Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nền kinh tế việt nam ngày càng phát triển, hàng trăm công ty đua nhau mọc lên,
không chỉ trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng góp phần xây dựng những khu
công nghiệp, những công ty lớn, quy mô sản xuất rộng. ngày càng có nhiều doanh
nghiệp nỗi lên, cũng đồng nghia với việc đất nước, con người việt nam chúng ta đang
phải đối mặt với nhiều thách thức, ví dụ như: nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao, vấn đề môi trường ô nhiễm, nhà nước phải quản lý vấn đề thuê và sử dụng
lao động của các doanh nghiệp ( lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn lao
động, giờ làm việc, thù lao, quản lý…), ngoài ra còn nhiều vấn đề mà nhà nước và xã
hội hiện tại cần quan tâm.
Trong những năm gần đây vấn đề trách nhiệm xã hội- CSR của các doanh
nghiệp đang được quan tâm, đặc biệt sau hai vụ lớn gây xôn xao xã hội là công ty
Vedan xả chất thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải và sữa nhiễm melamine của Trung
Quốc. Hiện nay, vấn đề trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam không
còn mới nhưng vẫn còn lạ. Từ năm 2005, nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới
sự phát triển bền vững" được tổ chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da
giày, Dệt may tổ chức, nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR
trong bối cảnh hội nhập. Năm 2006 đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày
tham dự. Theo tiến sĩ Đoàn Gia Khương thì trong bối cảnh hội nhập như nước ta hiện
nay, nếu các doanh nghiệp muốn đứng vững cần phải biết đến trách nhiệm xã hội và
cần áp dụng trách nhiệm xã hội tốt.
Trong trách nhiệm xã hội ( CSR) có một vấn đề cần quan tâm đó là trách
nhiệm đối với người lao động. Bởi lẽ người lao động là một nhân tố quan trọng
không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào với bất cứ nghành nghề, lĩnh vực kinh
doanh nào. Một nhà kinh doanh giỏi là nhà kinh doanh phải biết quan tâm đến người
lao động của mình.
Trách nhiệm đối với người lao động thì cũng có nhiều bộ tiêu chuẩn quy định,
tuy nhiên trong đề tài này chỉ nghiên cứu về việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000, và
bộ tiêu chuẩn này được nghiên cứu tại xí nghiệp may Tân Phú thuộc công ty TNHH
một thành viên dệt may Gia Định, nhằm tìm hiểu rõ hơn về quy trình áp dụng, họ đã
gặp những khó khăn gì trong quá trình nghiên cứu và áp dụng, cũng như tìm hiểu
những thành quả mà họ đã đạt được khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này.
Như chúng ta đã biết ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp này thứ nhất là thiếu sự hiểu biết, thứ hai là không có đủ kinh
phí và trình độ kỹ thuật để áp dụng bộ tiêu chuẩn này. Từ việc nghiên cứu tại doanh
nghiệp cũng phản ánh phần nào thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó có thể có những biện pháp nhằm giúp đỡ, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ hơn và áp dụng bộ tiêu chuẩn tốt
hơn.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI ÁP DỤNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ tiêu chuẩn SA 8000
Tài liệu, số liệu, bảng báo cáo về việc triển khai áp dụng, kiểm tra, giám sát SA
8000 tại xí nghiệp may Tân Phú.
Bảng nội quy lao động của xí nghiệp
Thỏa ước lao động tập thể của xí nghiệp
Bộ luật lao động của Việt Nam.
Luật công đoàn ở Việt Nam
2. Phạm vi áp dụng
- Phục vụ cho việc học tập, làm báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khóa.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho bản thân khi làm việc trong các doanh
nghiệp.
- Áp dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo cho một số doanh nghiệp muốn áp
dụng bộ tiêu chuẩn này
- Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, thao khảo tài liệu trên web, sách báo
- Thu thập thông tin, số liệu liên quan đến trách nhiệm xã hội tại xí nghiệp may
Tân Phú.
- Tham khảo ý kiến chuyên viên phòng quản lý, thực hiện, giám sát, kiểm tra
Sau khi thu thập số liệu, thông tin, tiến hành phân tích tổng hợp và đánh giá.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Khái niệm SA 8000:
SA- 8000 là một bộ tiêu chuẩn định ra các
tiêu chí có thể kiểm định được và một quy trình
đánh giá độc lập để bảo vệ quyền lợi người lao
động và đảm bảo hàng hóa được sản xuất từ bất cứ
công ty lớn hay nhỏ ở trên thế giới mà những công ty này được đánh giá là có đạo đức
trong đối xử với người lao động.
SA 8000 được phát triển và phát hành bởi tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế
(Social Accountability International - SAI) đưa ra các yêu cầu đối với các điều kiện
làm việc mà một tổ chức phải cung cấp cho các nhân viên của mình. SA 8000 được
ban hành năm 1997, dựa trên 12 công ước của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO), công
bố toàn cầu về nhân quyền, công ước của liên hiệp quốc về quyền trẻ em, công ước
của liên hiệp quốc về việc loại trừ các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tiêu chuẩn SA 8000 có thể được áp dụng cho các công ty có quy mô lớn, nhỏ ở
cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Bộ tiêu chuẩn này được xây dựng
để thức đẩy các doanh nghiệp phải có trách nhiệm với xã hội trong quá trình sản xuất
kinh doanh Trước hết, SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Thứ đến, SA 8000 thúc đẩy việc đảm bảo quyền cơ bản của người
lao động trong doanh nghiệp. SA 8000 đặc biệt yêu cầu sự công khai trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, SA8000 còn có riêng một phần về hệ thống quản lý đòi hỏi những chính
sách và quy trình, cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện quyết tâm áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn SA8000. Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc cũng như
các tổ chức phi chính phủ khác đang ngày càng hoàn thiện các điều kiện lao động. Mặt
khác, các công ty ngày càng chấp nhận hệ thống SA8000 và ý thức được lợi ích của hệ
thống này, kể cả về phía công nhân và phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu
cầu các nhà cung cấp và các công ty gia công thực hiện SA8000, cũng như áp dụng
các quy định lao động.
Các tổ chức công đoàn, các hội của người
tiêu dùng và các nhà bảo vệ quyền lao động chọn
lựa hệ thống tiêu chuẩn SA8000 như một công cụ
có tính bao quát để cải thiện quyền lợi lao động.
1.2. Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn SA
8000:
Bộ tiêu chuẩn SA 8000 gồm 9 nội dung cơ
bản.
Hệ thống SA8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu
chuẩn như ISO 9000, ISO 9002 hiện đang được các
công ty áp dụng. Dựa trên những nguyên tắc và chuẩn
mực về quyền lao động thế giới, được quy ước trong các công ước của tổ chức lao động thế
giới, các công ước của Liên Hiệp Quốc, SA8000 bao gồm 9 lĩnh vực chính: (1) lao động trẻ
em, (2) lao động cưỡng bức, (3) sức khoẻ và an toàn lao động, (4) tự do đaon2 thể và quyền
thương lượng tập thể, (5) phân biệt đối xử, (6) kỷ luật lao động (7) thời gian làm việc, (8) thù
lao, (9) hệ thống quản lý
1.2.1. Lao động trẻ em và vị thành niên.
Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối
tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của
ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần
có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp
lao động trẻn em nào.
Khi phát hiện lao động trẻ em trong công ty thì
công ty này phải có trách nhiệm: hỗ trợ cho những lao
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
động trẻ em này đến trường cho đến khi đủ 15 tuổi; trả lương cho thu nhập bị mất hoặc
thuê người trong gia đình trẻ em đó làm cho công ty.
Lao động vị thành niên là lao động lớn hơn lao động trẻ em nhưng nhỏ hơn 18
tuổi, công ty không nên sử dụng lao động vị thành niên trong giờ đến trường, thởi gian
làm việc không lớn hơn 10 tiếng một ngày.
Không được để lao động thể em và vị thành niên tiếp xúc với môi trường độc
hại nguy hiểm.
1.2.2. Lao động cưỡng bức: Không có lao động cưỡng bức, bao gồm các hình
thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ
tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào.
Không ủng hộ sử dụng lao động cưỡng bức.
1.2.3. Sức khỏe và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành
mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy
đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. Có người đại diện chăm lo sức khỏe cho công
nhân, có thể cung cấp những khóa đào tạo huấn luyện về sức khỏe cho công nhân.
1.2.4. Tự do đoàn thể và quyền thương lược tập thể: Người lao động có quyền
thành lập và tham gia công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người
lao động.
1.2.5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng
cấp, tôn giáo, nguồn gốc xuất xứ, giới tính, tàn tật, thành viên công đoàn hoặc quan
điểm chính trị.
1.2.6. Kỷ luật lao động: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục
bằng lời nói. Không được cắt lương vô cớ.
1.2.7. Thời gian làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công
nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường
không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày
nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm không được vượt quá 12
giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc
biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng
mức. Đồng thời việc làm ngoài giờ là hoàn toàn tự nguyện, không ép buộc.
1.2.8. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng
đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ
bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng
cách trừ lương.
1.2.9. Các Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần
xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện
có tại tổ chức mình.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
1.3. Các bước để lấy chứng nhận SA 8000
1.3.1. Tóm tắt các bước để lấy chứng chỉ SA 8000
Xem tài liệu và
áp dụng
Gia hạn chứng nhận
Đánh giá nội bộ
Đánh giá
hàng năm
Trước khi đánh giá
bởi đánh giá viên
Đánh giá để lấy
chứng nhận
1.3.2.Các bước để đăng ký chứng nhận
1.3.2.1. Xem xét tài liệu:
1.3.2.2. Tham dự khóa đào tạo về SA 8000: có thể tham dự khóa đào tạo 4 ngày
hoặc 2 ngày thường được cung cấp từ nhà chứng nhận SA 8000.
1.3.2.3. Liên hệ với các nhà đánh giá của tổ chức chứng nhận SA 8000: phải
liên hệ để lấy một đơn xin được lấy chứng nhận SA 8000 và một hướng dẫn đầu tiên
trong quy trình lấy SA 8000.
1.3.2.4. Đệ trình đơn xin chứng nhận: phải đệ đơn trình cho một nhà đánh giá
và cam kết sẽ để các nhà đánh giá thực hiện đánh giá công ty trong vòng một năm.
1.3.3. Đánh giá nội bộ SA 8000
Sau khi đọc hướng dẫn SA 8000 và đệ trình đơn xin chứng nhận, công ty phải tự thực
hiện đánh giá nội bộ hoặc là dưới sự giúp đỡ của một tổ chức tư vấn độc lập.
Chi phí tư vấn được tính dựa trên số ngày làm việc của tư vấn viên và giai đoạn đánh
giá của công ty tư vấn là từ 3 – 8 tháng. Trong giai đoạn này công ty tư vấn chỉ tham
quan một số lần nhất định nào đó. Dưới đây là bảng báo giá của một trong những công
ty tư vấn SA 8000.
Số
Công ty
Số công nhân
Phạm vi hoạt động
Giá ( USD)
1
A
500
Sản xuất dày dép
4.900
2
3
B
C
200
100
Sản xuất sản phẩm về gỗ
Sản xuất và cung cấp quần
áo
3.500
2.700
1.3.4. Thăm dò trước khi đánh giá.
Ngay khi đánh giá nội bộ hoàn thành và một số vấn đề đã được nêu ra công ty nên sắp
xếp một sự đánh giá ban đầu từ một trong các nhà đánh giá.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
1.3.5. Đánh giá chứng nhận.
1.3.6. Duy trì chứng nhận.
1.3.6.1. Hiệu lực của chứng nhận : hiệu lực thường kéo dài 3 năm.
1.3.6.2. Đánh giá giữa năm: Đánh giá giữa năm sẽ được thực hiện dể đảm bảo
sự tuân thủ liên tục đối với SA 8000, thời gian đánh giá thường mất khoảng 1/3 thời
gian đánh giá ban đầu. Chi phí thường mất 20% - 30% chi phí ban đầu. Thông thường
các nhà đánh giá chỉ lựa chọn một số bộ phận để đánh giá.
1.3.6.3. Đánh giá để gia hạn: công ty phải gia hạn lại chứng nhận sau 3 năm. Đánh giá
để gia hạn thường kỹ lưỡng hơn đánh giá giữa năm. Giai đoạn gia hạn thường chiếm
khoảng 2/3 thời gian đánh giá ban đầu, tuy nhiên còn phụ thuộc tình trạng công ty
trong giai đoạn đó. Tương tự cho những chi phí liên quan đến SA 8000, phí thường
được tính dựa trên số ngày cần thiết do các nhà đánh giá yêu cầu.
1.4. Lợi ích của SA 8000.
Cam kết đạo đức của người lao động được tăng lên
Tiền đền bù cho người lao động do xẩy ra tai nạn ít hơn.
Có SA 8000 các doanh nghiệp sẽ tạo được môi trường làm việc tốt, đảm bảo
an toàn cho người lao động thông qua hệ thống giám sát, phát hiện sớm để
ngăn ngừa những nguy cơ tiềm ẩn đối với người lao động.
Các doanh nghiệp có danh tiếng hơn, cải thiện, duy trì hình ảnh tốt đẹp
trong công chúng, cải thiện mối quan hệ với các bên đối tác, đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng và xã hội.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng.
Thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Cải thiện mối quan hệ với tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng
Người lao động yên tâm và gắn bó với doanh nghiệp.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. SA 8000 trên thế giới
Công ty Avon Products’ Suffern đặt tại New York đã được cấp chứng chỉ
SA8000 đầu tiên, mở màn cho hàng loạt các công ty khác trên thế giới, chủ yếu là các
công ty sản xuất đồ chơi, các công ty may mặc, và các công ty giày da của Trung Quốc
và các quốc gia đang phát triển khác.
Vấn đề là khi một công ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung cấp
và các nhà thầu phụ của công ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như trường
hợp của cộng ty Mỹ phẩm Avon, khi Avon tuyên bố thực hiện SA8000, 19 nhà máy
của Avon và các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm cho Avon cũng phải
thực hiện SA8000. Công ty sản xuất đồ chơi Toys’R Us cũng có những đòi hỏi tương
tự đối với các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ của mình. Công ty đồ chơi này yêu
cầu 5000 nhà cung cấp của mình, chủ yếu là ở Trung Quốc cũng phải có chứng chỉ
SA8000. Tập đoàn Siêu thị Sainsbury’s ở châu Âu cũng đang tuân thủ nghiêm ngặt hệ
thống tiêu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực hiện yêu cầu này trên các chi nhánh toàn
cầu.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tổng số công ty được cấp chứng chỉ SA8000 tính đến tháng 12 năm 2001
Số thứ tự
Nơi đăng ký
1
Trung Quốc
2
Ấn Độ
3
Anh
4
Ba Lan
5
Bangladesh
6
Brazil
7
Hà Lan
8
Hàn Quốc
9
Hy Lạp
10
Indonesia
11
Malaysia
12
Mỹ
13
Nam Phi
14
Nhật
15
Pakistan
16
Phần Lan
17
Pháp
18
Philippines
19
Slovenia
20
Tây Ban Nha
21
Thái Lan
22
Thổ Nhĩ Kỳ
Số lượng
31
10
3
3
1
6
1
3
1
7
1
1
1
1
5
1
3
2
1
3
6
4
ngành
May, đồ da
Thuốc lá, may, đan
Tw vấn, mỹ phẩm, may mặc
Mỹ phẩm, điện tử
May mặc
Tư vấn, mỹ phẩm, điện tử, chế biến
thực phẩm
May
Mỹ phẩm
Điện tử
May, đan, gỗ, trái cây đóng hộp
Nhựa
Ô tô
Rượu
Mỹ phẩm
Dược, may
Xây dựng
Thực phẩm, tư vấn, dược
Trái cây đóng hộp
Gia dụng
Trái cây đóng hộp, dịch vụ vệ sinh,
vận tải
May mặc, giày thể thao
Vận tải, xây dựng, hoá chất, dược
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
23
1
Việt Nam
24
Ý
Tổng
cộng
124
8
21
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
May, đồ chơi
Dịch vụ vệ sinh, cơ khí, nhựa, gia
dụng, xây dựng, hoá chất, tư vấn,
chế biến thực phẩm
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của CEPAA
2.2. Ở Việt Nam.
Việt Nam cũng đã có số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng từ 1
doanh nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002 và đến thời điểm hiện tại còn có
nhiều công ty khác áp dụng SA 8000. Với việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này, các doanh
nghiệp Việt Nam có thêm một phương pháp khoa học để quản lý các vấn đề liên quan
đến điều kiện lao động, quyền lợi của người lao động, phương pháp hoạch định để cải
thiện điều kiện làm việc. Các doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng SA 8000 như: Công
ty May 10, Công ty cổ phần may Hồ Gươm, công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, công
ty TNHH Thái Bình…
Theo nghiên cứu và khảo sát được tiến hành trong năm 2000 về tình hình áp
dụng tiêu chuẩn SA 8000 của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thì việc áp dụng SA 8000
trong các doanh nghiệp Nhà nước có phần thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp
ngoài nhà nước. Vì các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ theo quy định của Luật
lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật lao động quốc tế mà SA 8000 lấy
đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước giúp triển
khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động nên gặp
rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý và ngay chính công nhân.
Ngược lại với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài nhà nước
gặp nhiểu khó khăn hơn, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực và cam kết của các nhà
lãnh đạo, sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ chính là động cơ thúc đẩy
chính để áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn
trên con đường hội nhập vào thị trường khu vực cũng như quốc tế. Sự cạnh tranh giữa
các đối thủ rất gay gắt, do đó các doanh nghiệp luôn tìm các phương thức nhằm nâng
cao tính cạnh tranh cho mình. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các
nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị
của các thương hiệu. Trên những thị trường lớn như Mỹ, EU người tiêu dùng không
chỉ quan tâm đến chất lượng mẫu mã sản phẩm mà họ còn quan tâm đến môi trường
làm việc của những công nhân làm sản phẩm này có được đảm bảo không, họ quan
tâm sản phẩm có sử dụng trẻ em làm không? Do đó, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000
là một vấn đề cần thiết nhằm khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm mà doanh
nghiệp Việt Nam nên có.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tuy nhiên, theo ông Ngô Văn Nhơn, phó Giám đốc CLB ISO Việt Nam, thì vấn đề
lớn trong việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp là vấn đề kinh phí,
các khoản như chi phí tư vấn, đánh giá, thay đổi công ty… Hơn nữa, việc áp dụng tiêu
chuẫn SA 8000 đòi hỏi doanh nghiệp phải công khai tài chính, đối với các DN nước
ngoài đây là việc bình thường nhưng đối với doanh nghiệp Việt Nam điều này rất khó
triển khai vì nhiều lý do như: nhận thức về SA 8000 của các doanh nghiệp còn chưa
cao, chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại. Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi
phải xây dựng một hệ thống đội ngũ giám sát đạt tiêu chuẩn, việc này tốn rất nhiều
kinh phí. Chúng ta có thể thấy rõ một số khó khăn trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay như sau:
Không có khả năng chi trả tài chính cho việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000.
Khó khăn trong hệ thống giám sát.
Chênh lệch về nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Nhận thức về lợi ích của SA 8000 chưa cao.
Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và nhà cung cấp.
Không muốn tiết lộ ghi chép tài chính.
PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẪN SA 8000
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP.
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiê êp May Tân Phú là Xí nghiê êp trực thuô êc Công ty TNHH một thành viên Dê êt
May Gia Định, được thành lâ pê vào tháng 8/2009.
Địa chỉ: 64/1 Luỹ Bán Bích,Phường Tân Thới Hoà, Quận Tân Phú TPHCM.
Điện thoại: (84-8) 39618357 Fax: (84-8) 39618357.
Sau gần 2 năm hình thành, hiện tại quy mô của xí nghiệp là 5 chuyền may, năng lực
sản xuất của xí nghiệp là 0,4 triệu sản phẩm Jean, Kaki/ năm.
2. Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất, gia công hàng May mă cê ,chủ yếu là các đơn hàng về quần.
3. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Năm 2011 ngành dệt may cả nước vẫn gặp nhiều khó khăn như báo chí đã nêu
nhưng Công Ty Dệt May Gia Định nói chung và XN May Tân Phú đã phần nào chủ
động hơn trong hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, với phương châm
sau:
Tiếp tục duy trì thực hiê nê đầy đủ bô ê tiêu chuẩn SA8000 để hợp tác với khách
hàng JCPenny. Doanh nghiệp đã nhận thức được mặc dù tình hình kinh tế trong nước
cũng như thế giới khó khăn nhưng việc duy trì áp dụng tốt tiêu chuẩn SA 8000 cũng là
một lợi thế lớn nhằm duy trì hợp tác với khách hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng tồn kho thu hồi vốn tái sản xuất.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Chuyển một phần hàng hoá sản xuất theo giá FOB sang hình thức sản xuất gia
công xuất khẩu nhằm giảm áp lực vốn mua nguyên liệu.
Nghiên cứu các giải pháp về: Nâng cao năng suất lao động, tổ chức sản xuất khoa học
hơn, đồng thời quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, cải thiện môi trường và điều
kiện lao động sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân, có kế họach đào tạo thợ lành
nghề, thi đua đạt năng suất cao; tiết kiệm nguyên vật liệu, điện năng. Mục tiêu cuối
cùng là làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và
thông qua đó làm tăng doanh thu cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.
Tóm lại, phương hướng hoạt động của của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế hiện
nay là vẫn cố gắng duy trì áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 để tạo thế cạnh tranh, tìm biện
pháp không tồn động hàng tồn kho, chuyển một phần phương pháp sản xuất FOB sang
sản xuất xuất khẩu nhằm giảm vốn mua nguyên liệu. Cải thiện điều kiện nơi làm việc,
nâng cao tay nghề công nhân…và mục tiêu cuối cùng vẫn là giảm chi phí sản xuất
nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh.
4. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máycủa xí nghiệp may Tân Phú
Tổng công ty
Giám đốc XN
Phó Giám đốc tổ
chức
Phó Giám đốc điều
hành
Tổ phục vụ
Tổ thống kê
Tổ SX và
dây chuyền
Tổ KCS
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẪN SA 8000 TẠI XÍ
NGHIỆP MAY TÂN PHÚ.
1.Quá trình triển khai, áp dụng bộ tiêu chuẩn.
1.1Tại sao xí nghiệp Tân Phú muốn áp dụng SA 8000?
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Như chúng ta đã biết, Các doanh nghiệp ( chủ yếu là doanh nghiê pê Giày da,
may mặc và gia công xuất khẩu) của Việt Nam phát triển khá mạnh, tuy nhiên trong
điều kiện nền kinh tế hiện nay họ cũng đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá
trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Chính vì thế buộc các doanh nghiệp phải
có phương thức để tồn tại và phát triển trên nhiều thị trường đa dạng. SA 8000 là một
trong những công cụ có thể giúp các doanh nghiệp tạo ra thương hiệu, tạo thế cạnh
tranh cao.
Xét về mặt xã hội, người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới những yếu tố xã
hội của sản phẩm như môi trường, lao động... Các nhà sản xuất gặp phải một sức ép xã
hội trong vấn đề đối xử với người lao động. Người tiêu dùng ở các thị trường Bắc Mỹ
và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả,
chất lượng, mẫu mã, bao bì, ... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn
là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này. Người tiêu dùng tại các
nước phát triển đang hưởng ứng các chiến dịch quảng cáo của các hiệp hội đấu tranh
cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, họ đã trở nên dè dặt hơn khi mua các sản phẩm
có nguồn gốc từ các quốc gia Châu Á và châu Phi, những quốc gia mà báo chí và các
phương tiện thông tin đại chúng đã đưa thông tin về các trường hợp ngược đãi công
nhân.
Xí nghiệp may Tân Phú cũng không tránh khỏi những khó khăn về kinh tế và
xã hội đã đề cập trên, do đó SA 8000 là một công cụ cần thiết nhằm giúp xí nghiệp
ngày càng phát triển bền vững, có thể sánh vai cùng các doanh nghiệp lớn mạnh, uy tín
khác. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho xí nghiệp may Tân Phú cần phải áp dụng SA
8000, tuy nhiên chúng ta có thể tóm tắt một số vấn đề chính sau đây.
Các áp lực từ mặt thị trường:
o Yêu cầu bởi các khách hàng của tổ chức, các khách hàng muốn những sản
phẩm họ mua phải đảm bảo sạch sẽ, sản phẩm có đạo đức.
o Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động mang tính
trách nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.
o Chuẩn bị cho xu thế hội nhập quốc tế.
Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:
o Muốn đảm bảo đầu tư của họ được duy trì “trong sạch” về mặt trách nhiệm xã
hội.
o Cải thiện hình ảnh của Doanh nghiệp đối với khách hàng và các bên quan tâm.
Áp lực từ nhân viên:
o Muốn có môi trường làm việc an toàn.
o Muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận thực được tầm quan trọng của SA 8000
o Nâng cao uy tín, hình ảnh và năng lực của công ty đối với khách hàng.
o Nâng cao tình thần trách nhiệm và hạn chế các tổn thất trong trường hợp tai
nạn, khẩn cấp.
o Quản lý rủi ro.
1.2. Bắt đầu nghiên cứu bộ tiêu chuẩn như thế nào ?khi nào?
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu và thực hiện tiêu chuẩn SA 8000 vào tháng 6
năm 2010, đến tháng 10 năm 2010 tổ chức đánh giá đến xí nghiệp đánh giá: giờ giấc
làm việc, bảng lương,môi trường làm việc, nhà vệ sinh, nhà ăn, kho hàng, bảo hộ lao
động...
Việc bắt đầu nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của xí nghiệp Tân Phú
không hoàn toàn giống với quy trình nghiên cứu áp dụng đưa ra ở trên. Không đến các
tổ chức cấp chứng chỉ để đang ký học về bộ tiêu chuẩn, cũng không thuê đơn vị tư
vấn, mà chỉ tự nghiên cứu, tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm qua các đơn vị đã thực hiện
rồi từ đó tự áp dụng và đánh giá nội bộ.
Công ty Lâ êp ra mô tê Ban Thường trực thực hiê ên bô ê Tiêu chuẩn SA8000, trong
ban thường trực sẽ chia thành nhiều bô ê phâ nê nhỏ (Ví dụ: bô ê phâ nê thực hiê ên công tác
Bảo hô ê lao đô êng, Phòng cháy chữa Cháy, bô ê phâ nê thực hiê ên Vê ê sinh An toàn thực
Phẩm, Bô ê phâ ên Y tế, Bô ê phâ nê Lao đô nê g - Tiền lương và BHXH,…) phân công rõ
ràng trách nhiê êm cho từng bô ê phâ ên, sau đó cử đi đến các đơn vị bạn học hỏi cách
thực hiê nê và về triển khai thực hiê ên tại Công ty.
1.3. Doanh nghiệp phải làm gì để được cấp giấy chứng nhận SA 8000.
Cấp chứng chỉ thực hiện SA8000 có nghĩa là một nhà máy, xí nghiệp đã được
kiểm tra và công nhận đã tuân thủ những quy trình kiểm tra của CEPAA -The Council
of Economic Priorities Accreditation Agency (Hội đồng các vấn đề ưu tiên kinh tế) và
thực hiện nghiêm ngặt những chuẩn này. Bộ phận kiểm tra để cấp chứng chỉ tìm kiếm
những bằng chứng chứng minh rằng hệ thống quản lý hoạt động hiệu quả, các quy
trình và kết quả thực hiện chứng tỏ việc tuân thủ SA8000. Thêm vào đó, xí nghiệp
được cấp chứng chỉ cũng sẽ được kiểm tra giám sát chặt chẽ qua những cuộc thanh tra
giữa kỳ trong năm. Một khi đã được cấp chứng chỉ, nhà sản xuất sẽ được quyền trưng
dấu hiệu của chứng chỉ này và dùng chứng chỉ để chứng minh với khách hàng và cổ
đông về thái độ tuân thủ SA8000 của mình.
Để được cấp chứng chỉ thực hiê nê SA8000, trước hết xí nghiê êp phải thực hiê nê
đúng các nô iê dung của tiêu chuẩn SA8000:
Quy định Lao động trẻ em: Không sử dụng
lao động dưới 15 tuổi.
Lao động cưỡng bức: Không sử dụng, không
ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức, cũng không
yêu cầu người lao động đóng tiền thế chân hoặc lưu
giấy tờ tùy thân khi vào làm việc tại xí nghiệp may
Tân Phú.
Sức khỏe và an toàn: Người lao động được
tham gia các khóa huấn luyện định kỳ về an toàn và vệ
sinh; khu vực vệ sinh cá nhân luôn luôn đảm bảo sạch sẽ và luôn luôn đủ nước vệ
sinh ; nước uống cho công nhân đảm bảo đầy đủ và an toàn, đảm bảo bữa ăn giữa ca
cho người lao động. Nơi làm việc phải đảm bảo an toàn và vệ sinh; đủ ánh sáng, đảm
bảo công tác phòng chống cháy nổ.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Trước khi vào làm việc công nhân sẽ được khám sức khỏe và tuyển những
người đủ sức khỏe.
Trong quá trình làm việc công nhân được kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng
một lần.
Sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân, môi trường làm việc luôn được bảo
đảm như thoáng mát, chống ồn...
Tự do hội họp và quyền thương lượng tập thể: Quyền được tự do lập và
tham gia công đoàn cũng như các thỏa ước tập thể; khi các quyền trên bị giới hạn bởi
pháp luật sở tại, người lao động có quyền được lập và tham các hội hay đoàn thể có
tính chất tương tự.
Sự phân biệt đối xử: Không phân biệt chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc
gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính
trị, không lạm dụng tình dục.
Kỷ luật: Không áp dụng các biện pháp nhục hình về thể xác, tinh thần hoặc sỉ
nhục hay lạm dụng lời nói.
Thời gian làm việc: phù hợp với luật pháp hiện hành, bất kỳ trường hợp nào,
người lao động không làm việc quá 48 giờ/ tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải sắp xếp
ít nhất 1 ngày nghỉ; nếu tình nguyện làm thêm ngoài giờ thì sẽ không quá 12 giờ/ tuần
và được chi trả đúng theo luật định.
Làm thêm ngoài giờ chỉ được chấp thuận khi người lao động tình nguyện hoặc
khi đã được qui định trong thỏa ước lao động tập thể.
Việc chi trả lương: Tiền lương trả cho thời gian làm việc phải đáp ứng đủ nhu
cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ, không áp dụng việc trừ lương như là
một hình thức kỷ luật.
Vấn đề lương được xí nghiệp quan tâm không chỉ dừng lại ở việc nâng cao mức
tiền lương cho công nhân viên chức, mà con trên cơ sở nâng cao hiệu quả đóng góp
của mỗi người và hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phần nào thoát khỏi trật
tự khô cứng, mang nặng tính bình quân của hình thức trả lương cũ, xí nghiệp đã có
quy chế trả lương gắn với hiệu quả đóng góp lao động của mỗi người để tiền lương,
tiền thưởng phát huy được vai trò kích thích kinh tế.
1.4. Khi đã áp dụng bộ tiêu chuẩn này thì cơ cấu doanh nghiệp có thay đổi gì
không?
Tiêu chuẩn SA8000 là quy định về thực hiê nê trách nhiê m
ê xã hô iê do vâ yê không
ảnh hưởng gì đến cơ cấu của Công ty và nội quy lao động của xí nghiệp về các vấn đề
như giờ giấc làm việc, giờ nghĩ nghơi, trang phục, vệ sinh… đã phù hợp theo quy
định, do đó nội quy lao động của doanh nghiệp không thay đổi khi áp dụng bộ tiêu
chuẩn này.
Tuy nhiên, khi áp dụng SA 8000 thì trách nhiệm của các phòng ban nhiều và nặng nề
hơn, các phòng ban phải luôn luôn trên tinh thần bị kiểm tra 6 tháng một lần hoặc một
năm một lần hoặc cũng có thể bị kiểm tra bất cứ lúc nào, do đó các phòng ban phải
thường xuyên duy trì thực hiện theo đúng quy định.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
1.5. Dây chuyền sản xuất- nhà xưởng phải trang bị lại như thế nào?
Dây chuyền sản xuất
Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất, tổ chức lại lao động để giảm lao động ở các
khâu trung gian.
Thành lập bộ phận tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và chuyển giao công
nghệ. Bộ phận này chịu trách nhiệm nghiên cứu thực trạng mô hình sản xuất, tìm mô
hình sản xuất hiệu quả hơn để ngày càng hoàn thiện nâng cao trình độ tổ chức sản xuất
nhằm nâng cao năng suất lao động.
Về trang bị nhà xưởng :
Về ánh sáng trong xưởng, cũng có tận dụng ánh sáng tự nhiên như sử sụng cửa sổ, cửa
trời và luôn được lau chùi sạch sẽ, đảm bảo cho ánh sáng luôn đầy đủ trong không
gian làm việc, ngoài ra xí nghiệp còn nâng cấp hệ thống chiếu sáng bằng cách trang bị
thêm nhiều bóng đèn chiếu sáng nơi làm việc.
Để chống tiếng ồn xí nghiệp đã trang bị một số máy móc mới, thường xuyên kiểm tra
bảo dưỡng để máy hoạt động êm hơn, cửa được thiết kế kín hơn, sử dụng vật liệu cách
âm.
Cải thiện hệ thống chống nóng, thông gió, hút ẩm; trang bị các thiết bị công nghệ, thiết
bị hệ thống an toàn lao động, phòng chống cháy nỗ, an toàn vệ sinh môi trường.
Ngoài ra, trong xưởng còn trang bị dàn âm thanh nhằm phục vụ âm nhạc, thư giản cho
người lao động trong quá trình làm việc.
Nhìn chung cơ sở vật chất trong phân xưởng được trang bị mới, hiện đại.
2. Những khó khăn và thuận lợi của xí nghiệp khi áp dụng bộ tiêu chuẩn
SA 8000.
2.1. Khó khăn:
SA 8000 là một hệ thống tiêu chuẩn chú trọng đến điều kiện làm việc của người
lao động, được xem như một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản
phẩm. SA 8000 được hình thành để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua các tác động cụ thể như thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và
trung thành của khách hàng; đưa ra tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về
ứng xử của doanh nghiệp nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh công bằng; gia tăng
khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh trên toàn thế giới và tiếp cận những
khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm. Do vâ êy để thực hiê ên
được bô ê tiêu chuẩn này Xí nghiê êp gă êp không ít những khó khăn tiêu biểu sau:
Khó khăn thứ hai là, khi thực hiện bộ tiêu chuẩn này Ban lãnh đạo không muốn
tiết lộ các ghi chép tài chính (VD bảng lương thực trả) mà thường phải mất
nhiều thời giờ ghi chép để đánh giá. Vì công ty e ngại việc công khai tài chính
có thể làm xấu đi tình hình tài chính vốn đang khó khăn của công ty mình và
nếu công ty làm ăn khấm khá thì lại ngại công nhân sẽ đòi hỏi thêm những yêu
sách mà họ không đáp ứng được.
Khó khăn thứ ba là, chi phí áp dụng SA 8000 cao, bao gồm chi phí đánh giá, chi
phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000. Ngoài ra khi áp dụng SA
8000 còn phải tốn các khoản như chi phí đào tạo công nhân, cho công nhân học
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
các khóa về an toàn sức khỏe,chi phí mua trang thiết bị mới, thiết lập các hệ
thống quản lý. Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa...
Thứ tư là, bộ tiêu chuẩn SA 8000 đòi hỏi công ty phải xây dựng hệ thống giám
sát. Hệ thống này phải được cập nhật thường xuyên; có khả năng thể hiện xu
hướng cải thiện theo thời gian và khoảng cách thực hiện.
Thứ năm là xí nghiệp không có đội ngũ nhân viên, chuyên gia. Không sử dụng
hệ thống tư vấn mà chỉ tự học hỏi ở các đơn vị bạn rồi tự triển khai áp dụng.
Năng lực thanh tra, giám sát, đánh giá còn hạn chế.
Và cuối cùng, thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc
xác định khối lượng công việc giám sát.
2.2. Những thuận lợi.
Học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đã áp dụng, có thể tránh được
những sai lầm họ đã mắc phải, có thể phát huy những yếu tố tốt của các công ty
bạn.
Do xí nghiệp cũng tuân thủ theo luật lao động hiện hành do đó khi áp dụng bộ
tiêu chuẩn này cũng không gặp khó khăn trong việc thay đổi cơ cấu tổ chức
cũng như các vấn đề vệ sinh, ăn uống, giờ làm việc, nghĩ nghơi, các chế độ
lương thưởng, kỷ luật..
Được sự ủng hộ từ phía người lao động.
3. Những lợi ích đạt được từ SA 8000
SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế mà hiện nay đang được khuyến áp dụng vào
trong các doanh nghiệp, tuy điều kiện áp dụng khó khăn đối vơi nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, khi áp dụng các doanh nghiệp gặp không ít trắc trở, mà vấn đề lớn nhất là
vấn đề tài chính. Khó khăn là vậy nhưng các doanh nghiệp vẫn biết và hiểu rõ lợi ích
lớn lao mà SA 8000 có thể mang lại, chính vì thế các doanh nghiệp trong khu vực nhà
nước cũng như ngoài khu vực nhà nước luôn luôn cố gắng đạt được tiêu chuẩn SA
8000. Trong môi trường kinh doanh khi mà vấn đề xã hội ngày có nhiều ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức thì SA 8000 chính là cơ hội để đạt
được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị
trường mới đồng thời đem lại cho Công ty cũng như các nhà quản lý “Sự yên tâm về
mặt trách nhiệm xã hội”. Tiêu chuẩn SA 8000 tạo cho Công ty có một chỗ đứng tốt
hơn trong thị trường lao động. Cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội
giúp cho Công ty có thể dễ dàng thu hút được các nhân viên được đào tạo và có kỹ
năng, đây là yếu tố được xem là “Chìa khóa cho sự thành công” đối với mọi tổ chức.
Cam kết của Công ty về đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao động sẽ làm
tăng sự gắn bó và cam kết của họ đối với công ty.Việc đưa vào áp dụng SA 8000 đã
mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xí nghiệp mà cụ thể là:
Những lợi ích cụ thể đối với xí nghiệp
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân thủ
SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc, khi đã áp dụng SA 8000 thì đó là một
lợi thế cạnh tranh cho xí nghiệp.
Nâng cao uy tín và hình ảnh của xí nghiệp may Tân Phú nói riêng và công ty
TNHH một thành viên dệt may gia định nói chung với khách hàng, nâng cao
mối quan hệ với khách hàng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động
trách nhiệm xã hội.
Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trong
nhất trong một tổ chức.
Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ chức, đặc
biệt trong trường hợp thị trường là động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như
hiện nay
Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện
làm việc tốt hơn.
Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.
Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm
xã hội,
Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp,
Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự.
Dễ dàng thu hút được lao động có trình độ cao.
Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp.
Tăng năng suất nhờ giảm các chi phí liên quan đến các vấn đề xã hội.
Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại
Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Biến động lao động nhỏ
Thời gian làm việc và nghĩ nghơi đảm bảo đúng theo quy định của Bộ Luật lao
động.
Công nhân được làm việc trong môi trường đảm bảo
Công được hưởng chế độ phúc lợi mang tính thân thiện cao.
Doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em.
Hệ thống tiền lương, tiền thưởng thực sự có vai trò trong động viên vật chất và
tinh thần đối với người lao động.
Lợi ích đối với công nhân, Công đoàn và các tổ chức phi chính phủ:
Nâng cao vai trò cho các tổ chức Công đoàn và những thoả thuận tập thể
Là một công cụ để giúp các công nhân thấy rõ quyền lợi của người lao động
Là cơ hội để các công nhân làm việc trực tiếp với doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyền lợi của người lao động
Lợi ích đối với khách hàng:
Sử dụng sản phẩm được sản xuất từ một tổ chức có trách nhiệm cao đối với
cộng đồng và xã hội.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Khách hàng và người tiêu dùng tin rằng sản phẩm hay dịch vụ cung ứng đã
được sản xuất trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng và tạo cơ sở
để nâng cao uy tín cũng như hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp trên thương
trường.
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP.
I.KIẾN NGHỊ.
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp của chúng
ta đang đứng trước những thử thách vô cùng cam go.Triển khai áp dụng SA8000 trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam tuy đã và đang trở thành bức thiết với nhiều Doanh
nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những Doanh nghiệp trong ngành Dệt May vẫn còn gặp
rất nhiều khó khăn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, do đó những điều kiện về giờ làm việc, an toàn lao động và vệ sinh để đảm bảo
sức khỏe cho người lao động vẫn là những rào cản rất khó vượt qua. Tuy nhiên, trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế tại thời điểm này, các Doanh nghiệp không
thể lơ là về những tiêu chuẩn bảo vệ quyền lợi của người lao động được. Đó là quan
điểm về việc tham gia vào một sân chơi quốc tế ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn, các
Doanh nghiệp vẫn phải thực hiện tiêu chuẩn xã hội như SA 8000 đã đề xướng hoặc
những tiêu chuẩn tương tự. Dù sao đi nữa, trước mắt, các Doanh nghiệp Dệt May vẫn
phải đảm bảo việc thực hiện SA000 để có thể bán hàng vào những thị trường đòi hỏi
thực hiện trách nhiệm xã hội. Về lâu dài, sức ép của công chúng sẽ không đóng vai trò
dẫn dắt việc thực hiện SA8000 nữa mà các công ty phải tự nhận thức đựơc SA8000
chinh là một phương thức củng cố thế mạnh cạnh tranh. Kinh nghiệm hiểu biết của
Công ty về việc thực hiện trách nhiệm xã hội có thể giúp Công ty tìm ra những phương
thức tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để cải thiện điều kiện lao động.
1. Về phía các tổ chức xã hội
Xét trên phương diện chung, chính các tổ chức xã hội như các tổ chức phi
Chính phủ và Công đoàn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc giám sát thực hiện
SA8000: các đơn vị cấp giấy chứng nhận khi kiểm tra các xí nghiệp và cấp giấy chứng
nhận cần thăm dò lợi ích của địa phương nhằm dung hòa lợi ích của doanh nghiệp,
người lao động và cộng đồng. Vai trò của các tổ chức xã hội thể hiện rõ nhất trong quá
trình kiểm tra, giám sát. Một hệ thống kiểm tra giám sát chỉ thành công khi giành được
sự tin tưởng của công nhân. Công nhân thường không dám nêu các phàn nàn thắc mắc
của mình vì sợ bị mất việc hoặc trù ếm.
Một lý do khác làm cho công nhân không tin tưởng vào hệ thống kiểm tra giám
sát vì họ cho rằng những thanh tra viên, giám sát viên đã được chủ doanh nghiệp bỏ
tiền ra thì sẽ bênh vực quyền lợi của chủ chứ không bênh vực quyền lợi của công
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nhân. Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức Phi Chính phủ và Công đoàn rất quan trọng
trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai trò trách nhiệm của các cơ quan đánh
giá để công nhân có thể hợp tác chặt chẽ với các cơ quan này.
Vấn đề cấp thiết đối với một nước sản xuất hàng hóa như Việt Nam hiện nay là
các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang ngày càng chú ý đến việc triển khai thực
hiện các hệ thống kiểm tra giám sát phối hợp nhịp nhàng và hoạt động hiệu quả. Chính
vì vậy, việc tổ chức phổ biến, đào tạo năng lực giám sát cho các tổ chức, đơn vị trong
nước sẽ phần nào giảm được các chi phí liên quan đến kiểm tra nội bộ và xin cấp
chứng chỉ. Cụ thể là giảm được chi phí ở những giai đoạn đầu như: chi phí đánh giá sơ
bộ, chi phí lập đề án chỉ ra những lãnh vực cần khắc phục và những biện pháp khắc
phục hiệu quả, ít tốn kém nhất. Các đơn vị trong nước, với những nhân viên được đào
tạo bài bản sẽ đảm đương tốt các khâu này. Khi cần thiết phải có chứng chỉ SA8000 để
thuyết phục khách hàng và các công ty mẹ, các doanh nghiệp mới mời các đơn vị cấp
chứng chỉ có uy tín đến đánh giá và cấp chứng chỉ. Như vậy, chúng ta sẽ tiết kiệm
được thời gian và chi phí cho các chuyên gia đánh giá nước ngoài ở những giai đoạn
đầu.
2 Về phía Nhà nước:
Nhà nước cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khuyến khích cải
thiện điều kiện lao động và thúc đẩy quá trình này. Luật pháp thường khó áp dụng
trong việc cải thiện điều kiện lao động trong khu vực phi quốc doanh. Nhiều nước
chuyên sản xuất hàng may mặc như Việt Nam tuy có những quy định luật pháp rất rõ
ràng về lãnh vực này nhưng việc thực thi pháp luật trong thực tế còn rất nhiều khó
khăn, phức tạp. Vấn đề là tính cưỡng chế thực thi pháp luật chưa đủ mạnh để đáp ứng
yêu cầu của pháp luật đặt ra. Việt Nam cũng nằm trong số các nước buộc phải thực
hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Ngành may mặc và những ngành
công nghiệp nhẹ khác như da giày, đồ chơi, điện tử... thường là những bước đi đầu tiên
nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và chính vì vậy các ngành này
thường nằm trong các chính sách tái cấu trúc.
Các nhà đầu tư nước ngoài bị hấp dẫn vào thị trường Việt Nam không chỉ vì chi
phí tiền lương cho lao động thấp mà còn vi chính sách pháp luật Việt Nam chưa
nghiêm ngặt, vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam quá lõng lẻo khiến các nhá đầu tư
không cần bỏ nhiều công sức đầu tư chăm lo trang bị. Nếu chính phủ cố gắng thực
hiện nghiêm túc các quy định này, nhiều nhà đầu tư sẽ chạy sang những nước có quy
định lỏng lẻo hơn. Chính vì vậy, một nghịch lý xẩy ra là các nước đang phát triển lại
phải duy trì một lợi thế cạnh tranh của mình là duy trì điều kiện lao động kém an toàn
cho người lao động. Hiện nay, Nhà nước đang đóng vai trò hết sức tích cực trong việc
khuyến khích các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh
nghiệp đã được cổ phần hóa và các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và theo dõi quá
trình thực hiện của doanh nghiệp thông qua những hệ thống tiêu chuẩn như SA8000.
Tuy nhiên, việc can thiệp của Nhà nước chỉ nên dừng lại ở cấp độ khuyến khích để
đảm bảo ổn định môi trường đầu tư.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN III.KẾT LUẬN
SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế bao gồm những yêu cầu bổ sung về hệ thống
quản lý, chú trọng về mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo môi trường lao động an toàn
cho công nhân, không sử dụng lao động trẻ em hoặc lao động cưỡng bức, và không bắt
buộc công nhân thường xuyên làm việc hơn 48 giờ một tuần.
Đây là một công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp tạo ưu thế cạnh tranh trên các
thị trường, đặc biệt là trong xu thế hiện nay, mọi người tiêu dùng đều hướng đến
những sản phẩm “sạch”. Tuy ở Việt Nam SA 8000 còn nhiều mới lạ, những doanh
nghiệp áp dụng chiếm con số rất nhỏ, nhưng trên thế giới SA 8000 không còn là điều
cần phải bàn cải nhiều, điều đó cho thấy một thực trạng là người lao động ở Việt Nam
chưa thực sự được quan tâm đúng mức, mặc dù họ là những người công nhân chính
làm nên lợi nhuận cho nhà doanh nghiệp.
Qua thực tế nghiên cứu tại xí nghiệp may Tân Phú thuộc công ty TNHH một thành
viên dệt may Gia Định chúng ta có thể thấy rằng hiện nay cũng có một số doanh
nghiệp thực sự quan tâm đến SA 8000, mặc dù quá trình nghiên cứu và áp dụng cũng
không hoàn toàn đúng theo quy định ( họ chỉ tự nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm từ
các đơn vị khác), nhưng họ cũng thực sự đáp ứng được các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn
này. Tất cả các điều khoản như lao động trẻ em, tiền lương, thời gian làm việc, sức
khỏe và an toàn... đều được xí nghiệp thực thi nghiêm ngặt. Trong quá trình thực hiện
bên cạnh một vài thuận lợi thì xí nghiệp cũng gặp không ít khó khăn như : thiếu kinh
phí, không có kinh nghiệm, có có đội ngũ cán bộ chuyên trách, năng lực thanh tra
giám sát còn yếu kém... tuy nhiên tất cả đã được xí nghiệp khắc phục và tạo ra một
môi trường làm việc đạt tiêu chuẩn như hiện nay.
Dù xí nghiệp quan tâm tới SA 8000 là thực sự quan tâm đến điều kiện làm việc của
công nhân hay chỉ vì muốn tạo thế cạnh tranh thì đến thời điểm này sau gần một năm
áp dụng xí nghiệp cũng thực sự đạt được những lợi ích cho doanh nghiệp, cho người
lao động cũng như cho các đối tác, khách hàng ./.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
Chuyên đề chuyên sâu
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tài liệu tham khảo:
Bộ tiêu chuẩn SA 8000.
Luật lao động
http://www.mofa.gov.vn
sách tổ chức lao động
Tài liệu nghiên cứu SA 8000 tại xí nghiệp may Tân Phú.
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. .................................................................................1
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI ÁP DỤNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................................2
1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
2. Phạm vi áp dụng...............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................................2
1. Cơ sở lý luận.....................................................................................................2
2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................7
PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẪN SA 8000
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP...............................................................................................................11
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
SVTH: Hồ Thị Miền
- Xem thêm -