BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học từng môn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến
thức khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện
phân hóa theo định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng
lực học sinh và dẫn đến tâm lý giáo viên nào cũng cho môn của mình là quan
trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá
tải đối với học sinh. Tích hợp và dạy học tích hợp sẽ góp phần khắc phục những
bất cập trên.
Trước đây, các khoa học tự nhiên nghiên cứu theo tư duy phân tích, mỗi
khoa học nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất
trong tự nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, mọi sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều
sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Để nhận
biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến
thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Như vậy, dạy học tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận tốt hơn với bản chất
của tự nhiên và xã hội.
Ngoài ra trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều
kiến thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong
nhà trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để các em có thể đối mặt
với những thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến
thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.
Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau
sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh
được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
Do vậy, có thể khẳng định tích hợp là phương thức tốt nhất để dạy học
phát triển năng lực.
1
2. TÊN SÁNG KIẾN
Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy chủ đề “ Tiết 12 - Bài 11: Vận
chuyển các chất qua màng sinh chất ” môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Dung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc.
- Số điện thoại: 0374 690 356.
Email:
[email protected]
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc về cơ
sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng
kiến.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Phương pháp dạy học: Sáng kiến có thể được sử dụng để xây dựng các
chủ đề dạy học tích hợp đối với các môn học khác trên cơ sở quy trình xây
dựng một chủ đề tích hợp liên môn, đồng thời áp dụng vào giảng dạy trong
chương trình Sinh học lớp 10.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
Ngày 04 tháng 12 năm 2018, tiết học môn Sinh học tại lớp 10A1.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1 Về nội dung của sáng kiến
7.1.1 Những điều kiện cho việc nghiên cứu
Tôi lựa chọn Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc vì Trung tâm có những
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu:
+ Lãnh đạo Trung tâm luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ lực trong
bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục.
+ Trung tâm có khá đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết.
+ Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 10, là giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng
dạy và giáo dục học sinh.
2
+ Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ
động, thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên.
7.1.2 Các bước thực hiện giải pháp
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ,
định hướng phát triển năng lực và các nội dung liên môn có liên quan đến
bài học.
a. Kiến thức:
* Môn Sinh học:
- Nêu được các khái niệm khuếch tán, thẩm thấu.
- Trình bày được các phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh
chất: thụ động, chủ động.
- Phân biệt được 3 loại dung dịch: ưu trương, nhược trương và đẳng trương.
- Phân biệt được hai hình thức vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động
- Trình bày được hiện tượng nhập bào và xuất bào.
* Môn Toán:
- Hiểu và vận dụng vào thực tế được công thức tính áp suất thẩm thấu, sức
hút nước của tế bào.
* Môn Vật lí:
- Vận dụng được kiến thức về thẩm thấu, khuếch tán các chất (Vật lí 8)
giải thích hình thức vận chuyển thụ động.
* Môn Hóa học:
- Dựa vào các kiến thức về dung dịch, dung môi, chất tan, nồng độ chất
tan trong dung dịch (Hóa học 8) giải quyết tình huống bài học.
* Môn Công nghệ 10:
Vận dụng các kiến thức trong bài giải thích các thao tác kĩ thuật làm mứt
quả, ngâm sirô.
* Môn Địa lí:
- Địa lí các làng nghề làm mứt của Việt Nam (làng mứt gừng Huế, làng
mứt Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội…)
3
* Môn ngoại ngữ:
Tên tế bào, màng sinh chất, các phương thức vận chuyển qua màng sinh
chất (cell, cell membrane…).
* Môn GDCD:
- Từ kiến thức cơ bản về vận chuyển các chất qua màng sinh chất biết
cách bảo vệ sức khỏe, vệ sinh cá nhân, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
* Môn Tin học
- Biết cách tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài thông qua các từ
khóa để phục vụ cho tiết học.
* Thực tiễn:
- Bón phân cho cây, làm dưa cà, rửa rau sống, làm nước mắm…
- Dựa vào hiểu biết về tính thấm có chọn lọc để sản xuất màng bán thấm
(lọc nước), tạo môi trường nuôi cấy vi sinh vật…
* Y học:
- Bù nước, truyền dịch
b. Kỹ năng:
- Phân tích, quan sát, so sánh, hoạt động nhóm.
- Vận dụng thực tế.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực
tiễn, nội dung bài học.
- Có kĩ năng vận dụng để làm các sản phẩm như mứt, ngâm các loại xirô
hoa quả...
c. Thái độ:
- Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan, ứng dụng những
hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường, vệ
sinh trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày.
- Yêu thích các môn học, thấy được sự liên hệ và bổ sung cho nhau của
các môn học.
d. Năng lực:
4
- Năng lực chung: Sáng tạo, tư duy, ngôn ngữ, tự học, phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác
- Năng lực riêng: Các năng lực sinh học, năng lực toán học, vật lý, hóa
học, năng lực nghiên cứu…
Bước 2: Chuẩn bị học liệu, soạn giáo án, giao nhiệm vụ cho học sinh và
chuẩn bị thiết bị dạy học.
a. Học liệu
+ SGK, SGV sinh học 10 nâng cao và cơ bản
+ Lọ nước hoa để làm thí nghiệm hiện tượng khuếch tán
+ File ảnh sự chênh lệch nồng độ các chất tan phía bên trong và bên ngoài
màng sinh chất.
+ File ảnh vận chuyển thụ động các chất qua màng
+ File ảnh động sự thấm chọn lọc
+ File ảnh động sự vận chuyển chủ động Na - K
+ File ảnh động bơm proton
+ Giáo án powerpoint.
b. Giáo án (Phụ lục 1)
c. Giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Trình bày lại các khái niệm: dung dịch, dung môi, chất tan, nồng
độ chất tan?
Nhóm 2:
1. Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách
luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi?
2. Dựa vào kiến thức Địa lí về các làng nghề hãy cho biết các làng nghề
làm mứt quả mà em biết?
3. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu đem
ngâm trong nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?
Nhóm 3:
5
1. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh nhân có cảm giác khát. Trong
trường hợp trên thì có nên cho bệnh nhân uống thật nhiều nước để giảm
cảm giác khát hay không?
2. Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải
thích tại sao rau bị quắt lại?
Nhóm 4:
Bạn Nam phát biểu rằng: “TB thực vật và TB động vật để trong dung dịch
nhược trương đều bị trương lên và vỡ ra”.
Bạn Nga lại cho rằng: “TB động vật và TB thực vật để trong dung dịch
nhược trương đều không thay đổi hình dạng”.
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn trên?
Nhóm 5: Hoàn thiện bảng sau
Điểm phân biệt
Vận chuyển thụ động
Vận chuyển chủ động
Nguyên nhân
Nhu cầu năng lượng
Hướng vận chuyển
Chất mang
Kết quả
d. Thiết bị dạy học
- Thiết bị:
+ Máy chiếu, máy vi tính.
+ PHT (phụ lục 2).
- Ứng dụng CNTT.
- Tìm kiếm, khai thác các thông tin cần thiết trên internet.
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint
- Chuẩn bị của học sinh
6
+ Các sản phẩm tự làm: quả chanh ngâm muối, mứt cà rốt, mơ ngâm, sấu
ngâm ...
+ Tìm hiểu quy trình sản xuất mứt hoa quả, cách làm nước xiro hoa quả,
làm nước mắm ...
- Tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn liên quan đến chủ đề.
Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp
a. Ổn định tổ chức
Lớp:
A1
Sĩ số:
35/35
Ngày dạy:
4/12
b. Kiểm tra bài cũ
Trình bày cấu trúc và chức năng của màng sinh chất?
c. Bài mới
Mở bài: Tại sao bón nhiều phân vào gốc thì cây bị héo, tại sao khi làm
mứt hoa quả trước khi rim đường người ta thường luộc quả trước. Để trả lời
được chúng ta vào bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Vận chuyển thụ động
I. Vận chuyển thụ động (passive
GV yêu cầu nhóm 1: Trình bày lại các transport):
khái niệm: dung dịch, dung môi, chất 1. Khái niệm:
tan, nồng độ chất tan
Dung dịch: là hỗn hợp đồng nhất
giữa dung môi và chất tan hay sản
phẩm tương tác của chất tan và dung
môi.
VD: Nước đường: có đường là chất
tan, nước là dung môi .
- Dung môi: là chất có khả năng hòa
tan chất khác để tạo thành dung dịch.
VD: Xăng hòa tan được dầu ăn, tạo
7
thành dung dịch. Nước không hòa tan
được dầu ăn. Nên xăng là dung môi
của dầu ăn, nước không là dung môi
của dầu ăn.
- Chất tan: là chất bị hòa tan trong
dung môi.
VD: Trong VD trên, thì khi dầu ăn
tan trong xăng thì dầu ăn chính là chất
tan.
- Nồng độ chất tan: Công thức tính
nồng độ % hoặc nồng độ mol/l.
GV trình chiếu thí nghiệm về sự vận
chuyển của chất tan qua màng thấm
chọn lọc. Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Chất tan di chuyển như thế nào? Đây
là hiện tượng gì
Khuếch tán là sự chuyển động của
các chất phân tán từ nơi có nồng độ - Khuếch tán (diffusive): là sự chuyển
động của các chất phân tán từ nơi có
cao về nơi có nồng độ thấp.
nồng độ cao về nơi có nồng độ thấp.
Thẩm thấu là sự khuếch tán của các
- Khái niệm: là phương thức vận
phân tử nước qua màng sinh chất.
chuyển các chất qua màng sinh chất
* GV yêu cầu HS quan sát hình vận
mà không tiêu tốn năng lượng.
chuyển thụ động. Hỏi:
- Nguyên lí: sự khuếch tán
- Vận chuyển thụ động là gì?
- Sự khuếch tán của các phân tử nước
- Nước di chuyển như thế nào qua
qua màng sinh chất được gọi là sự
màng sinh chất?
thẩm thấu (osmotic).
Nơi có thế nước cao về nơi có thế
nước thấp.
2. Các kiểu vận chuyển qua màng:
- Có mấy kiểu khuếch tán qua màng?
+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
photpholipit kép.
khuếch tán qua màng?
+ Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên
HS nghiên cứu SGK → trả lời câu
8
hỏi.
màng.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
+ Khuếch tán qua kênh protein đặc biệt
(aquaporin): các phân tử nước.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
khuếch tán qua màng:
- Căn cứ vào sự chênh lệch nồng độ
chất tan phía trong và ngoài màng sinh + Tốc độ khuếch tán của các chất phụ
chất có mấy loại dung dịch bên ngoài thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa
trong và ngoài màng.
màng sinh chất?
+ Nhiệt độ
Khi nào tế bào hút nước, mất nước?
Tích hợp môn toán, lí:
ASTT là lực gây ra sự dịch chuyển của
dung môi qua màng.
CT: P = RTCi
P: ASTT
T: Nhiệt độ tuyệt đối
i: hệ số Vanhop
i = 1 + (n-1)
- T: Sức trương nước.
S = P –T.
+ Khi tế bào thiếu nước P>T thì S>0
TB hút nước
+ Khi TB no nước P = T thì S=0 thì
TB không hút nước.
+ Bản chất của chất cần vận chuyển :
kích thước; phân cực, tích điện hay
không
* Một số loại dung dịch:
- Ưu trương: Nồng độ chất tan ngoài
tế bào lớn hơn trong tế bào (TB mất
nước).
- Nhược trương: Nồng độ chất tan
ngoài tế bào nhỏ hơn trong tế bào (TB
hút nước).
- Đẳng trương: Nồng độ chất tan
ngoài tế bào bằng nồng độ chất tan bên
trong tế bào.
II. Vận chuyển chủ động (active
transport):
- Ở người, nồng độ urê trong máu thấp
- Khái niệm: Là phương thức vận
hơn trong nước tiểu; nồng độ đường
chuyển các chất qua màng sinh chất từ
trong nước tiểu cao hơn so với trong
nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng
máu. Hãy cho biết urê và đường vận
độ cao và cần tiêu tốn năng lượng.
chuyển theo hướng nào (từ máu vào
- Cơ chế: ATP + Prôtêin đặc chủng
nước tiểu hay ngược lại). Vì sao?
→ prôtêin biến đổi, đưa các chất từ
- Vận chuyển chủ động là gì? Cơ chế?
ngoài vào trong hoặc đẩy ra khỏi tế
9
bào.
- VD: Bơm Na-K
III. Nhập bào và xuất bào:
- Thế nào là nhập bào, xuất bào?
- Mô tả nhập bào, xuất bào?
- Nhập bào: Là phương thức đưa các
chất vào tế bào bằng cách biến dạng
màng sinh chất.
- Làm thế nào để chọn được các chất
cần thiết trong số hàng loạt các chất có + Thực bào: Tế bào động vật ăn các
hợp chất có kích thước lớn
ở xung quanh để đưa vào TB?
+ Ẩm bào: Đưa giọt dịch vào tế bào
- Xuất bào: Là phương thức đưa các
chất ra khỏi tế bào theo cách ngược lại
GV yêu cầu nhóm số 1 lên trình bày về
với quá trình nhập bào.
các vấn đề đã chuẩn bị:
1. Tại sao khi rửa rau sống người ta
thường cho một ít muối vào nước muối
vào để rửa rau?
2. Giải thích tại sao người ta dùng
nước muối để sát trùng, rửa vết
thương?
3. Trong việc bón phân cho cây người
ta phải làm thế nào để tránh cho cây
khỏi bị héo?
- GV yêu cầu nhóm số 2 lên trình bày
về các vấn đề đã chuẩn bị:
1. Vào các dịp tết, người dân thường
làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc
qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo
em tại sao phải luộc qua nước sôi?
2. Dựa vào kiến thức Địa lí về các
làng nghề hãy cho biết các làng nghề
làm mứt quả mà em biết?
3. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả
10
ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu đem
ngâm trong nước thì thấy cọng rau
muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?
GV yêu cầu nhóm số 3 lên trình bày về
các vấn đề đã chuẩn bị:
1. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh
nhân có cảm giác khát. Trong trường
hợp trên thì có nên cho bệnh nhân
uống thật nhiều nước để giảm cảm
giác khát hay không?
2. Nêu cách xào rau muống không bị
quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích
tại sao rau bị quắt lại?
Nhóm số 4 giải quyết bài tập tình
huống sau:
Bạn Nam phát biểu rằng: “TB thực
vật và TB động vật để trong dung dịch
nhược trương đều bị trương lên và vỡ
ra”.
Bạn Nga lại cho rằng: “TB động vật
và TB thực vật để trong dung dịch
nhược trương đều không thay đổi hình
dạng”.
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai
bạn trên?
GV chiếu hình TBĐV và TBTV trong
3 loại môi trường hướng dẫn HS nêu
và giải thích các hiện tượng xảy ra.
d. Củng cố:
GV yêu cầu nhóm 5 phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động?
Điểm phân
Vận chuyển thụ động
Vận chuyển chủ động
11
biệt
Nguyên nhân
Do sự chênh lệch nồng độ
Do nhu cầu của tế bào
Nhu cầu năng Không cần năng lượng
lượng
Tiêu tốn ATP
Hướng vận
chuyển
Cùng chiều Gradien nồng độ
Ngược chiều Gradien nồng độ
Chất mang
Không cần
Cần
Kết quả
Đạt tới cân bằng nồng độ
Không đạt đến cân bằng nồng
độ
e. Hướng dẫn học sinh tự học nhà
- GV chia lớp thành các nhóm dặn dò mang mẫu vật (củ hành tím, thài lài
tía) chuẩn bị cho tiết thực hành.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá
Sử dụng phiếu trả lời trắc nghiệm khách quan (thời gian 10 phút, thang điểm 10)
Câu 1: Nồng độ canxi trong tế bào là 0,3%, nồng độ canxi trong dịch ngoại bào
là 0,1%. Tế bào lấy canxi bằng cách nào?
A. Vận chuyển thụ động.
B. Khuếch tán.
C. Vận chuyển chủ động.
D. Thẩm thấu.
Câu 2: Khi chúng ta bị vết thương hở vi khuẩn gây bệnh sẽ tấn công khi đó
bạch cầu vây bắt và nuốt vi khuẩn bằng cách nào?
A. Thực bào.
B. Nhập bào.
C. Xuất bào.
D. Ẩm bào.
Câu 3: Giả sử nồng độ chất tan trong tế bào hồng cầu khoảng 0,8M. Tế bào
hồng cầu sẽ co lại khi cho tế bào vào trong dung dịch nào sau đây?
A. Nước cất.
B. 0,4M.
C. 0,8M.
D. 1,0M.
Câu 4: Đặc điểm của sự vận chuyển chất qua màng tế bào bằng sự khuyếch tán là:
A. Chỉ xảy ra với những phân tử có đường kính lớn hơn đường kính của lỗ màng
B. Chất luôn vận chuyển từ nơi nhược trương sang nơi ưu trương
C. là hình thức vận chuyển chỉ có ở tế bào thực vật
12
D. Dựa vào sự chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài màng
Câu 5: Cách vận chuyển nào sau đây thuộc hình thức vận chuyển chủ động?
1. Vận chuyển nước qua màng tế bào nhờ kênh prôtêin.
2. Vận chuyển glucôzơ đồng thời với natri qua màng tế bào.
3. Vận chuyển các chất có kích thước lớn qua màng tế bào.
4. Vận chuyển O2 qua màng tế bào.
5. Vận chuyển Na+ và K+ bằng bơm prôtêin qua màng tế bào.
Phương án trả lời đúng: A. 1, 2, 3.
B. 2, 3, 4.
C. 2, 3, 5.
D. 1, 3, 4.
Câu 6: Các chất vận chuyển qua màng sinh chất thực chất là đi qua:
A. Lớp phôtpholipit và kênh prôtêin.
B. Lớp phôtpholipit và glicôprôtêin.
C. Prôtêin và glicôprôtêin.
D. Glicôprôtêin và peptiđôglican.
Câu 7: Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan lớn hơn nồng
độ của các chất tan có trong tế bào gọi là môi trường:
A. Ưu trương.
B. Đẳng trương.
C. Nhược trương.
D. Bão hoà.
Câu 8: Vật chất được vận chuyển qua màng tế bào thường ở dạng nào?
A. Hoà tan trong dung môi.
C. Dạng khí.
B. Dạng tinh thể rắn.
D. Dạng tinh thể rắn và khí.
Câu 9: Nồng độ các chất tan trong một tế bào hồng cầu khoảng 2%. Đường
saccarozơ không thể đi qua màng, nhưng nước và urê thì qua được. Thẩm
thấu sẽ làm cho tế bào hồng cầu co lại nhiều nhất khi ngập trong dung dịch
A. Saccarôzơ ưu trương.
B. Urê nhược trương.
C. Saccarôzơ nhược trương.
D. Urê ưu trương.
Câu 10: Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để sát trùng, rửa vết thương?
A. Nước muối dễ rửa trôi bụi bẩn
B. Theo thói quen
C. Làm cho vi khuẩn mất nước và chết.
D. Làm cho vi khuẩn hút nước, vỡ tế bào.
7.1.3 Sản phẩm dạy học
* Tổ chức dạy học tích hợp tại Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc
13
14
* Sản phẩm của học sinh
15
16
17
Khi tiến hành dạy dự án tích hợp cho lớp thực nghiệm là 10A1 và dạy
giáo án truyền thống tại lớp 10A2, tôi tiến hành bài kiểm tra thu được kết quả như sau:
STT
10A2
Điểm
STT
10A1
Điểm
1
Nguyễn Việt Anh
8
1
Lỗ Tuyến Anh
9
2
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
8
2
Ngô Thị Quỳnh Anh
9
3
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
6
3
Nguyễn Ngọc Anh
7
4
Nguyễn Ngọc Châm
6
4
Lê Thị Ánh
7
5
Võ Minh Châu
5
5
Tạ Xuân Chiến
7
6
Nguyễn Minh Chiến
7
6
Nguyễn Đan Chinh
7
7
Nguyễn Thị Chinh
8
7
Vũ Thị Đan
8
8
Lê Mạnh Cường
6
8
Nguyễn Quốc Đạt
8
9
Hoàng Thành Đạt
5
9
Nguyễn Đức Hải
7
10
Trần Thị Thu Hà
5
10
Bùi Văn Hiệp
7
11
Trịnh Văn Hiệp
7
11
Nguyễn Thị Hồng
9
12
Vũ Xuân Hoàng
5
12
Đào Thị Minh Huệ
9
13
Phan Văn Khải
8
13
Nguyễn Thị Thanh Huyền
7
14
Trần Hồng Khanh
5
14
Đào Văn Linh
6
15
Nguyễn Đăng Mạnh
6
15
Đào Thị Minh Lý
7
16
Nguyễn Văn Mạnh
7
16
Vũ Hoài Nam
8
17
Bùi Thị Mơ
6
17
Đinh Thị Ngọc
9
18
Lê Phương Nam
6
18
Tạ Minh Quang
10
19
Bùi Thị Ngân
7
19
Nguyễn Xuân Quyết
7
18
20
Lê Bích Ngọc
7
20
Nguyễn Thiên Sang
7
21
Nguyễn Thị Nguyệt
5
21
Nguyễn Duy Tài
6
22
Nguyễn Khắc Nhất
7
22
Đào Thị Thảo
7
23
Hạ Khắc Quang
5
23
Đường Thị Thanh Thảo
7
24
Nguyễn Hồng Quân
8
24
Nguyễn Thị Thu Thùy
5
25
Nguyễn Thành Tài
6
25
Đào Thị Thanh Thương
9
26
Đào Xuân Thịnh
7
26
Nguyễn Văn Tiến
8
27
Nguyễn Thị Thúy
8
27
Bùi Thị Thu Trang
7
28
Đỗ Thị Thu Trang
6
28
Đại Thị Trang
7
29
Nguyễn Huyền Trang
8
29
Lê Thị Huyền Trang
7
30
Phan Thị Quỳnh Trang
6
30
Nguyễn Thị Trang
6
31
Phan Thị Thu Trang
7
31
Nguyễn Thị Thu Trang
7
32
Trịnh Thị Trang
7
32
Trần Văn Trường
7
33
Nguyễn Văn Trường
5
33
Kim Minh Xuân
7
34
Phạm Thị Thảo Vân
6
34
Phạm Yến Xuân
7
35
Đặng Thị Hoa Vui
6
35
Nguyễn Thị Hải Yến
7
Thống kê chung như sau:
Lớp
10A1 (TN)
10A2 (ĐC)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Giỏi
11
31,1%
6
17,2%
Khá
20
57,1%
10
28,6%
TB
Yếu
4
0
11,8%
0%
19
0
54,2%
0%
19
Như vậy tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp 10A1 là lớp dạy bằng giáo án tích
hợp là 88,2% và cao hơn hẳn lớp 10A2 dạy theo giáo án truyền thống.
7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong
đổi mới căn bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập
huấn cho giáo viên cốt cán của các Sở Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả sáng
kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến
“Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy chủ đề Tiết 12 - Bài 11: Vận
chuyển các chất qua màng sinh chất ” môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản’’ tác
giả mong muốn mọi giáo viên trung học phổ thông, giáo viên các Trung tâm dạy
chương trình bổ túc trung học phổ thông biết được quy trình xây dựng một chủ
đề tích hợp liên môn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học
liên môn theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương
pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có
thể vận dụng vào môn học của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp
dụng vào giảng dạy thực tế.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có)
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi
mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy
học…để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và
nội dung dạy học. Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin
đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung
chương trình; các đơn vị kiến thức Sinh học cơ bản, nâng cao và phần liên hệ
thực tế, liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp
ứng yêu cầu về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học
tích hợp kiến thức liên môn thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy
học theo đơn vị kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin
học nhất định.
Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng
nội dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động.
20