a những lệnh phù hợp để khách hàng lự a chọn.
Trên các website có đưa ra bảng m ã OTC của các công ty và mệnh giá cổ phiếu, trái ph iếu
của công ty đó và có những thống kê về mứ c giá của nhữ ng cổ phiếu đó để khách hàng có
thêm các thông tin trước khi đưa ra quyết định đầu tư và hỗ trợ khách hàng tìm hiểu về thị
trường chứ ng khoán thông qua các phân tích thị trư ờng OTC. Và quan trọng hơn cả là danh
sách các cổ phiếu OTC được chào mua, chào bán tại hầu hết các “sàn” m ạng đều dài gấp vài
lần danh m ục gần 200 doanh nghiệp niêm yết trên sàn. Giá trên các trang web này chỉ là giá
mang tính chất tham khảo thông qua giá trần, giá sàn và giá trung bình, không phải là giá trị
thực của chứng khoán được r ao bán hoặc mua trên thị trường OTC. Thự c tế do việc tham gia
vào nhữ ng trang web này tương đối dễ dàn g, và đ ộ xác thự c của tin rao không được kiểm tra,
không nơi nào chịu trách nhiệm về những th ông báo đó nên rất nhiều người đăng nhữ ng tin
rao không đúng sự thật, gây ra sức ép giả tạo về cung hoặc cầu để làm giá theo hư ớng có lợi
cho mình.
Hình thức giao dịch ở đây chủ yếu là trao tay. Sau khi đã khớp lệnh đồng ý mua bán trên
mạng, thì quá trình sau đó diễn ra rất đơn giản và dễ dàng. Nếu là chứng khoán đã được lưu
ký thì người m ua hay người bán thư ờng sẽ đến trụ s ở chính của công ty để đăng kí chuy ển đổi
sở hữu. Thoả thuận xong người mu a và người bán đến một chi nhánh của công ty phát hành
chứ ng khoán và điền vào m ẫu phiếu (form) chuy ển nhượng, sau đó nộp phí chuyển như ợng
(khoảng 0.03%) là 2 t uần sau người mua có thể có giấy chứ ng nhận sở hữu cổ phần. Rất nhiều
trường hợp nếu chứng khoán không được lưu ký, người bán chỉ việc trao cho người mua một
giấy chứ ng nhận sở hữu. Sau vài cú điện thoại là bên mu a cầm tiền đến gặp người bán (tại
nhà, quán cà phê, cơ quan...), kiểm tra sơ sơ chứng khoán, viết cho nhau tờ cam kết chuyển
như ợng quyền cho người mua. Phần lớn các giao dịch chỉ diễn ra trong vòng 30 phút, nếu
quen nhau chỉ 10 phút.
NH01-TTTC-N HÓM 4
-15-
GVHD: PGS.TS Bùi Kim Yến
2.3.3.3. Qua những brok er hành nghề tự do
Broker trên trung tâm chứ ng khoán chính thứ c được đào tạo kỹ càng và có chứng chỉ hành
nghề do Ủy ban Chứ ng khoán Nhà nước cấp, nhưng để trở thành broker trên th ị trường OTC
thì khá dễ dàng. Chỉ sau vài vụ mu a bán chứng khoán là có ngư ời đã gọi điện đến nhờ xem có
nhu cầu mua/bán thì mách bảo và cùng chia hoa hồng thì người ta. Các broker đang hoạt động
hiện nay đều là những tay nghiệp dư có nghề nghiệp khác nhau. Sắc sảo và nhanh nhạy nhất
là những nhân viên làm v iệc trong các tổ chức tài chính. Tuy nhiên cũng có rất nhiều nhà môi
giới là những ngư ời thạo kinh doanh trong nhữ ng lĩnh vực khác nhau, có kiến thứ c về kinh
tế....
Để có nguồn hàng sẵn sàng cung cấp cho nhà đầu tư, những ngư ời môi giới đi k hắp nơi
“săn” cổ phiếu của những công ty cổ phần và thủ tục là người bán làm giấy chuyển như ợng
cho người môi giới bằng hợp đồng chuyển nhượng như ng phần người mua là bỏ trống, công
ty phát hành sẽ xác nhận vào hợp đồng này để chấp nhận người m ua là cổ đông mới của công
ty (mặc dù chưa biết đích danh ngư ời mua). Sau khi tìm được ngư ời mua, người môi giới chỉ
điền tên nhà đầu tư vào phần còn trống.
Thông thư ờng người mô i giới cổ phiếu tr ên thị trư ờng OTC hưởng chênh lệch giá. Hoạt
động của nhữ ng ngư ời môi giới tự do này cũng dựa trên nguyên tắc k hớp lệnh giữa người
mua và ngư ời bán. Tuy nhiên trong trường hợp, các lệnh mua không mu a hết so với nhu cầu
bán, thì tạm thời ngư ời môi giới mua số cổ phiếu đó nếu người môi giới dự đoán giá cổ phiếu
đang lên. Còn khi dự báo giá cổ phiếu có chiều hướng xuống t hì người môi giới phải khớp đủ
lệnh mua và lệnh bán từng lô cổ phiếu. Nhìn chung nguyên tắc của người môi giới là mua
cao, bán cao, mua thấp bán thấp. Trong trường hợp gặp được lô cổ phiếu mà người bán đang
cần tiền, bán gấp, giá hạ, nhưng chưa khớp được lệnh mua, thì người môi giới cũng m ua vào
và khi gặp khách sẵn sàng m ua với giá cao thì bán ra.
Cũng giống như bất kỳ thị trường nào, thị trư ờng OTC không thể thiếu các nhà môi giới.
Hoạt động của họ thúc đẩy t hị trường OTC phát triển, các giao dịch sôi động hơn. Nếu không
có họ, nhu cầu mua/bán chứ ng khoán không dễ dàng gặp nhau và do đó tính thanh khoản của
các chứng khoán cũng bị hạn chế nhất định. Thự c t ế thời gian qua ít khi kẻ mu a, người bán
giao dịch được với nhau qua thông tin trên mạng. Các cuộc giao dịch thành công phần lớn là
nhờ broker do các broker nắm bắt được nhiều thông tin, biết nhiều khách hàng cũng như có
nhiều m ối quan hệ nên đã giúp quá trình thực hiện làm các thủ tục thanh toán, chuyển như ợng
NH01-TTTC-N HÓM 4
-16-
- Xem thêm -