Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình việt nam ...

Tài liệu Tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình việt nam năm 2000

.PDF
91
184
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ HẠNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ THỊ MAI HIÊN HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 10 tháng 8 năm 2012 NGƯỜI CAM ĐOAN Đào Thị Hạnh Lời cảm ơn Để hoàn thành chương trình Cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ quý báu của quý thầy cô , các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiê ̣u, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điề u kiê ̣n thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá tr ình học tập và hoàn thành luận văn. Quý thầy cô: giảng viên Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; giảng viên Đại học Luật Hà Nội; giảng viên Khoa Luật - Đại học Huế đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Phó Giáo sư - Tiế n si ̃ Hà Thị Mai Hiên , người trực tiếp chỉ bảo đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn. Hà Nội, Ngày 10 tháng 8 năm 2012 Tác giả Đào Thị Hạnh MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................ 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5 5. Những điểm mới của luận văn ...................................................................... 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG ................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản riêng của vợ chồng .................................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản riêng của vợ chồng ......................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản riêng của vợ chồng .................................. 12 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản riêng của vợ chồng ........................ 14 1.2. Khái quát chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.................................................................. 18 1.2.1. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong cổ luật Việt Nam .................. 18 1.2.2. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc ........................................................................................... 19 1.2.3. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong pháp luật HN và GĐ từ 1945 đến nay ......................................................................................... 23 1.3. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong pháp Luật HN và GĐ của một số nước trên thế giới ................................................................ 25 Chương 2: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 .............................. 31 2.1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng ........................................... 32 2.1.1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có từ trước khi kết hôn ............................................................... 33 2.1.2. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân .................. 34 2.1.3. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm đồ dùng, tư trang cá nhân ................ 36 2.1.4. Tài sản riêng của vợ chồng gồm những tài sản mà vợ chồng được chia khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ........ 40 2.1.5. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những tài sản mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản riêng của một bên ................................................. 41 2.2. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng ........................................... 41 2.2.1. Ủy quyền cho người khác sử dụng, quản lý ......................................... 42 2.2.2. Chuyển nhượng tài sản có đền bù ......................................................... 42 2.2.3. Nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung ............................................ 43 2.3. Nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ, chồng .................. 45 2.3.1. Nghĩa vụ gắn với tài sản thừa kế riêng hoặc cho riêng ......................... 46 2.3.2. Nghĩa vụ xác lập nhằm bảo quản hoặc tu bổ tài sản riêng ................... 47 2.3.3. Nghĩa vụ gắn với giao dịch ................................................................... 49 2.3.4. Nghĩa vụ cấp dưỡng .............................................................................. 51 2.3.5. Nghĩa vụ do vợ chồng tự mình xác lập ................................................. 53 2.4. Hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng ........................... 54 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG ....... 56 3.1. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong thực tiễn xét xử .................... 56 3.1.1. Những thuận lợi cơ bản trong việc áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng vào thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân ...................... 56 3.1.2. Một số khó khăn cơ bản trong áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng vào thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân ............................ 59 3.2. Một số vấn đề về áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong thực tiễn xét xử của Tòa án ......................................................... 61 3.2.1. Việc áp dụng căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng .................... 61 3.2.2. Phân định tài sản riêng, chung .............................................................. 63 3.2.3. Thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp .................................... 65 3.2.4. Xác định tài sản riêng của vợ chồng chưa hợp lý ................................. 67 3.2.5. Tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất của vợ chồng ......................... 68 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 ................................ 70 3.4. Một số kiến nghị về tổ chức thực hiện và áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 ......... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật Dân sự DLBK: Dân luật Bắc Kỳ DLGYNK: Dân luật giản yếu Nam Kỳ DLTK: Dân luật Trung Kỳ HN và GĐ: Hôn nhân và gia đình HVLL: Hoàng Việt luật lệ LGĐ: Luật gia đình NQ-HĐTP: Nghị quyết - Hội đồng thẩm phán QTHL: Quốc triều hình luật TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình được xây dựng dựa trên sợi dây liên kết của quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, trong đó quan hệ hôn nhân là quan hệ nền tảng của gia đình. Trong quan hệ vợ chồng, bên cạnh đời sống tình cảm, tình yêu thương lẫn nhau không thể không quan tâm tới đời sống vật chất. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là một trong những tiền đề giúp vợ chồng xây dựng cuộc sống hạnh phúc, đáp ứng những nhu cầu về vật chất, tinh thần cho gia đình. Xuất phát từ bản chất quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản gắn liền với các chủ thể nhất định, không thể tách rời và đền bù ngang giá. Chính sự ràng buộc này làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể với nhau. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, diện mạo của gia đình đã thay đổi đáng kể, chức năng kinh tế của gia đình đã chuyển từ sản xuất sang tiêu dùng. Cùng với điều đó, việc mỗi người có tài sản riêng để đặt cơ sở vật chất cho các hoạt động nghề nghiệp và các giao dịch do mình thực hiện phục vụ nhu cầu của cá nhân mà không phụ thuộc nhiều vào người còn lại là rất cần thiết. Qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình (HN và GĐ) là một giải pháp cho vấn đề đó trong bối cảnh chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN và GĐ hiện nay là chế độ cộng đồng tạo sản. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các qui định về vấn đề sở hữu tài sản riêng của vợ chồng; căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản đó. Trong quá trình phát triển của luật, các mô hình có xu hướng thâm nhập lẫn nhau: trong mô hình quan hệ tài sản chung, các quy tắc liên quan đến việc xác định khối tài sản riêng dần dần được hoàn thiện. Ngược lại, trong mô hình quan hệ tài sản 1 riêng, các quy tắc liên quan đến việc xác định một khối tài sản chung hình thành từng bước và có hệ thống. Thậm chí, một thế hệ mới về mô hình đang hình thành trong luật của một số nước tiên tiến. Mô hình mới đặc trưng bởi sự dung hoà giữa các quyền tự do cá nhân (chế độ tài sản riêng) và các bổn phận giữa vợ và chồng (chế độ tài sản chung). Vấn đề thực hiện và áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng những năm qua góp phần vào sự ổn định các quan hệ HN và GĐ, tạo cơ sở pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được của pháp luật điều chỉnh vấn đề tài sản riêng của vợ chồng, quá trình thực hiện và áp dụng Luật HN và GĐ năm 2000 về chế độ tài sản riêng của vợ chồng cho thấy còn khá nhiều bất cập và vướng mắc. Thực tiễn áp dụng đã có nhiều quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau, chưa có sự thống nhất từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cá nhân thực thi pháp luật, liên quan đến chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Trong báo cáo tổng kết và hướng dẫn đường lối xét xử của ngành Tòa án hàng năm, hầu như đều có các vấn đề về xác định tài sản riêng giữa vợ và chồng. Điều đó cho thấy các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng luôn là loại việc phức tạp, thường gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khi áp dụng, hạn chế và có nhiều bất cập trong công tác thi hành án liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng, đặc biệt là chế độ tài sản riêng của vợ, chồng. Nguyên nhân có nhiều, trong đó phải kể đến một số qui định của Luật HN và GĐ về chế độ tài sản riêng của vợ chồng mới chỉ dừng lại ở tính chất định khung, nguyên tắc chung. Các văn bản qui định chi tiết thi hành và hướng dẫn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng còn thiếu, chưa cụ thể, chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Với đề tài: "Tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", luận văn làm sáng tỏ những qui định của pháp 2 luật điều chỉnh chế độ tài sản riêng của vợ chồng, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng và chỉ rõ những điểm mới, hợp lý và bất hợp lý, chưa thống nhất, chưa cụ thể của pháp luật điều chỉnh về chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Từ đó có các kiến nghị xác đáng nhằm hoàn thiện chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo Luật HN và GĐ Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Với đề tài nghiên cứu về chế độ tài sản riêng của vợ chồng, luận văn muốn làm sáng tỏ nội dung cơ bản của các qui định của Luật HN và GĐ về chế độ tài sản riêng của vợ chồng, các nguyên tắc và căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với khối tài sản riêng đó. Trong luận văn đã sử dụng một số tài liệu tham khảo như: "Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến thời kỳ Pháp thuộc" của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; "Chế độ hôn sản và thừa kế trong Luật dân sự Việt Nam" của Nguyễn Mạnh Bách, “Chế độ tài sản của vợ, chồng theo pháp Luật HN và GĐ Việt Nam” của TS Nguyễn Văn Cừ - Nhà xuất bản Tư pháp năm 2008, "Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986" của Nguyễn Văn Huyên; "Xác định tài sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của ThS Nguyễn Hồng Hải; “Bình luận khoa học Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, tập II, Các quan hệ tài sản giữa vợ chồng”, của Nguyễn Ngọc Điện, Nhà xuất bản trẻ, 2004, “Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam” của ThS Bùi Minh Hồng, Tạp chí Luật học số 11 năm 2009, ... có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng ở góc độ lịch sử phát triển và hệ thống hóa nội dung chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam. Luận văn là một trong những công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu riêng và chuyên sâu về chế độ tài sản riêng của vợ chồng một cách toàn diện và có tính hệ thống. 3 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận để nghiên cứu các qui định của luật thực định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng, tìm hiểu thực tiễn áp dụng luật thực định để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó, tìm hiểu những qui định bất cập, chưa cụ thể, trên cơ sở đó có những nhận xét, kiến nghị về hướng hoàn thiện pháp luật dự liệu về chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo Luật HN và GĐ năm 2000, với mục đích trên, luận văn được thực hiện với các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng với một số khái niệm khoa học trong nội hàm chế độ tài sản riêng của vợ, chồng; các đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản riêng của vợ, chồng đối với sự tồn tại và phát triển của gia đình và xã hội. Tìm hiểu một cách có hệ thống và đầy đủ về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng trong pháp luật Việt Nam và pháp luật về HN và GĐ của một số nước trên thế giới. Từ đó, khẳng định tính tất yếu và cần thiết của chế độ tài sản riêng của vợ chồng được qui định trong pháp luật. - Nghiên cứu các qui định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Với nhiệm vụ này, luận văn đi sâu phân tích nội dung các qui định về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng theo Luật HN và GĐ năm 2000 và những ngành luật có liên quan (Bộ luật Dân sự 2005, Luật Đất đai 2003...); tìm hiểu về mục đích, cơ sở của việc qui định các điều luật điều chỉnh chế độ tài sản riêng của vợ chồng; phân tích tính kế thừa và phát triển, cũng như những điểm mới qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo Luật HN và GĐ năm 2000 để có cách hiểu đúng nhất, phù hợp với khoa học pháp lý về chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Đồng thời, qua việc phân tích nội dung chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong luật thực định, luận văn cũng đưa ra những điểm bất cập, chưa hợp lý, thiếu tính khoa học của 4 các qui định đó, để làm cơ sở cho các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo Luật HN và GĐ năm 2000. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản riêng của vợ chồng qua hoạt động xét xử của ngành Tòa án giải quyết các tranh chấp từ quan hệ HN và GĐ liên quan trực tiếp về vấn đề tài sản riêng giữa vợ và chồng. Qua đó, đánh giá về những thành công và hạn chế của việc áp dụng pháp luật về chế độ tài sản riêng của vợ chồng; - Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo luật thực định, luận văn nêu một số kiến nghị đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung các qui định trong Luật HN và GĐ năm 2000 nhằm hoàn thiện chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Từ những nhiệm vụ trên đây, luận văn được nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi luật thực định qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài thông qua phương pháp khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời giữa chúng có mối liên hệ biện chứng. Từ lý thuyết đến thực tiễn cho thấy, các qui định của pháp luật phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội thì mới có tính khả thi trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, từ đó tạo cơ sở cho xã hội ổn định và phát triển. - Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu chế độ tài sản riêng của vợ chồng qua các thời kỳ ở Việt Nam; - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến chế độ tài sản riêng của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề được nghiên cứu trong luận văn. - Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu qui định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam cũng như pháp 5 luật của một số nước khác qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Qua đó, phân tích nét tương đồng và đặc thù của pháp luật Việt Nam qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng, phù hợp với điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và tập quán của gia đình truyền thống Việt Nam. - Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn hoạt động xét xử của ngành Tòa án, với các số liệu cụ thể giải quyết các tranh chấp từ quan hệ HN và GĐ liên quan đến tài sản riêng giữa vợ và chồng. Để đưa ra những nhận định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này. 5. Những điểm mới của luận văn Luận văn là một trong những công trình đầu tiên phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam. Ngoài những điểm mới của Luật HN và GĐ năm 2000 qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng, với đề tài này, luận văn được trình bày với những điểm mới sau đây: - Xây dựng và phân tích khái niệm chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Theo tôi, chế độ tài sản riêng của vợ chồng là nhóm qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa vợ và chồng; giữa vợ chồng với người thứ ba trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng. - Phân tích sự cần thiết pháp luật phải qui định chế độ tài sản riêng của vợ chồng (tính khách quan). Các đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản riêng của vợ chồng đối với sự ổn định, phát triển của gia đình và xã hội. - Các loại nghĩa vụ về tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu như thế nào và cách áp dụng. - Qua việc phân tích thực tiễn áp dụng luật về chế độ tài sản riêng của vợ chồng, luận văn chỉ rõ những vấn đề bất cập, không hợp lý, chưa bảo đảm 6 được tính khoa học về những qui định của luật thực định khi điều chỉnh chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Từ đó, nêu các kiến nghị hoàn thiện các qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo pháp luật hiện hành. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các qui định về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với những loại tài sản này. Từ đó, tạo cơ sở pháp lý vững chắc và thống nhất trong quá trình thực hiện và áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo Luật HN và GĐ Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 10 mục. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của chế độ tài sản riêng của vợ chồng 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản riêng của vợ chồng Gia đình là tế bào của xã hội, thể hiện tính chất và kết cấu của xã hội. Gia đình là sản phẩm của xã hội, đã phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước luôn bằng pháp luật điều chỉnh các quan hệ HN và GĐ, xây dựng mô hình (kiểu gia đình) phù hợp với thiết chế xã hội. Gia đình có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng đề cập đến chức năng của gia đình “con người ta thay đổi hàng ngày cuộc sống của mình, bắt đầu sản xuất ra những con người khác tức là tự tái sản xuất, đó là quan hệ giữa đàn ông và đàn bà, giữa cha mẹ và con cái, đó là gia đình”. Để cho gia đình tồn tại và phát triển, cần phải có các điều kiện vật chất - cơ sở kinh tế của gia đình, nuôi sống gia đình. Do vậy, chế độ tài sản của vợ chồng luôn được nhà làm luật quan tâm xây dựng như là một trong các chế định cơ bản, quan trọng của pháp luật về HN và GĐ. Tuy nhiên, chế độ tài sản trong quan hệ pháp luật dân sự khác với chế độ tài sản trong quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình. Quan hệ pháp luật tài sản trong luật dân sự là quan hệ hàng hóa, tiền tệ và mang tính chất đền bù ngang giá, còn quan hệ tài sản trong Luật HN và GĐ không mang tính chất ấy. Tất nhiên, tính chất đền bù ngang giá trong luật dân sự không bắt buộc phải có trong mọi trường hợp. Luật HN và GĐ qui định vợ chồng có quyền có tài sản riêng, phù hợp với chế định quyền sở hữu riêng về tài sản riêng của công dân đã được Hiến 8 pháp năm 1992 (Điều 58) và Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 ghi nhận, phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt về tài sản của công dân. Vợ, chồng trước hết với tư cách là công dân, có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình và nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đó. Tài sản theo nghĩa từ điển học là "của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng", còn theo Điều 163 BLDS 2005 thì: “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản". Theo khoản 1 Điều 33 Luật HN và GĐ 2000 “Vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình” mà không phụ thuộc vào ý chí của người kia. Những thu nhập hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, lý thuyết này không thể áp dụng cho vợ chồng trong thực tiễn do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân được xác lập đó là tính cộng đồng. Mục đích của hôn nhân đó là sau khi kết hôn, hai vợ chồng cùng chung sức, chung ý chí trong việc tạo dựng tài sản, xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc vì sự ổn định và phát triển của gia đình và xã hội. Tính chất và mục đích của quan hệ hôn nhân được xác lập đòi hỏi cần phải có một qui chế pháp lý đặc biệt nhằm điều chỉnh vấn đề tài sản riêng của vợ chồng. Ngoài ra, việc quy định quyền sở hữu riêng về tài sản của vợ chồng còn góp phần ngăn chặn hiện tượng kết hôn nhằm vào lợi ích kinh tế mà không nhằm xác lập quan hệ hôn nhân [1]. Do vậy, Nhà nước bằng pháp luật phải qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng nhằm mục đích: Thứ nhất, pháp luật quy định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng là cơ sở để vợ chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng của mình trong, sau thời kỳ hôn nhân; như việc luật qui định các căn cứ, nguồn gốc, phạm vi các loại tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, vợ, chồng thực hiện quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt) đối với từng loại tài sản theo luật định nhằm bảo đảm lợi ích chung của gia đình hoặc 9 nhu cầu của cá nhân vợ hoặc chồng. Đồng thời, xác định rõ các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng liên quan đến tài sản của mình. Thứ hai, theo xu thế phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam hiện nay để theo kịp với tiến trình phát triển của kinh tế thế giới, gia đình không còn bó hẹp với chức năng duy trì cuộc sống của các thành viên, mà thực sự đã tham gia tích cực vào sự phát triển và ổn định nền kinh tế xã hội. Những quan hệ kinh tế đòi hỏi vợ, chồng phải có những quyết định nhanh nhạy, nhưng muốn vậy họ phải chủ động về tài sản. Luật HN và GĐ hiện hành chưa theo kịp diễn biến của những quan hệ kinh tế, dân sự hiện đại. Nếu vợ, chồng thực hiện đúng theo quy định pháp luật, trong nhiều trường hợp, họ sẽ bỏ lỡ những cơ hội làm ăn. Mặt khác, việc đưa những tài sản chung của vợ chồng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng hàm chứa những rủi ro và có thể dẫn đến nguy cơ tiêu tán tài sản của gia đình, đặt cuộc sống gia đình vào trong tình trạng bấp bênh. Vì thế, ở những nước mà luật pháp thừa nhận chế độ hôn sản ước định, những người vợ, chồng làm nghề kinh doanh thường nghĩ đến một chế độ tài sản riêng. Chế độ đó vừa tạo điều kiện cho họ chủ động trong hoạt động kinh doanh, vừa tránh được những rủi ro có thể xảy đến cho cuộc sống gia đình. Thứ ba, khi vợ, chồng sử dụng, định đoạt tài sản của mình nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình, nhu cầu của cá nhân luôn có liên quan đến quyền lợi của người thứ ba khi ký kết các hợp đồng liên quan đến tài sản của vợ chồng. Theo luật định, người thứ ba tham gia giao dịch cần phải biết rằng trường hợp nào hợp đồng đó được bảo đảm thực hiện từ tài sản chung của vợ chồng hoặc bằng tài sản riêng của vợ, chồng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Qui định này thể hiện rõ ý nghĩa của việc quy định quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng là đảm bảo cho vợ chồng thực hiện 10 các nghĩa vụ về tài sản độc lập, bảo vệ quyền lợi của người thứ ba là người có quyền. Vì vậy, pháp luật của một số nước thường qui định chế độ tài sản của vợ chồng phải được niêm yết, thông báo tại nơi cư trú của vợ chồng khi đăng ký kết hôn. Vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài sản ước định (theo sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng từ trước khi kết hôn); hoặc lựa chọn chế độ tài sản pháp định (nếu vợ chồng không ký kết hôn ước từ trước khi kết hôn thì pháp luật cho rằng cặp vợ chồng đó đã mặc nhiên lựa chọn chế độ tài sản theo luật định). Tùy theo phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà luật pháp các nước có qui định về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là khác nhau. Thứ tư, việc qui định chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong pháp luật là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng với nhau và giữa vợ chồng với bên thứ ba là người có quyền lợi liên quan khác. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng là một bộ phận cấu thành nên chế định chế độ tài sản của vợ chồng. Nếu đặt trong mối tương quan với khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng thì khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng là khái niệm gốc, khái niệm chế độ tài sản riêng của vợ chồng là khái niệm phái sinh từ khái niệm đó. Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Cừ thì: “Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ về tài sản của vợ chồng, bao gồm các qui định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng riêng, nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng”. Như vậy, chế độ tài sản riêng của vợ chồng được những nhà làm luật dự liệu do tính chất, mục đích của quan hệ hôn nhân được xác lập, thể hiện như là yếu tố khách quan, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa để Nhà nước qui định trong pháp luật về 11 chế độ tài sản riêng của vợ chồng phù hợp với đời sống xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Vậy, có thể hiểu: Chế độ tài sản riêng của vợ chồng là nhóm qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa vợ và chồng; giữa vợ chồng với người thứ ba trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng. Theo luật hiện hành, vẫn chưa có một khái niệm chính thức về chế độ tài sản riêng của vợ chồng được qui định trong một văn bản cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chế độ tài sản riêng của vợ chồng được qui định trong pháp luật như là một tất yếu khách quan, nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản riêng của vợ chồng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản riêng của vợ chồng Chế độ tài sản riêng của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu tài sản của mỗi bên vợ, chồng. Xuất phát từ tính chất và mục đích đặc biệt của quan hệ hôn nhân được xác lập, vợ, chồng với tư cách vừa là công dân, vừa là chủ thể của quan hệ HN và GĐ, vừa là chủ thể của quan hệ dân sự khi thực hiện quyền sở hữu của mình tham gia các giao dịch dân sự. Vì vậy, chế độ tài sản riêng của vợ chồng có những đặc điểm riêng biệt sau đây: Thứ nhất, xét về chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản này, thì các bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau (đây là đặc điểm chỉ tồn tại trong loại chế độ tài sản này). Do vậy, để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu này, các chủ thể ngoài việc có đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, còn đòi hỏi họ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được qui định trong pháp luật HN và GĐ: các điều kiện về tuổi kết hôn, điều kiện về sự tự nguyện, không vi phạm các điều cấm kết hôn (Điều 9, Điều 10 Luật HN và GĐ năm 2000). Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của gia đình đối với sự tồn tại và 12 phát triển của xã hội, Nhà nước bằng pháp luật khi qui định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng đều xuất phát từ mục đích trước tiên và chủ yếu nhằm bảo đảm quyền lợi của gia đình, trong đó có lợi ích cá nhân của vợ, chồng. Theo luật định, dù vợ chồng lựa chọn loại chế độ tài sản nào thì cũng đều phải có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình, nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau và nuôi dưỡng, giáo dục các con. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền công nhân, quyền tự định đoạt của cá nhân luật quy định vợ chồng có quyền lựa chọn nhập hay không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Đây là quy định có tính chất “mở” và quy định quyền sở hữu riêng của vợ chồng một cách cụ thể hơn Luật HN và GĐ năm 1986. Thứ ba, chế độ tài sản riêng của vợ chồng có nguồn gốc từ sở hữu tư nhân trong luật dân sự (sở hữu của cá nhân với tài sản hợp pháp của mình bao gồm thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức, ...), là một trong những nội dung của năng lực chủ thể của cá nhân vợ, chồng nhằm đảm bảo cho sự độc lập và bình đẳng vợ chồng trong quan hệ giữa họ với nhau và với người thứ ba. Sau khi kết hôn, tư cách vợ chồng không làm tổn hại đến tư cách thành viên độc lập của mỗi người trong xã hội. Thứ tư, chế độ tài sản riêng của vợ chồng cũng mang những đặc thù riêng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Vợ chồng với tư cách là chủ thể của khối tài sản riêng có quyền tự mình định đoạt khối tài sản riêng ấy mà không phụ thuộc ý chí của người khác. Tuy nhiên, với chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong một số trường hợp quyền năng này của họ bị hạn chế. Theo khoản 5 Điều 33 Luật HN và GĐ 2000 thì vợ chồng là chủ sở hữu tài sản riêng của mình nhưng khi hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ chồng đã được đưa vào sử dụng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng của vợ chồng trong trường hợp liên quan đến tài sản này 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan