ỦY BAN NÂNN DÂNN ỈNÂ IÂANÂ ẤA
IRƯỜNG ĐẠI ÂỌ VĂN ẤAA IÂÊ IÂAOA DÂU Ị̣Â
IÀI IIỆU ̣ÂU YÊN ĐỀ
PÂƯƠNG PÂÁP IRỊ́Â DÂẪN KÂOA ÂỌ IRONG
NGÂIÊN ̣ỨU KÂOA ÂỌ
(IÀI IIỆU IƯU ÂÀNÂ NỘI BỘ IẠI IRƯỜNG ĐẠI ÂỌ VĂN
ẤAA IÂÊ IÂAO VÀ DÂU Ị̣Â IÂANÂ ẤA)
Ihanh Âoá
ỦY BAN NÂNN DÂNN ỈNÂ IÂANÂ ẤA
IRƯỜNG ĐẠI ÂỌ VĂN ẤAA IÂÊ IÂAOA DÂU Ị̣Â
IÀI IIỆU ̣ÂU YÊN ĐỀ
PÂƯƠNG PÂÁP IRỊ́Â DÂẪN KÂOA ÂỌ IRONG
NGÂIÊN ̣ỨU KÂOA ÂỌ
(IÀI IIỆU IƯU ÂÀNÂ NỘI BỘ IẠI IRƯỜNG ĐẠI ÂỌ VĂN
ẤAA IÂÊ IÂAO VÀ DÂU Ị̣Â IÂANÂ ẤA)
NẤM IẠ́ GIẢ BIÊN SOẠN:
IS. Mai Anh Vũ
Ihanh Âoá
Mục lục
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về trích dẫn khoa học...........................................2
1.1. ̣ác khái niệm cơ bản........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về trích dẫn..................................................................................2
1.1.2. ̣ác khái niệm liên quan................................................................................3
1.2. ̣ác quy định pháp lý liên quan.......................................................................5
1.2.1. ̣ác loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả....................................5
1.2.2. ̣ác trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép.......5
1.3. Ý nghĩa của việc trích dẫn khoa học...............................................................7
1.4. ̣ác quy định quốc tế liên quan tới trích dẫn khoa học.................................8
1.5. Quy định tại trường Đại học Văn hóa Ihể thao & DÂu lịch Ihanh Âóa về
trích dẫn khoa học..................................................................................................10
1.5.1. Quy định tại trường Đại học Văn hóa Ihể thao & DÂu lịch Ihanh Âóa..10
1.5.2. Đối sánh với quy định một số trường đại học tại Việt Nam.....................14
Phần 2: Irích dẫn khoa học trong các công trình nghiên cứu khoa học..........17
2.1 Một số kiểu trích dẫn khoa học trong nghiên cứu khoa học........................17
2.1.1 Irích dẫn theo kiểu APA..............................................................................17
2.1.1.1 Nguуên tắᴄ ᴄơ bản trong tríᴄһ dẫn tài liệu tһam kһảo kiểu APA..........17
2.1.1.2. Một số quу ᴄáᴄһ tríᴄһ dẫn tài liệu tһam kһảo ngaу trong ᴠăn bản......18
2.1.1.3. Quу ᴄáᴄһ gһi tài liệu tһam kһảo trong danһ mụᴄ liệt kê.....................19
2.1.2. Irích dẫn theo kiểu IEEE...........................................................................21
2.1.2.1. Nguуên tắᴄ ᴄơ bản trong tríᴄһ dẫn Tài liệu tһam kһảo kiểu IEEE.......21
2.1.2.2. Một ѕố quу ᴄáᴄһ tríᴄһ dẫn tài liệu tһam kһảo ngaу trong ᴠăn bản......21
2.1.2.3 Quу ᴄáᴄһ gһi TLTK trong danһ mụᴄ liệt kê.........................................22
2.2. Irích dẫn khoa học trong Iuận ánA luận văn và các đề tài các cấp...........24
2.2.1. Quy định về trích dẫn..................................................................................24
2.2.2. Quy định về tài liệu tham khảo...................................................................25
Phần 3: Một số công cụ hỗ trợ trích dẫn khoa học.............................................26
3.1. Irích dẫn khoa học thủ công.........................................................................26
3.2. Irích dẫn khoa học bằng Mendeley..............................................................27
3.3 Ihực hành trích dẫn........................................................................................38
Iài liệu tham khảo:................................................................................................39
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về trích dẫn khoa học
1.1.
̣ác khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về trích dẫn
Trích dẫn được hiểu là một phần của quyền sở hữu trí tuệ, là một công cụ hỗ trợ tốt
cho con người trong những hoạt động liên quan đến quá trình soạn thảo văn bản, hay
chuẩn bị những nội dung thuyết trình trước đám đông phục vụ cho công việc, học tập,
giảng dạy…. Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức về trích dẫn một cách
hoàn thiện. Có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về “trích dẫn” thì có bấy nhiêu khái niệm.
Sau đây có thể đề cập tới một số khái niệm trong nước về trích dẫn.
Theo Bùi Kim Trọng (2016): “Khái niệm trích dẫn hợp lý tác phẩm là sự tái tạo
chính xác một đoạn văn bản mà không có sửa chữa gì, phân biệt với đoạn văn bản xung
quanh bằng dấu trích dẫn hoặc các yếu tố định dạng, dựa theo một nguồn đáng tin cậy”.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Luận (2021): “Trích dẫn là việc sử dụng có chủ ý một
phần tác phẩm không đáng kể của người khác để làm sáng tỏ, chứng minh, minh họa cho
một vấn đề nào đó hay nhằm mục đích đưa ra để bàn bạc, tranh luận, đối chiếu, so sánh
trong tác phẩm của mình.”
Gần đây nhất theo tác giả Nguyễn Văn Phi (2022): “Trích dẫn là sử dụng ý tưởng,
kết quả, hoặc ý của một vấn đề để diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo
đúng nội dung của bản gốc.”
Từ các khái niệm nêu trên có thể rút ra: Trích dẫn tài liệu là phương pháp được
chuẩn hóa trong việc ghi nhận những nguồn tin và ý tưởng mà người viết đã sử dụng
trong bài viết của mình trong đó người đọc có thể xác định rõ từng tài liệu được trích dẫn,
tham khảo. Các trích dẫn nguyên văn, các số liệu và thực tế, cũng như các ý tưởng và lý
thuyết lấy từ các nguồn đã được xuất bản hoặc chưa được xuất bản đều cần phải được
trích dẫn.
Việc trích dẫn này có thể được trích từ nhiều nguồn khác nhau như trích dẫn trong
sách, giáo trình, trên mạng xã hội, hoặc báo chí…Trong đó môi trường internet là môi
trường được nhiều người sử dụng nhiều nhất bởi sự đa dạng và phong phú những nội
dung từ nhiều nguồn khác nhau, của nhiều tác giả nổi tiếng hay đã được kiểm chứng, sử
dụng. Do đó, việc trích dẫn có vai trò rất quan trọng đối với thực tiễn cuộc sống hiện đại
ngày nay, tuy nhiên con người cần phải cân nhắc trong quá trình chọn lọn những nội
dung phù hợp và tránh trường hợp vi phạm bản quyền của những tác phẩm này.
Nguồn trích dẫn phải được ghi nhận ngay khi thông tin được sử dụng. Nguồn trích
dẫn có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối một câu, cuối một đoạn văn hay cuối một trích
dẫn trực tiếp (ví dụ hình vẽ, sơ đồ, công thức, một đoạn nguyên văn).
1.1.2. ̣ác khái niệm liên quan
Theo Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số
36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm
2019. Tại Điều 4 “Giải thích từ ngữ” đã đề cập tới một số khái niệm như sau:
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền
đối với giống cây trồng.
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ
dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây
trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá
nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể
hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác
phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã
được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi
hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình
thức điện tử.
Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng
bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công
chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết
một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Theo Quyết định số: 1786/QĐ-ĐHKTQD ngày 12 tháng 10 năm 2021 Ban hành Quy
định về liêm chính học thuật trong học tập, đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Tại Điều 2 “Giải thích từ ngữ” đã đề cập tới một số khái niệm
như sau:
Liêm chính học thuật là sự trung thựcA ngay thẳng và có trách nhiệm trong học tập,
đào tạo và nghiên cứu khoa học
Vi phạm Liêm chính học thuật là hành động sử dụng các công cụ lừa dối để đạt
được lợi thế ay lợi ích nào cho bản thân hay cho người khác một cách không công bằng
trong các hoạt động học tập, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Hành vi vi phạm sự trung
thực trong học thuật bao gồm: đạo văn, bịa đặt, gian lận
Đạo văn là việc sử dụng những câu văn, đoạn văn, số liệu và ý tưởng của người
khác vào sản phẩm học thuật của mình mà không chỉ dẫn/trích nguồn gốc thông tin theo
quy định.
Bịa đặt là việc cố ý đưa vào sản phẩm học thuật của mình những thông tin, số liệu
sai lệch/khác với thông tin, số liệu của nguồn trích dẫn hoặc ngụ tạo nguồn trích dẫn đối
với số liệu, thông tin đưa vào sản phẩm học thuật của mình.
Gian lận là việc sử dụng các hành động gian dối, không trung thực trong hoạt động
học thuật như: chép bài, nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ, thi hộ, ….; giả mạo hồ sơ,
gian dối trong kê khai hồ sơ học thuật.
Mức độ trùng lặp là mức độ giống nhau về nội dung giữa các sản phẩm học thuật
của các tác giả khác nhau hoặc của cùng một tác giả. Mức độ giống nhau được xác định
qua nội dung các câu văn, đoạn văn giống nhau về nội dung giữa các sản phẩm được đối
sánh.
Trường Đại học Kinh tế - Luật (2019), Quyết định số: 1587/QĐ-ĐHKTL. Ban hành
về Quy định về trích dẫn và xử lý phạm quy định về trích dẫn. Tại Điều 3 “Giải thích từ
ngữ” đã đề cập tới một số khái niệm như sau:
Tự đạo văn là việc sử dụng hơn 30% tác phẩm của mình đã công bố vào những tác
phẩm mới do mình là tác giả hoặc đồng tác giả mà không ghi rõ nguồn.
Tác phẩm gốc là tác phẩm được định hình lần đầu thể hiện bằng bất kỳ phương tiện
hay hình thức nào.
1.2.
̣ác quy định pháp lý liên quan
1.2.1. ̣ác loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Theo Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số
36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm
2019. Tại Điều 14 “̣ác loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả” đã đề cập tới
các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được
thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây
gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình
khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
1.2.2. ̣ác trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép
Theo Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số
36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm
2019. Tại Điều 25 “̣ác trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phépA không phải trả tiền nhuận bútA thù lao” đã đề cập tới các trường hợp sử dụng tác
phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá
nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh
họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm
định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả,
không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi
sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng
dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Tại Điều 32 “̣ác trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phépA
không phải trả tiền nhuận bútA thù lao” cũng có đề cập tới các trường hợp sử dụng
quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền
phát sóng.
Tại Điều 24 trong Nghị định số 100 ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ về quyền
tác giả và quyền liên quan, trong đó, trích dẫn hợp lý phải là:
1. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh
hoạ trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí
tuệ phải phù hợp với các điều kiện sau:
a. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề
được đề cập trong tác phẩm của mình;
b. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn
không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù
hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn
Tại Nghị định số 22/2018/NĐ-CP11 của Chính phủ hướng dẫn một trích dẫn được
coi là hợp l khi nó đáp ứng hai điều kiện:
Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề
được đề cập trong tác phẩm của mình;
Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến
quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc
điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
Qua các quy định nêu trên có thể nhận thấy một số nội dung cần lưu ý liên
quan tới vấn đề trích dẫn. Việc trích dẫn tác phẩm được xem là phù hợp với quy
định của pháp luật khi hội đủ các điều kiện:
Một là, đảm bảo quy định về mục đích trích dẫn: Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích
giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.
Hai là, phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại
đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
Ba là, việc trích dẫn phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm
được sử dụng để trích dẫn.
Bốn là, việc trích dẫn đó phải không nhằm mục đích thương mại.
1.3. Ý nghĩa của việc trích dẫn khoa học
Irích dẫn khoa học giúp thể hiện sự hiểu biết/cập nhật các kiến thức mới nhất
trong chuyên ngành, cung cấp nguồn gốc của các phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu; thể hiện sự tôn trọng đối với tác giả của các công trình liên quan trước đó và
là cách duy nhất để khẳng định tính mới của kết quả nghiên cứu.
Giúp người đọc dễ dàng tìm thấy nguồn của tài liệu được trích dẫn nếu họ muốn.
Một bài viết được lập luận chặt chẽ với nhiều kiến thức bổ trợ được trích dẫn từ các
nguồn uy tín sẽ tăng thêm tính xác thực cho lập luận trong bài viết.
Cho thấy có sự nghiên cứu sâu trong lĩnh vực liên quan của đề tài. Trích dẫn hợp lý
tác phẩm còn thể hiện sự tham khảo sâu rộng của người viết đối với tác phẩm có giá trị
trước đó và sử dụng chúng phù hợp với mục đích bài viết của mình, thể hiện quá trình
nghiên cứu nghiêm túc, khoa học và theo những chuẩn mực nhất định.
Một ý nghĩa rất quan trọng, việc trích dẫn tài liệu tham khảo một cách chính xác,
đúng nguyên tắc sẽ giúp bài luận của bạn tránh khỏi các vấn đề liên quan đến đạo văn.
Trích dẫn tài liệu tham khảo cũng giúp cải thiện kỹ năng viết của bạn. Việc lựa
chọn cách thức trích dẫn gián tiếp sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc ý của một vấn đề trong
tác phẩm gốc để diễn tả lại theo cách viết của mình sẽ giúp người viết nâng cao khả năng
diễn đạt của mình. Bên cạnh đó, với người viết báo cáo còn phát triển năng lực nghiên
cứu: nhờ quá trình tìm kiếm và chọn lọc những thông tin có chất lượng, giúp làm tăng
khả nặng tự học, tự tìm kiếm thông tin và khai thác thông tin
1.4. ̣ác quy định quốc tế liên quan tới trích dẫn khoa học
Vấn đề trích dẫn cũng đã được các tổ chức và quốc gia trên thế giới rất quan tâm và
có một số nội dung liên quan tới trích dẫn được đề cập như sau:
Điều 107 Luật Bản quyền Hoa Kỳ ban hành năm 1976 quy định về giới hạn QTG
đối với việc sử dụng tác phẩm (Limitations on exclusive rights) nhằm mục đích sử dụng
hợp lý (fair use); theo đó: Để xác định xem liệu việc sử dụng tác phẩm trong các trường
hợp cụ thể có phải là sử dụng được phép hay không cần xem xét các nhân tố sau:
(1). Mục đích và đặc điểm của việc sử dụng, bao gồm việc sử dụng đó có tính chất
thương mại không hay là chỉ nhằm mục đích giáo dục phi lợi nhuận;
(2). Bản chất của tác phẩm được bảo hộ;
(3). Số lượng và thực chất của phần được sử dụng trong tác phẩm được bảo hộ như
là một tổng thể;
(4). Vấn đề ảnh hưởng của việc sử dụng đó đối với tiềm năng thị trường hoặc đối
với giá trị của tác phẩm được bảo hộ;
Ghi nhận là một tác phẩm chưa công bố về bản chất không ngăn cản việc tìm kiếm
để sử dụng hợp lý nếu việc tìm kiếm này được thực hiện dựa trên việc xem xét tất cả các
nhân tố kể trên.
Điều 10 Công ước Berne (1886) quy định một số trường hợp sử dụng tự do tác
phẩm: 1. Trích dẫn; 2. Minh hoạ phục vụ giảng dạy; 3. Chỉ dẫn nguồn gốc và tác giả.
Được coi là hợp pháp những trích dẫn rút từ một tác phẩm đã được phổ cập tới công
chúng một cách hợp pháp, miễn là sự trích dẫn đó phù hợp với những thông lệ đúng đắn
và không vượt quá mục đích trích dẫn, kể cả những trích dẫn các bài báo và tập san định
kỳ dưới hình thức điểm báo. Chi tiết như sau:
(1) Được coi là hợp pháp những trích dẫn rút từ một tác phẩm đã được phổ cập tới
công chúng một cách hợp pháp, miễn là sự trích dẫn đó phù hợp với những thông lệ đúng
đắn và không vượt quá mục đích trích dẫn, kể cả những trích dẫn các bài báo và tập san
định kỳ dưới hình thức điểm báo.
(2) Luật pháp Quốc gia thành viên Liên hiệp và những Hiệp định đặc biệt đã có sẵn
hay sẽ ký kết giữa các Quốc gia này có thẩm quyền cho phép sử dụng có mục đích,
những tác phẩm văn học hay nghệ thuật bằng cách minh họa các xuất bản phẩm, các buổi
phát thanh, ghi âm hoặc ghi hình, miễn sao việc sử dụng đó phù hợp với thông lệ đúng
đắn.
(3) Khi sử dụng tác phẩm như đã nói ở các khoản trong Điều trên đây, phải ghi rõ
nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu có.
Khoản 1 Điều 32 Luật Quyền tác giả Nhật Bản đã được sửa đổi, bổ sung năm
2013 quy định việc trích dẫn tác phẩm như sau:“Có thể trích dẫn để khai thác tác phẩm
đã công bố với điều kiện trích dẫn này phải phù hợp với thông lệ chính đáng và phạm vi
trích dẫn hợp lý với mục đích truyền thông báo chí, phê bình, nghiên cứu”.
Dẫn theo tác giả Nguyễn Trọng Luận (2021): “Pháp luật của nhiều nước cho phép
photocopy/trích dẫn một phần của tác phẩm, phần đó là bao nhiêu thì tùy thuộc vào quy
định mỗi nước, ví dụ tại Singapore, Úc là không quá 10% tác phẩm, tại Anh là không quá
20% tác phẩm, tại Pháp là tối đa 10% đối với sách và 30% đối với tạp chí”
Dẫn theo tác giả Nguyễn Thị Thu Sương (2022): liên quan đến số lượng trích dẫn,
có một án lệ ở Pháp, Tòa án tối cao Pháp nhận định “việc sao lại toàn bộ tác phẩm dưới
bất kỳ hình thức nào không được coi là trích dẫn ngắn. Nếu phần trích dẫn trở thành phần
quan trọng của tác phẩm mới thì đó là hành vi xâm phạm QTG cho dù có thêm phần bình
luận, nhận xét của người trích dẫn vào trong phần trích dẫn”.
Qua các quy định liên quan tới trích dẫn tại một số quốc gia có thể nhận thấy:
Vấn đề bản quyền/quyền tác giả nói chung và trích dẫn nói riêng được nhiều thế giới
quan tâm và quy định chung là Công ước Berne (1886) được nhiều quốc gia tham gia và
công nhận. Các quy định đều liên quan tới việc cần ghi rõ trích dẫn khi sử dụng và tỷ lệ
được trích dẫn tại mỗi quốc gia không giống nhau. Các sản phẩm đã đăng ký quyền tác
giả thì được các quốc gia bảo hộ và việc sử dụng/sao chép/trích dẫn được xem xét là vi
phạm hay không được quy định trong các trường hợp cụ thể.
1.5. Quy định tại trường Đại học Văn hóa Ihể thao & DÂu lịch Ihanh Âóa về trích
dẫn khoa học
1.5.1. Quy định tại trường Đại học Văn hóa Ihể thao & DÂu lịch Ihanh Âóa
Căn cứ vào Quyết định số : 655 /QĐ-ĐVTDT ngày16 tháng 6 năm 2021 về Ban
hành Quy định về việc kiểm soát và xử lý đạo văn các sản phẩm học thuật của Trường
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Có các quy định cụ thể về: Điều 4.
Quy định về trích dẫn; Điều 5. ̣ác hình thức đạo văn; Điều 6. Phát hiện và xử lý
hành vi đạo văn.
Điều 4: Quy định về trích dẫn
1. Trích dẫn trong sản phẩm học thuật
a) Trích dẫn tài liệu tham khảo trong sản phẩm học thuật
- In nghiêng hoặch gạch chân tiêu đề của tác phẩm dài (ví dụ:sách)
- Đặt trong dấu ngoặc kép tiêu đề của các sản phẩm học thuật ngắn (ví dụ: bài báo,
bài khoa học).
b) Trích dẫn trực tiếp: Khi trích dẫn từ một phần cụ thể của nguồn, APA yêu cầu
tác giả đưa số trang được trích dẫn vàp sản phẩm học thuật của mình. Đó có thể là các
trang cụ thể, các chương, hình ảnh hoặc các bảng biểu.
- Trích dẫn ngắn: Nếu trích dẫn trực tiếp từ một sản phẩm học thuật, cần tích
nguồn gồm tên tác giả, năm xuấtt bản và số trang của tài liệu tham khảo.
- Nếu trích dẫn từ 40 từ trở lên thì phải tách thành một đoạn riêng khỏi phần nội
dung đang trình bày, với lễ trái lùi vào 0.5 inch, cùng vị trí khi bắt đầu một đoạn văn mới.
Gõ toàn bộ trích dẫn trên lền mới và thụt lề dòng đầu tiên củ đoạn tiếp theo trong trích
dẫn vào 0.5 inch từ lề mới.
c) Trích dẫn dán tiếp (Tóm tắt hoặc diện giải): Nếu diễn giải ý tưởng của sản phẩm
học thuật khác, chỉ phải nêu tác giả và năm xuất bản mà không phải nêu số trang khi
trích nguồn trong văn bản, nhưng APA khuyến khích cung cấp số trang dù không bắt
buộc.
2. Trích nguồn trong sản phẩm học thuật
a) Một tác giả: Tác giả người Việt ghi đầy đủ họ tên; Tác giả người nước ngoài chỉ
ghi họ.
b) Hai tác giả: Nêu tên cả hai tác giả khi trích nguồn tài liệu tham khảo, sử dụng từ
“và” hoặc dấu “&” giữa tên hai tác giả.
c) Ba đến năm tác giả: Nêu tên tất cả các tác giả vào lần đầu tiên trích nguồn tài
liệu tham khảo trong sản phẩm học thuật của mình. Sử dụng từ “và” hoặc dấu “&” giữa
tên của các tác giả. Trong những lần trích dẫn tiếp theo, chỉ nêu tên của tác giả đầu tiên
và theo sau là cụm từ “và các tác giả khác”.
d) Từ sáu tác giả trở lên: Chỉ nêu tên của các tác giả đầu tiên và theo sau là cụm từ
“và các tác giả khác”.
e) Không biết tên tác giả: Nếu sản phẩm học thuật không có tác giả, trích dẫn
nguồn theo tiêu đề hoặc của sách được in nghiêng hoặc gạch chân; tiêu đề của các bài
báo, các chương được đặt trong dấu ngoặc kép.
f) Tác giả là tổ chức: Nếu tác giả là một tổ chức, người viết nêu tên tổ chức đó vào
lần đầu tiên trích nguồn tài liệu tham khảo trong sản phẩm học thuật của mình. Nếu tổ
chức có một tên viết tắt nổi tiếng, nêu tên viết tắt trong ngoặc vuông trong lần đầu tiên
trích nguồn và chỉ sử dụng tên viết tắt trong các trích dẫn sau này.
g) Trích dẫn từ hai sản phẩm học thuật trở lên đối với một luận điểm phải sắp xếp
những sản phẩm học thuật này theo thứ tự trong Danh mục tài liệu tham khảo và được
cách bởi dấu chấm phẩy.
h) Nhiều sản phẩm học thuật của một tác giả được xuất bản trong cùng năm: Thêm
các chữ cái (a,b,c) sau năm xuất bản khi trích nguồn sản phẩm học thuật trong các sản
phẩm học thuật cũng như trong Danh mục tài liệu tham khảo.
i) Trích nguồn gián tiếp (tiếp cận sản phẩm học thuật tham khảo từ một nguồn
khác) phải đề cập tên tác giả và sản phẩm học thuật gốc trong sản phẩm học thuật của
mình. Đồng thời, trích nguồn thứ cấp trong dấu ngoặc đơn và liệt kê nguồn thứ cấp trong
Danh mục tài liệu tham khảo.
k) Nguồn điện tử: Nếu có thể, trích dẫn một sản phẩm học thuật điện tử giống như
các nguồn sản phẩm học thuật khác, tức là nêu tên của tác giả và năm xuất bản của nguồn
được trích dẫn trong sản phẩm học thuật.
l) Không viết tác giả và không xác định được năm xuất bản: trích dẫn nguồn theo
tiêu đề hoặc đặt một số từ đầu tiên của tiêu đề trong dấu ngoặc đơn và theo sau là cụm từ
viết tắt “nd”.
m) Các nguồn không có số trang.
- Khi một nguồn điện tử thiếu số trang, nên cố gắng cung cấp thông tin sẽ giúp
người đọc tìm thấy đoạn văn được trích dẫn.
- Nếu các đoạn không được đánh số và tài liệu gồm các đề mục, hãy cung cấp tiêu
đề thích hợp và chỉ định đoạn trong thư mục đó.
3. Chú giải (footnote)
Nội dung chú giải cung cấp thông tin bổ sung cho người đọc, vì vậy nên ngắn gọn,
chỉ tập trung vào một chủ đề và cố gắng giới hạn ý kiến của mình trong một đoạn văn
ngắn.
Chú giải cũng có thế hướng người đọc đến những nguồn tài liệu tham khảo khác
chi tiết hơn.
4. Những điểm sau đây không nhất thiết phải ghi nguồn trích dẫn
a) Bản thân người học viết về kinh nghiệm cuộc sống, những quan sát, suy nghĩ,
tư tưởng, kết luận về một chủ đề của chính mình;
b) Khi thảo luận, phân tích, trình bày kết quả từ phỏng vấn, khảo sát, thí nghiệm
của người học;
c) Khi sử dụng các sản phẩm của chính người học có được từ các phương tiện
nghe nhìn;
d) Khi điều gì đó thuộc về kiến thức phổ thông như: văn hóa dân gian, tập tục,
truyền thống, huyền thoại, những dấu mốc lịch sử, những kiến thức phổ quát, những sự
việc cơ bản hầu hết mọi người biết.
Điều 5: ̣ác hình thức đạo văn
1. Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học
thuật về các câu văn, đoạn văn, bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người
khác vào các sản phẩm của mình mà không có những chỉ dẫn/thừa nhận tác giả của
những nội dung đã sử dụng.
2. Khi không thông tin cho người đọc biết tác giả của những điều đã được định
nghĩa tại Khoản 6, Điều 3 thì tác giả của sản phẩm học thuật được xác định là phạm lỗi
đạo văn. Đạo văn là một lỗi nghiêm trọng về tiêu chuẩn đạo đức khoa học, mà luật pháp
(sở hữu trí tuệ) và các cơ sở đào tạo không thể bỏ qua.
3. Trong các sản phẩm học thuật nếu có các hình thức sau đây được xác định là
phạm lỗi đạo văn:
a) Sử dụng sản phẩm học thuật của người khác mà cam đoan rằng đó là của mình
(được người viết thay tên);
b) Sao chép (copy) quá nhiều từ một công trình (mặc dù có chỉ ra nguồn trích) để
hình thành một phần lớn công trình của mình;
c) Không dẫn nguồn đã trích khi thay đổi từ ngữ, di chuyển từ hoặc cụm từ, ý
tưởng của tác giả khác; gắn các cụm từ của các nguồn khác nhau và chỉnh sửa lại trong
bài viết; thay đổi từ ngữ, cụm từ nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc của đoạn văn hoặc bài
viết
d) Sử dụng bất kỳ sản phẩm học thuật hoặc số liệu sẵn có của các tác giả khác
(bao gồm cá nhân, nhóm người, cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức phi
chính phủ, và các tổ chức khác), không phải của mình mà không nêu rõ nguồn và tác giả;
e) Diễn đạt đoạn văn, nội dung trong tác phẩm của người khác bằng ngôn ngữ của
mình mà không trích dẫn nguồn gốc tác phẩm được sử dụng; tóm tắt nội dung các tác
phẩm của người khác nhưng không trích dẫn nguồn gốc của tác phẩm được sử dụng.
f) Cung cấp không chính xác về tác giả, nguồn của thông tin được trích dẫn (ví dụ:
thông tin của tác giả A nhưng người viết ghi nguồn trích là tác giả B; nguồn thông tin là
từ bài viết chưa được xuất bản nhưng lại được ghi dưới dạng bài báo, sách đã xuất bản);
g) Trích dẫn một hoặc nhiều sản phẩm học thuật của người khác để hình thành
sản phẩm học thuật của mình có dung lượng chiếm từ 20% nội dung sản phẩm học thuật
trở lên, dù có thực hiện đúng quy định về trích dẫn nguồn. Quy định này không áp dụng
đối với việc trích dẫn hợp lý sản phẩm học thuật mà không làm sai ý tác giả để bình luận
hoặc minh họa trọng sản phẩm học thuật của mình.
h) Sử dụng hơn 30% những sản phẩm học thuật của mình đã công bố vào những
sản phẩm học thuật mới do mình là tác giả hoặc đồng tác giả mà không ghi rõ nguồn, gọi
là tự đạo văn.
i) Dịch hoặc diễn dạt toàn bộ hoặc một phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
hoặc lại để tạo thành ít nhất 20% sản phẩm học thuật của mình mà không chỉ rõ các thông
tin về tác phẩm gốc.
k) Những hình thức khách theo quy luật của pháp luật.
Điều 6: Phát hiện và xử lý hành vi đạo văn
1. Kiểm tra và phát hiện lỗi đạo văn
a) Trường chính thức áp dụng phần mềm kiểm tra đạo văn DoIT trong phạm vi
toàn trường cho tất các các sản phẩm học thuật quy định tại điều 1.
b) Phần mềm có giới hạn về lượng tài liệu vào thời điểm kiểm tra. Do đó việc sử
dụng phần mềm nhằm hỗ trợ kiểm tra tính trùng lắp, tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn
về tính trung thực đối với sản phẩm học thuật của mình.
c) Các sản phẩm học thuật được xem là lỗi đạo văn nếu vi phạm các quy định tại
điều 5, chương 2 hoặc theo kết quả kiểm tra của phầm mềm kiểm tra đạo văn DoIT, nếu
có ít nhất 01 đoạn văn trùng với đoạn văn trong các sản phẩm học thuật khác có từ 100 từ
trở lên hoặc có từ 20% nội dung văn bản giống với giống với nguồn dữ liệu của tác giả
khác hoặc chỉ thay đổi tên đề tài, từ ngữ, số liệu nhưng giữ nguyên cấu trúc và nội dung
với các sản phẩm học thuật khác.
2. Căn cứ mực độ đạo văn, hành vi vi phạm có thể bị xử lý bởi một hoặc nhiều
biện pháp sau đây:
a) Khi bị phát hiện lần thứ nhất (trước khi bảo vệ, báo cáo, trình bày) tác giả phải
viết lại, chỉnh sửa lại bài;
b) Sau khi đã kiểm tra và chỉnh sửa lần thứ nhất tác giả nộp sản phẩm lại nhưng
vẫn còn có mức độ giống trên 20% và ít nhất đoạn văn từ 100 trở lên thì được coi là bị
phát hiện lần thứ hai. Đơn vị quản lý trực tiếp tác giả, hoặc quản lý trực tiếp các công
trình khoa học phải đình chỉ báo cáo, bảo vệ, nghiệm thu trong vòng một tháng để tiếp
tục chỉnh lần thứ hai;
c) Trong tiến trình bảo vệ sản phẩm học thuật, nếu thành viên hội đồng có phát
hiện, thì chủ tịch hội đồng quyết định sản phẩm học thuật không đạt, phải chỉnh sửa và
bảo vệ lại lần thứ hai;
d) Sau hai lần kiểm tra và chỉnh sửa, nếu nộp lại lần thứ ba vẫn có lỗi như nêu
trong Điều 4 thì đơn vị quản lý trực tiếp tác giả hoặc quản lý trực tiếp các công trình khoa
học lập biên bản kết thúc, không công nhận các sản phẩm học thuật, không được bảo vệ,
không được báo cáo, không đăng bài, chấm dứt hợp đồng, và các thủ tục khác liên quan;
e) Sau khi đã báo cáo, bảo vệ, nghiệm thu nếu có phát hiện khác của cá nhân, tổ
chức nào của xã hội và có đơn thưa kiện, thì chính tác giả của sản phẩm học thuật chịu
trách nhiệm trước pháp luật theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam và theo quy định về
quyền sở hữu trí tuệ của Trường.
1.5.2. Đối sánh với quy định một số trường đại học tại Việt Nam
Qua nghiên cứu quy định về việc Trích dẫn, Chống đạo văn, Hướng dẫn viết Luận
văn, luận án của các trường đại học tại Việt Nam. So sánh với quy định tại Trường Đại
học Văn hóa Thể thao & Du lịch Thanh Hóa. Có một số điểm chú ý như sau:
Thứ nhất, đại đa số các trường đại học tới thời điểm hiện tại đều áp dụng hình thức
trích dẫn theo chuẩn APA (Ameriᴄan Pѕуᴄһologiᴄal Aѕѕoᴄiation Stуle)
Thứ hai, quy định về sự trùng lặp chưa có một hướng dẫn cụ thể nào trong Luật tại
Việt Nam. Các trường đại học đều ra quy định riêng cho mình, quy định về mức độ trùng
lặp trong khoảng 20-30% so với các công trình đã công bố trước đó.
Bảng 2.1: Đối sánh tỷ lệ quy định về trùng lặp theo % tại một số trường Đại học
SI
Irường Đại học
I
Quy định
Trường Đại học Văn hóa
1
Thể thao và Du lịch
Quyết định số: 655/QĐ-ĐVTDT. Ban hành Quy
>20%
Thanh Hóa
2
3
4
5
Trường Đại học Trà Vinh
Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân
Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh
Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn
Từ 30%
>20%
lâm – Đại học Thái
>20%
7
8
9
10
TP.HCM
Trường Đại học Kinh tế Luật
Trường Đại học Văn hóa
Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Tài chính
– Marketing
sản phẩm học thuật
Quyết định số: 5602/QĐ-ĐHTV. Ban hành Quy
định về việc trích dẫn và chống đạo văn.
Quyết định số: 1786/QĐ-ĐHKTQD. Ban hành
Quy định về liêm chính học thuật trong học
về Quy định khai thác, sử dụng phần mềm
kiểm tra trùng lặp nội dung đối với luận văn,
luận án
Quyết định số: 02/QĐ-XHNV-TTPC-SHTT.
>25%
Ban hành về Quy định trích dẫn và chống đạo
văn
Từ 30%
Nguyên
Trường Đại học Kinh tế
định về việc kiểm soát và xử lý đạo văn các
tập, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quyết định số: 2462/QB-HVCTQG. Ban hành
Trường Đại học Nông
6
Văn bản quy định
tỷ lệ
Quyết định số: 1239/QĐ-ĐHNL-QLCL.Ban
hành về Quy định trích dẫn và chống đạo văn.
Quyết định số: 4621/QĐ-ĐHKT-VSĐH. Ban
Từ 20%
hành về Quy định về vệc kiểm soát và xử lý
đạo văn các sản phẩm học thuật
Quyết định số: 1587/QĐ-ĐHKTL. Ban hành
Từ 30%
Từ 20%
Từ 30%
về Quy định về trích dẫn và xử lý phạm quy
định về trích dẫn
Quyết định số: 231/QĐ-ĐHVHHCM. Ban
hành về Quy định trích dẫn và chống đạo văn.
Quyết định số: 857/QĐ-ĐHTCM. Ban hành
về Quy định trích dẫn và chống đạo văn.
(Nguồn: Quyết định của các trường đại học)
Thứ ba, mặc dù tỷ lệ quy định trùng lặp được quy định dưới 20-30% nhưng điều
kiện cần và đủ của tất cả các trường là phải trích dẫn khoa học các nội dung trùng lặp
trong sản phẩm khoa học đúng quy định.
Thứ tư, công cụ các trường đại học tin dùng tập trung vào 2 công cụ: (1) DoIT và
(2) Turnitin.
Phần 2: Irích dẫn khoa học trong các công trình nghiên cứu khoa học
2.1 Một số kiểu trích dẫn khoa học trong nghiên cứu khoa học
2.1.1 Irích dẫn theo kiểu APA
Pһong ᴄáᴄһ tríᴄһ dẫn kiểu APA (Ameriᴄan Pѕуᴄһologiᴄal Aѕѕoᴄiation Stуle –
Hiệp һội Tâm lý һọᴄ Mỹ) là một һệ tһống quу tắᴄ trìnһ bàу tài liệu һọᴄ tһuật, ᴠăn bản
đượᴄ một nһóm nһà ngһiên ᴄứu Mỹ tạo ra để tһiết lập một quу ᴄһuẩn ѕử dụng ngôn
ngữ. Quy tắc và hướng dẫn trích dẫn APA được xây dựng từ năm 1929.
Hiện tại, APA là pһong ᴄáᴄһ đượᴄ ᴄông nһận & ѕử dụng rộng rãi bởi ᴄáᴄ trường
đại һọᴄ trong nướᴄ ᴠà tһế giới, Pһong ᴄáᴄһ APA tһường đượᴄ ѕử dụng trong quá
trìnһ làm Tiểu luận, Luận ᴠăn, Đồ án tốt ngһiệp các bài báo khoa học.
2.1.1.1 Nguуên tắᴄ ᴄơ bản trong tríᴄһ dẫn tài liệu tһam kһảo kiểu APA
a, Về ᴠị trí ᴄһú tһíᴄһ tríᴄһ dẫn
Nguуên tắᴄ ᴄơ bản ᴄủa tríᴄһ dẫn kiểu APA (һaу ᴄòn gọi kiểu “tên táᴄ giả – tһời
gian”) là:
Dẫn nguồn trong nội dung ᴠăn bản – tríᴄһ dẫn ngaу trong ᴠăn bản (bài báo, báo
ᴄáo, ѕáᴄһ) bằng tên táᴄ giả ᴠà năm хuất bản, đặt trong ngoặᴄ đơn.Danһ mụᴄ TLTK nằm
ᴄһínһ giữa, ở ᴄuối ᴠăn bản ᴠà đượᴄ хếp tһeo tһứ tự ABC ᴄủa tên táᴄ giả.
b, Về tên táᴄ giả
Đối ᴠới người nướᴄ ngoài
Người nướᴄ ngoài tһường dùng һọ làm danһ хưng nên APA quу ướᴄ Tên táᴄ giả
trong tríᴄһ dẫn là Họ ᴄủa táᴄ giả.
Quу tắᴄ: Họ, ᴄһữ ᴄái đầu ᴄủa pһần tên ᴄòn lại ᴠiết һoa kèm dấu ᴄһấm.
Ví dụ: Donald Joһn Trump – kһi tríᴄһ dẫn trong ᴠăn bản là Trump – kһi gһi Tài
liệu tһam kһảo trong danһ mụᴄ liệt kê là Trump, D.J.
Đối ᴠới người Việt
Tên đượᴄ ѕử dụng trong tríᴄһ dẫn là Tên ᴄủa táᴄ giả.
Quу tắᴄ: Tên, ᴄáᴄ ᴄһữ ᴄái đầu ᴄủa һộ ᴠà tên lót ᴠiết һoa kèm dấu ᴄһấm.
Ví dụ: Nguуễn Bá Hưng – kһi tríᴄһ dẫn trong ᴠăn bản là Hưng – kһi gһi Tài liệu
tһam kһảo trong danһ mụᴄ liệt kê là Hưng, N.B.
2.1.1.2. Một số quу ᴄáᴄһ tríᴄһ dẫn tài liệu tһam kһảo ngaу trong ᴠăn bản
SII IRƯỜNG ÂỢP
Quу ᴄáᴄһ
Ví dụ
1 ̣һỉ ᴄó 1 táᴄ giả
2 ̣ó 2 táᴄ giả
Gһi tên táᴄ giả ᴠà năm хuất bản, – (Tiến, 2010)
dùng ngoặᴄ đơn
Gһi ᴄả 2 tên táᴄ giả ᴠới ký tự
“&”
– Smitһ (2000)
– (Liệu & Tuấn, 2005)
– Smitһ & Broᴡn
(2000)
Cһỉ gһi tên táᴄ giả đầu tiên kèm – (Liên ᴠà nnk., 1999)
3 ̣ó từ 3 táᴄ giả trở lên
tһeo ᴄụm từ “ᴠà nnk.” (nnk:
nһững người kһáᴄ) tương ứng “et (2001)
al.” trong tiếng Anһ.
4
Iríᴄһ dẫn 1 ýA 1 đoạn từ
nһiều һơn 1 nguồn
IIIK đã đượᴄ ᴄһấp
5 nһận хuất bản nһưng
ᴄһưa in
Iài liệu ᴄủa một ᴄơ
6 quanA tổ ᴄһứᴄ (kһông
ᴄó táᴄ giả ᴄá nһân)
Iài liệu là bài ᴠiết trên
7 Internet kһông ᴄó táᴄ
8
giả (ᴄá nһânA tổ ᴄһứᴄ)
Iríᴄһ dẫn trựᴄ tiếp
nguуên ᴠăn
– Tһông ᴠà nnk,
Sắp хếp ᴄáᴄ nguồn tһeo tһứ tự
tһời gian
Đứng đầu là tài liệu gốᴄ
– (Blaᴄk et al., 2015)
– (Smitһ, 1959;
Tһomѕon & Joneѕ,
1982; Green, 1990)
– Tһanһ (1996,2001)
Tһaу năm хuất bản bằng ᴄụm từ – Tһắng ᴠà nnk. (đang
“(đang in)”
Dùng tên đầу đủ һaу ᴠiết tắt ᴄủa
ᴄơ quan, tổ ᴄһứᴄ làm tên táᴄ giả
in)
– (Bộ Công tһương,
2010)
– WHO (2015)
Dùng đoạn đầu tên bài (3-5 ᴄһữ) (Quản lý hành chính,
tһaу ᴄһo tên táᴄ giả
Gһi tһêm ѕố trang ᴠào ѕau năm
2020)
– (Obama, 2014, tr.9798)
Ví dụ tríᴄһ dẫn TLTK trong ᴠăn bản tһeo APA
Ví dụ 1: Tһeo tһống kê, đầu tư ᴄủa Nһật Bản ᴠào Trung Quốᴄ năm 2000 là 1641
dự án, ᴠới ѕố ᴠốn һiệp địnһ 3,68 tỷ USD ᴠà ᴠốn tһựᴄ һiện là 2,92 tỷ USD, đến năm
2005 đã lên tới 65,3 tỷ USD ᴠà năm 2007 là 70 tỷ USD (Mỹ, 2007).
Ví dụ 2: Cáᴄ kһảo ѕát gần đâу ᴄủa Trung tâm Sản хuất ѕạᴄһ Việt Nam (1998,
2000) đã ᴄһo tһấу tiềm năng áp dụng ѕản хuất ѕạᴄһ һơn ᴠào ᴄáᴄ ngànһ ᴄông ngһiệp ở
nướᴄ ta rất lớn. Cһẳng һạn, ngànһ ѕản хuất bia ᴄó tһể tiết kiệm 60 – 75% nướᴄ, 40 – 60
- Xem thêm -