§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc X· HéI Vµ NH©N V¡N
------------
TRẦN VĂN SƠN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
ĐỐI VỚI THANH NIÊN QUẬN LONG BIÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Nghiên cứu tại hai phƣờng Thƣợng Thanh và Ngọc Lâm)
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội - 2014
§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc X· HéI Vµ NH©N V¡N
------------
TRẦN VĂN SƠN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
ĐỐI VỚI THANH NIÊN QUẬN LONG BIÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Nghiên cứu tại hai phƣờng Thƣợng Thanh và Ngọc Lâm)
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Ngọc Phƣơng
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 8
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 11
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 11
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 12
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................... 13
7. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 13
8. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 13
9. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 14
10. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 16
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU .................................... 17
1.1. Các khái niệm công cụ .............................................................................. 17
1.1.1. Khái niệm ma túy ..................................................................................... 17
1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy ......................................................................... 17
1.1.3. Khái niệm thanh niên ............................................................................... 18
1.1.4. Khái niệm thanh niên nghiện ma túy ....................................................... 19
1.1.5. Khái niệm phòng, chống ma túy .............................................................. 19
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................... 19
1.2.1. Lý thuyết hành vi ..................................................................................... 19
1.2.2. Lý thuyết hệ thống ................................................................................... 21
1.2.3. Lý thuyết động năng tâm lý ..................................................................... 23
1.2.4. Lý thuyết nhân văn ................................................................................... 25
1.3. Nhân viên công tác xã hội và vai trò ....................................................... 26
-1-
1.3.1. Khái niệm nhân viên công tác xã hội ....................................................... 26
1.3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội ...................................................... 27
1.4. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu ................................................ 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THANH NIÊN NGHIỆN MA TUÝ VÀ CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ ĐỐI VỚI THANH NIÊN ........................ 33
2.1. Khái lƣợc về vấn đề thanh niên nghiện ma tuý ...................................... 33
2.1.1. Thực trạng thanh niên quận Long Biên ................................................... 33
2.1.2. Thực trạng nghiện ma tuý trong thanh niên quận Long Biên .................. 36
2.2. Hoạt động phòng và chống hành vi sử dụng ma tuý đối với thanh
niên quận Long Biên ........................................................................................ 48
2.2.1. Hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma tuý ......................................... 48
2.2.2. Hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý ............................... 52
2.2.3. Hoạt động cai nghiện ............................................................................... 54
2.2.4. Hoạt động quản lý sau cai ........................................................................ 59
2.2.5. Hoạt động của Câu lạc bộ B93 ................................................................. 61
2.2.6. Hoạt động của đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội cơ sở .................. 64
2.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động phòng,
chống hành vi sử dụng ma túy đối với thanh niên ......................................... 65
2.3.1. Những hạn chế, tồn tại ..................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ................................................. 68
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG,
CHỐNG HÀNH VI SỬ DỤNG MA TUÝ ĐỐI VỚI THANH NIÊN....................... 72
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................. 72
3.1.1. Căn cứ quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về công tác phòng,
chống tệ nạn ma tuý ........................................................................................... 72
-2-
3.1.2. Căn cứ quan điểm, mục tiêu của quận Long Biên về công tác phòng,
chống tệ nạn ma tuý ........................................................................................... 76
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống hành vi sử
dụng ma túy đối với thanh niên quận Long Biên........................................... 78
3.2.1. Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo ................................................ 78
3.2.2. Lồng ghép vận dụng các kỹ năng công tác xã hội để phòng ngừa nghiện
ma tuý trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục thanh niên ................................ 80
3.2.3. Tăng cường nguồn lực, nâng cao vai trò đội ngũ nhân viên làm công tác
xã hội ở cơ sở ..................................................................................................... 83
3.2.4. Kết hợp phương pháp công tác xã hội trong hoạt động cai nghiện và
quản lý sau cai .................................................................................................... 86
3.2.5. Phát triển các mô hình công tác xã hội .................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 90
1. Kết luận ......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 101
-3-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh thời cơ mới, cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới, nổi bật là mặt
trái của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội
phức tạp. Trong đó có sự gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội
phạm ma túy nói riêng.
Tệ nạn nghiện ma túy đã lan rộng ra tất cả các tỉnh, thành phố, các
khu vực dân cư, đến mọi thành phần, lứa tuổi, đặc biệt là trong thanh, thiếu
niên. Nghiện ma túy không chỉ hủy hoại sức khỏe của thanh niên, ảnh
hưởng đến giống nòi mà còn là một trong các nguyên nhân lớn gây tình
trạng lây nhiễm HIV/AIDS. Theo điều tra có 80% người nhiễm HIV ở
nước ta hiện nay là người tiêm chích ma túy. Nghiện hút, tiêm chích ma túy
còn là nguyên nhân dẫn đến các tội phạm, gây rối an ninh trật tự xã hội,
mại dâm. Theo thống kê được biết số vụ phạm tội về ma túy hàng năm
ngày càng tăng lên, phức tạp và khó lường. Nhất là đối tượng thanh, thiếu
niên đã kết nhóm lại với nhau thành từng nhóm, băng đảng gây rối trật tự
công cộng, đua xe trái phép, cướp giật… gây những hậu quả nghiêm trọng.
Đồng thời, số người nghiện tham gia mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ
chức, sử dụng ma túy để kiếm tiền hút chích ma túy ngày càng tăng nhanh.
Vì vậy ma túy là tác nhân khiến xã hội mất cân bằng, là hiểm hoạ của xã
hội, ảnh hưởng an ninh quốc gia.
Quận Long Biên được thành lập trên cơ sở chia tách từ huyện Gia
Lâm và đi vào hoạt động từ 01/01/2004. Quận nằm ở phía Đông Bắc Thủ
đô Hà Nội, có diện tích 60km2, tiếp giáp với các quận, huyện Gia Lâm,
Đông Anh, Ba Đình, Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng, quận có 14 phường với
số dân trên 27 vạn người, trong đó hơn 8 vạn là người đăng ký tạm trú
KT3, KT4. Quận là đỉnh tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, những năm gần đây quận có tốc độ đô thị hoá nhanh, có nhiều
-4-
tuyến giao thông huyết mạch và công trình trọng điểm quốc gia như: Quốc
lộ 1A, 1B, 5A, sông Hồng, sông Đuống, sân bay Gia Lâm, ga xe lửa Gia
Lâm, bến xe Gia Lâm; có các cầu lớn như: cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy,
cầu Chương Dương, cầu Long Biên, cầu Đuống, cầu Phù Đổng; là quận có
diện tích lớn nhất trong các quận, có quỹ đất dồi dào lên sự gia tăng cơ học
của dân số rất mạnh... Những đặc điểm này mang lại cho quận nhiều ưu thế
để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng làm cho tệ nạn xã hội, trong đó có
tệ nạn ma tuý trong khoảng thời gian gần đây có xu hướng gia tăng ở mức
báo động. Là quận mới được thành lập và là một địa bàn trọng điểm về tệ
nạn ma tuý của Thủ đô Hà Nội, với số đối tượng nghiện ma tuý tính đến
ngày 05/12/2012 là 1.140 người (trong đó có mặt tại cộng đồng: 510 người,
đang cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện thành phố: 472 người, đang bị
giam giữ, cải tạo tại các cơ sở do ngành công an quản lý: 158 người), hoạt
động tội phạm ma tuý vẫn gia tăng và phức tạp là một thách thức không
nhỏ đối với quận Long Biên.
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi sự hy sinh, gian khổ,
sức khỏe và sáng tạo. Vị trí của Thanh niên là lực lượng xung kích cách
mạng; Trong văn Kiện Đại hội Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
toàn quốc lần thứ X (nhiệm kỳ 2012 - 2017) đã nêu ra mục tiêu xây dựng
hình mẫu người thanh niên: “Xây dựng lớp thanh niên giàu lòng yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp luật, có
đạo đức cách mạng và lối sống đẹp, có ước mơ, hoài bão, khát vọng đưa
đất nước vươn lên, có tri thức, sức khoẻ, kỹ năng xã hội, năng lực chuyên
môn, làm chủ khoa học công nghệ hiện đại”. 1
Như vậy, để xây dựng được một lớp thanh niên đáp ứng các tiêu chí
trên việc nghiên cứu các giải pháp phòng chống tệ nạn xã hội nói chung và
1
Văn kiện Đại hội đoàn TNCS HCM toàn quốc lần thứ X, trang 23
-5-
đặc biệt công tác phòng chống ma túy đối với đối tượng thanh niên là thực sự
cần thiết.
Thanh niên quận Long Biên (từ 16 - 30 tuổi) có khoảng hơn 70.000
người, chiếm 26,2% dân số toàn Quận, là thế hệ thanh niên thời kỳ mới,
tiếp nối truyền thống hào hùng của Thủ đô và dân tộc, có trách nhiệm với
gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập, lao động, lập thân, lập
nghiệp, làm giàu chính đáng, có trình độ học vấn khá cao; Tuy nhiên, trong
các lĩnh vực của đời sống, giữa các đối tượng thanh niên có sự phân hoá
ngày càng rõ nét. Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút
niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp
luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc. Tình trạng tội
phạm và tệ nạn xã hội đặc biệt là số lượng nghiện ma túy trong thanh niên
những năm gần đây đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Tính
đến thời điểm năm 2012, số lượng người nghiện ma túy là thanh niên trên
địa bàn quận Long Biên có 674 người, chiếm 59,1% số người nghiện. Số
người nghiện là thanh niên phát sinh mới hàng năm trung bình khoảng 30 35 người và các tội phạm khác liên quan đến ma túy là từ 40 - 50 người.
Ma túy đang từng ngày, từng giờ làm tha hóa, băng hoại đạo đức, nhân
cách, lối sống, đến thể lực, sức khỏe của một bộ phận thanh niên, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nhân lực trẻ. Tệ nạn ma túy
trong thanh niên đang là vấn đề nóng bỏng, là một trong những vấn đề bức
xúc hiện nay, của cả nước nói chung và của quận Long Biên, Thành phố Hà
Nội nói riêng.
Đứng trước thực trạng trên, từ nhiều năm nay Đảng, Nhà nước, Thành
phố Hà Nội cũng như quận Long Biên đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện
pháp nhằm đẩy lùi, bài trừ tệ nạn ma túy nói chung và tệ nạn nghiện ma túy
trong thanh niên nói riêng. Từ năm 2008 đến nay, ở quận Long Biên nhiều
-6-
băng nhóm buôn lậu ma túy đã bị triệt phá, tòa án nhân dân các cấp đã xét xử
hàng trăm vụ, với hàng trăm tên tội phạm ma túy bị bắt và lĩnh án. Trong 5
năm (từ năm 2008 – 2012), quận đã tổ chức cai nghiện tập trung tại các Trung
tâm cai nghiện của Thành phố Hà Nội cho hơn 600 lượt người nghiện.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng tệ nạn ma túy, đặc biệt là tệ
nạn nghiện ma túy trong thanh niên không giảm, mà đang phát triển với tốc
độ đáng báo động. Tỷ lệ tái nghiện trong thanh niên rất cao, số thanh niên đi
cai nghiện thành công chỉ vào khoảng 10 – 20%. Trong khi đó hoạt động của
đội ngũ nhân viên công tác xã hội cơ sở còn tương đối mờ nhạt, chưa phát
huy được hết vai trò, cũng như các hoạt động trợ giúp trực tiếp đối với đối
tượng nghiện và người có nguy cơ cao. Điều đó cho thấy được sự cần thiết
cũng như tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên xã hội trong các hoạt động tại
cơ sở.
Phường Thượng Thanh và phường Ngọc Lâm thuộc quận Long Biên là
hai phường có số người nghiện đông nhất của quận, phường Thượng Thanh
có 124 người nghiện, chiếm 10,9% và phường Ngọc Lâm có 178 người
nghiện chiếm 15,6% tổng số người nghiện. Bên cạnh đó trong đề tài này tác
giả chủ định lựa chọn một phường có tính chất đô thị, buôn bán, dịch vụ là
phường Ngọc Lâm và một phường làm nông nghiệp, trồng cây ăn quả và các
dịch vụ nông nghiệp, đó là phường Thượng Thanh để nghiên cứu, nhìn nhần
từ nhiều góc độ về tình trạng nghiện ma tuý trong thanh niên của quận.
Với những yêu cầu cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phòng, chống ma túy đối với thanh niên quận Long Biên Thành phố Hà Nội (nghiên cứu tại hai phƣờng Thƣợng Thanh và Ngọc
Lâm)” để nghiên cứu, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác phòng chống ma túy đối với thanh niên để xây dựng một
-7-
lớp thanh niên quận Long Biên khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hoàn
thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, khi ma túy trở thành tệ nạn xã hội làm tha
hóa, băng hoại đạo đức, lối sống và sức khỏe của xã hội, trong đó có một bộ
phận là thanh thiếu niên, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này như sau:
2.1. Nhóm nghiên cứu liên quan đến công tác phòng, chống ma tuý trong
thanh niên, học sinh, sinh viên và các nhà trường
- Năm 1995, Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã
chỉ đạo xây dựng: “Tổng luận phân tích về phòng chống lạm dụng ma túy
trong thanh niên và những giải pháp của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tham gia phòng chống ma túy trong thanh niên”. Đây là một đề tài
rộng, trong đó tập trung điều tra, khảo sát tình hình lạm dụng ma tuý của
thanh niên cả nước, kết hợp nghiên cứu, phân tích các báo cáo số liệu của các
tỉnh Đoàn để xây dựng lên thực trạng sử dụng, lạm dụng ma tuý trong thanh
niên. Trên cơ sở đó đánh giá công tác phòng, chống ma tuý của các cấp Đoàn
thanh niên, những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và xây dựng các
nhóm giải pháp nhằm hạn chế tình hình sử dụng ma tuý trong thanh niên cả
nước, trong đó nhấn mạnh vai trò của tổ chức Đoàn. Tuy nhiên, đề tài mới đề
xuất được những nhóm giải pháp cơ bản trong công tác tuyên truyền phòng
ngừa, chưa có nhóm giải pháp phối hợp để khắc phục những hậu quả do thanh
niên nghiện ma tuý gây ra như công tác cai nghiện, công tác quản lý sau cai,
phòng ngừa tái nghiện bền vững.
- Năm 2003, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố của Tiến sỹ
Nguyễn Thành Công “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý cai nghiện ma túy và sau cai”, Đề tài đã chỉ rõ một số thực trạng và
nguyên nhân nghiện ma tuý, phân tích các biện pháp cai nghiện. Đồng thời đề
tài nghiên cứu và nêu ra những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý cai
-8-
nghiện và quản lý sau cai, những bất cập trong các quy định của văn bản pháp
luật về cai nghiện và quản lý sau cai từ đó đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy
nhiên, Đề tài chưa đề cập tới thực trạng nghiện ma tuý của một nhóm đối
tượng cụ thể nào, chưa có các giải pháp phòng ngừa mà chỉ tập trung vào
nhóm giải pháp giải quyết hậu quả của việc nghiện ma tuý.
- Năm 2007, Đề tài cấp Bộ: “Những giải pháp thực hiện việc ngăn
chặn tệ nạn mại dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” do Thạc sỹ Đỗ Thị Bích
Điểm làm chủ nhiệm. Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma tuý
trong thanh thiếu niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho
thực trạng này. Tuy nhiên, đề tài chưa chia tách được thực trạng nghiện ma
tuý trong nhóm thiếu niên và nhóm thanh niên, do đó đề tài cũng chỉ đề xuất
được các giải pháp phòng ngừa chung cho cả thanh niên và thiếu niên, trong
khi đó ở mỗi độ tuổi cần phải có những nhóm giải pháp phòng ngừa phù hợp.
Bên cạnh đó, đề tài chưa đề xuất được nhóm giải pháp để khắc phục những
hậu quả của tình trạng nghiện ma tuý trong thanh thiếu niên.
- Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà
Nội với Đề tài khoa học “Tình hình lạm dụng ma túy trong sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp - Một số biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn”. Đề tài đã triển khai khảo sát tình trạng lạm dụng ma
tuý trong sinh viên ở một số trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa
bàn thành phố Hà Nội, kết quả đề tài đã nhận định thực trạng nghiện hút ma
tuý trong sinh viên có nhiều diễn biến phức tạp, tình trạng lạm dụng các chất
gây nghiện ngày càng gia tăng. Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp phòng
ngừa, ngăn chặn nhưng các giải pháp chủ yếu tập trung vào vai trò của nhà
trường và tổ chức Đoàn, chưa đề xuất được nhóm giải pháp có tính chiều sâu
như công tác quản lý sinh viên giữa nhà trường, gia đình và nơi cư trú, tạm
trú; chương trình sinh viên tham gia các hoạt động công tác xã hội, tình
nguyện, công tác hướng nghiệp cho sinh viên...
-9-
- Cùng đối tượng như vậy, năm 2008, Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội
với Đề tài khoa học: “Nghiên cứu các biện pháp giáo dục phòng chống ma
túy trong các trường học”. Đề tài đã chỉ ra được thực trạng của công tác giáo
dục trong các trường trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt với các nội dung mang tính
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong đó nhấn mạnh đến cải cách
chương trình học, đưa các nội dung về phòng, chống ma tuý và chương trình
học phổ thông. Đây là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức cho
các nhà giáo dục và học sinh, góp phần phòng ngừa tệ nạn ma tuý xảy ra
trong các trường học.
2.2. Nhóm nghiên cứu liên quan đến hành vi, tội phạm ma tuý
Một số công trình nghiên cứu về tệ nạn ma túy của các tác giả Ngô
Minh Hiến – “Nghiên cứu về một số động cơ chủ yếu của người phạm tội
mua bán các chất ma túy ở trại giam Z30-Cục V60 Bộ công an”, Tác giả
PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm - “Công trình nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến
hành vi phạm tội ma túy của trẻ vị thành niên”, Tác giả Thạc sĩ Tiêu Thị
Minh Hường - “Thực trạng và thái độ đối với ma túy của sinh viên trường
Đại học Lao động thương binh và Xã hội” hay đề tài “Tìm hiểu công tác
phòng chống ma túy” của tác giả Lê Văn Luyện…
Những đề tài trên nghiên cứu ở góc độ rộng đó là tệ nạn ma túy, nó bao
gồm cả tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép
khác về ma túy, ít nhiều đã đề cập và đưa ra các giải pháp phòng, chống tệ
nạn ma túy nói chung. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu chỉ đi
sâu vào những vấn đề chung nhất về tệ nạn ma túy, rất ít công trình nghiên
cứu dành riêng cho công tác phòng, chống nghiện ma túy đối với thanh
niên, nhất là đề cập đến thực trạng tệ nạn ma túy và các giải pháp phòng,
chống ma tuý ở một địa bàn cụ thể. Ở đề tài này tác giả chọn lựa, đi sâu
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phòng chống tệ nạn nghiện ma túy đối
với thanh niên quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Là tài liệu tham khảo cho các cán bộ làm công tác xã hội trong nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn.
- 10 -
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu có cơ hội sử dụng một số lý thuyết Công tác xã hội, lý giải
một số vấn đề trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình
nghiện ma túy trong thanh niên quận Long Biên như: Lý thuyết hành vi, lý
thuyết động năng tâm lý, lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhân văn. Đồng thời
cũng vận dụng các phương pháp và kỹ năng can thiệp công tác xã hội ứng
dụng trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các
lý thuyết, phương pháp và kỹ năng công tác xã hội đã được học và thực hành.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng tình hình nghiện ma túy
trong thanh niên quận Long Biên và bước đầu đề xuất một số giải pháp hiệu
quả để đóng góp cho công tác phòng chống ma túy trên địa bàn quận Long
Biên nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công
tác phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn ma túy
đối với thanh niên quận Long Biên nói riêng, Thành phố Hà Nội nói chung;
cho đoàn thanh niên trong công tác tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn ma
túy trong thanh niên các cấp;
- Là tài liệu tham khảo cho các cán bộ làm công tác xã hội trong nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng nghiện ma túy trong thanh niên quận Long Biên và
một số kết quả phòng, chống ma tuý trong thanh niên trên địa bàn Quận, từ đó
- 11 -
đề xuất được một số giải pháp hiệu quả phòng chống ma túy đối với thanh
niên của quận Long Biên.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiện hút
trong thanh niên và những giải pháp trong công tác phòng, chống nghiện hút
đối với thanh niên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghiện ma túy trong thanh niên quận
Long Biên, đặc biệt tập trung đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng, chống tệ nạn ma túy
đối với thanh niên quận Long Biên.
- Đề xuất một số giải pháp hiệu quả để đóng góp cho công tác phòng
chống nghiện hút ma túy trên địa bàn quận Long Biên nói riêng và Thành
phố Hà Nội nói chung.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về nội dung
+ Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về thực trạng nghiện hút ma túy trong
thanh niên quận Long Biên và các giải pháp phòng, chống hành vi sử dụng
ma tuý của thanh niên quận Long Biên.
+ Tiến hành nghiên cứu thực địa tại hai phường là Thượng Thanh và
Ngọc Lâm để có thêm căn cứ đề xuất giải pháp.
5.2. Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01/2013 – 11/2013
5.3. Phạm vi về không gian
Tại quận Long Biên - Thành phố Hà Nội (tập trung tại phường Thượng
Thanh và phường Ngọc Lâm)
- 12 -
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
6.1.Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp phòng, chống ma túy đối với thanh niên quận
Long Biên - Thành phố Hà Nội (Nghiên cứu tại hai phường Thượng Thanh
và Ngọc Lâm).
6.2. Khách thể nghiên cứu
- Thanh niên quận Long Biên (gồm cả những thanh niên đã cai nghiện
trở về cộng đồng thuộc hai phường Thượng Thanh và Ngọc Lâm)
- Gia đình của thanh niên (bao gồm cả gia đình có thanh niên nghiện
ma túy thuộc hai phường Thượng Thanh và Ngọc Lâm).
- Cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội tại
hai phường Thượng Thanh và Ngọc Lâm.
- Chính quyền địa phương, bao gồm: Các phòng, ban ngành, đoàn thể
thuộc UBND quận Long Biên và UBND hai phường Thượng Thanh, Ngọc Lâm.
7. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tình hình nghiện ma túy trong thanh niên quận Long Biên làm ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương như thế nào?
(2) Công tác phòng, chống nghiện hút ma tuý đối với thanh niên quận
Long Biên đã được tiến hành và đạt được những kết quả như thế nào?
(3) Để góp phần phòng chống và làm giảm tình trạng nghiện hút trong
thanh niên quận Long Biên cần đưa ra những giải pháp hiệu quả nào?
8. Giả thuyết nghiên cứu
(1) Tình hình nghiện ma tuý trong thanh niên quận Long Biên là một vấn
đề bức xúc đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(2) Quận Long Biên đã có nhiều giải pháp trong công tác phòng, chống
nghiện hút ma tuý trong thanh niên, tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả.
- 13 -
(3) Phát huy vai trò của nhân viên xã hội và các hoạt động công tác xã
hội là một trong những giải pháp hiệu quả góp phần tích cực trong phòng,
chống và làm giảm tình trạng nghiện hút trong thanh niên quận Long Biên.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử
và Chủ nghĩa duy vật biện chứng khi xem xét thực trạng nghiện ma túy trong
thanh niên và các giải pháp phòng, chống ma túy của quận Long Biên đã thực
hiện trong mối quan hệ tổng hòa với các vấn đề khác.
9.2. Phương pháp thu thập thông tin
9.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Để triển khai nghiên cứu, một hệ thống tư liệu được sử dụng để tổng
hợp và nhìn nhận, đánh giá làm cơ sở và minh chứng cho các luận điểm được
trình bày. Những tài liệu được sử dụng gồm có tài liệu hàn lâm (những tài liệu
khoa học chính thống được sử dụng như giáo trình, từ điển chuyên ngành...),
các báo cáo liên quan đến đề tài (Báo cáo của Chi Cục phòng chống tệ nạn xã
hội thành phố Hà Nội, Sở Lao động Thương binh và xã hội Hà Nội, Báo cáo
của UBND quận Long Biên và các phòng, ban ngành, đoàn thể thuộc UBND
quận Long Biên...), một số kết quả nghiên cứu và tài liệu có liên quan khác.
9.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm
- Để tìm hiểu rõ hơn về quan điểm, thái độ của các thành phần liên
quan với công tác phòng, chống nghiện ma túy trong thanh niên quận Long
Biên, tiến hành tổng số 13 buổi thảo luận nhóm, cụ thể:
+ Nhóm thanh niên: 05 buổi thảo luận (Buổi 1: 10 người, Buổi 2: 09
người; Buổi 3: 10 người; Buổi 4: 11 người; Buổi 5: 08 người)
+ Nhóm phụ nữ: 04 buổi thảo luận (Buổi 1: 11 người, Buổi 2: 09
người; Buổi 3: 10 người; Buổi 4: 12 người)
- 14 -
+ Nhóm người nghiện đang sinh hoạt tại Câu lạc bộ B93: 04 buổi thảo
luận (Buổi 1: 09 người, Buổi 2: 07 người; Buổi 3: 08 người; Buổi 4: 08 người)
Tống số người tham gia 13 buổi thảo luận nhóm là 122 người.
- Nội dung chính của 13 buổi thảo luận nhóm tập trung vào các vấn
đề sau:
+ Đánh giá và nhìn nhận về tình hình thanh niên nghiện ma túy hiện nay
+ Những nguyên nhân khiến thanh niên nghiện ma túy
+ Công tác phòng, chống nghiện ma tuý trong thanh niên của địa phương
+ Những giải pháp để phòng, chống thanh niên nghiện ma túy
9.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài này sử dụng phỏng vấn sâu với tổng số 16 đối tượng khác nhau để
tìm hiểu quan điểm của mỗi đối tượng về tình hình nghiện ma túy trong thanh
niên và các giải pháp phòng, chống tệ nạn ma túy trong thanh niên, trong đó cơ
cấu như sau:
- 04 thanh niên;
- 03 thanh niên nghiện ma túy;
- 03 cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội;
- 03 Lãnh đạo đại diện chính quyền quận và phường;
- 03 Người nhà của người nghiện.
9.2.4. Phương pháp quan sát
Để thu thập thông tin cho đề tài, phương pháp quan sát tham dự đã được
triển khai. Những đối tượng và mục tiêu quan sát chính được lựa chọn như sau:
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận Long Biên có liên quan đến
công tác phòng chống ma túy, UBND phường Ngọc Lâm, Thượng Thanh: quan
sát cách thức tổ chức và vận hành hoạt động, quan sát cơ sở vật chất...
- Cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội: quan
sát thái độ, cách thức giao tiếp giữa cán bộ, tình nguyện viên làm công tác phòng
- 15 -
chống tệ nạn xã hội với người nghiện và người nhà của người nghiện (quan sát
trong trường hợp lập hồ sơ đưa đối tượng nghiện đi cai tại Trung tâm và trong
sinh hoạt Câu lạc bộ B93), cách giải quyết vấn đề trong công việc chuyên môn...
- Thanh niên nghiện ma túy (chủ yếu là thanh niên nghiện ma túy đã cai
nghiện trở về và đang sinh hoạt trong Câu lạc bộ B93): quan sát đặc điểm trung
về thể trạng ngoại hình, thái độ, cách ứng xử với các thành viên trong nhóm và
với mọi người xung quanh.
- Người nhà của người nghiện ma túy: quan sát thái độ, cách cư xử, tương
tác của người nhà đối với người nghiện và các cơ quan, cá nhân làm công tác
phòng, chống ma túy; cách thức và thái độ đánh giá, phản hồi về tính hiệu quả
của công tác phòng, chống ma túy với người thân của họ.
10. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị kết cấu của luận văn được
chia thành ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng thanh niên nghiện ma tuý và công tác phòng,
chống ma tuý đối với thanh niên quận Long Biên
Chương 3: Một số đề xuất giải pháp phòng, chống ma tuý đối với
thanh niên quận Long Biên
- 16 -
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm ma túy
- Theo Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 của Liên hợp
quốc thì: “Ma túy” nghĩa là bất kỳ chất liệu nào được qui định tại Bảng I,
bảng II của Công ước quốc tế 1961, dù là các chất dưới dạng tự nhiên hay
dưới dạng tổng hợp [22, tr. 9]
- Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc
hội thông qua ngày 21/12/1999 đã quy định các tội phạm về ma túy. Theo đó
Ma túy bao gồm: Nhựa, lá, hoa, quả tươi và khô sấy thuốc phiện, cây cần sa;
Hêrôin, Côcain; Các chất ma túy tổng hợp ở thể lỏng, thể rắn…[17, tr. 51]
- Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/12/2000 quy định: “chất ma túy là các
chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính
phủ ban hành” [24, tr. 3]
Như vậy, ma túy là những chất đã được xác định và có tên gọi riêng,
tổng hợp lại có thể hiểu:
Ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi xâm
nhập vào cơ thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ làm thay đổi trạng
thái ý thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu lạm dụng sẽ bị lệ thuộc, gây
tổn thương, nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1957, nghiện ma tuý là:
“Trạng thái ngộ độc kinh niên hay từng thời kỳ do sử dụng lặp đi lặp lại một
hay nhiều lần chất tự nhiên hay tổng hợp. Chất gây nghiện làm người nghiện
- 17 -
ham muốn không tự kiềm chế được mà bằng mọi giá phải sử dụng. Chất gây
nghiện gây xu hướng tăng dần liều lượng, gây ra sự lệ thuộc về tâm lý và
thường là cả thể chất, có hại cho chính người nghiện và xã hội”.
- Khái niệm theo Y học: “Nghiện là một sự lệ thuộc thuốc gây nghiện
cùng với quá trình tái nghiện sau khi rời bỏ chất gây nghiện”.
- Theo Luật phòng, chống ma tuý năm 2000: “Người nghiện ma tuý là
người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc
vào các chất này” [24, tr. 4]
Như vậy, người nghiện ma tuý là người sử dụng lặp đi lặp lại các chất
ma tuý, thuốc gây nghiện dẫn đến bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tinh thần đối
với chất gây nghiện đó.
1.1.3. Khái niệm thanh niên
Từ góc độ xã hội học, thanh niên được xem là một nhóm xã hội của
những người “mới lớn”. PGS.TS Phạm Hồng Tung, khi nghiên cứu về lối
sống của thanh niên cho rằng: “tuổi thanh niên là độ tuổi quá độ từ trẻ con
sang người lớn trong cuộc đời mỗi người”. (Phạm Hồng Tung, 2010).
Từ góc độ tâm lý học, thanh niên là một độ tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ em
và tuổi trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh
cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách
tương đối. Thanh niên có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống,
nghề nghiệp…), do đó, các đặc điểm tâm lý của thanh niên rất phong phú, đa
dạng, tuy nhiên, chúng có một tính chất chung, đó là tính trẻ. Tính trẻ được
thể hiện ở sự năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu mơ ước và
hoài bão lớn, thích cái mới, thích giao lưu, học hỏi và mong muốn có những
đóng góp cho xã hội để khẳng định bản thân.
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005: “Thanh niên là công dân Việt
Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [25, tr. 6]
- 18 -
- Xem thêm -