Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH POONG IN VINA
1.1 Giới thiệu chung về Công ty:
1.1.1 Tổng quát:
Công ty TNHH Poong In Vina- Bình Dương, Việt Nam, là một trong
những Công ty gia công hàng may mặc có tiếng của tỉnh Bình Dương,
đặc biệt chuyên về nhiều loại quần áo khác nhau, sản phẩm chủ yếu là
áo, quần, áo khoác, váy, váy áo… các loại với tổng sản lượng hơn 10
triệu chiếc mỗi năm.
Tuy chỉ mới được thành lập trên 03 năm, nhưng Poong In Vina đã ổn
định và phát triển mạnh nhờ vào tinh thần đoàn kết của tập thể năng
động và cùng với sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật trong quản lý và tổ
chức sản xuất. Sự phát triển công nghệ và duy trì chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế do khách hàng yêu cầu luôn là nền tảng cho hoạt
động của Công ty vì đó là sự thuận lợi cho những cơ hội phát triển và
thành công hơn nữa.
Thông qua đội ngũ quản lý trong trong Công ty và sự động viên của
nhân viên, Công ty chúng tôi đã có được cam kết chắc chắn cho một
chương trình nhắm tới sự gia tăng và cải thiện văn hóa Công ty, thúc đẩy
một nơi làm việc hiệu quả, tạo ra môi trường làm việc với tinh thần đoàn
kết của tập thể nhân viên, công nhân nhắm đến mục tiêu chung của
Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 1/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, Công ty hoạt động
theo chủ trương chính sách của Nhà nước và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả hoạt động của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 2/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
1.1.2 Thông tin chính:
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Poong In
Vina.
Trụ sở chính: Khu 3, Uyên Hưng, Tân Uyên,
Dương.
Bình
Điện thoại: 84-0650-3641-597
Fax: 84-0650-641-598
Văn phòng chi nhánh: đường DT743, ấp Tân
Long, xã Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, Bình
Dương.
Điện thoại: 84-0650-3641-740/741/742/743.
Mã số thuế: 3700688524.
Tài
khoản:
240-67-011739
(USD)/
240-07-
011721 (VND) tại Ngân hàng Shinhan Vina
Bank- chi nhánh tỉnh Bình Dương.
Ngoài hai nhà máy sản xuất chính như trên, Công ty còn có nhiều nhà
máy vệ tinh khác:
Tên công ty
Công ty Yuko Vina
Địa điểm
Bình Đức, Thuận An, Bình Dương.
Công ty Sun Kyoung 47/4A Khánh Hội, Tân Phước Khánh,
Vina
huyện Tân Uyên, Bình Dương
Công ty Đại Mộc
Bình Đức, Thuận An, Bình Dương
Công ty Puku Vina
Đường số 3, Khu Công nghiệp Đồng
An, Bình Dương
Công
ty
Taeyoung Bình Phước, Bình Chuẩn, Thuận An,
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 3/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Vina
Bình Dương
Công ty Kosvi
Ấp Long Phú, xã Phước Thái, huyện
Long Thành, Đồng Nai
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Tận dụng những ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương tỉnh Bình
Dương, nguồn nhân công giá rẻ, đón đầu những lợi ích khi Việt Nam gia
nhập WTO (1/1/2007), ngày 12 tháng 01 năm 2006 Công ty TNHH
Poong In Vina chính thức được thành lập với 100% vốn nước ngoài theo
Giấy phép đầu tư số: 481/GP-BD.
Trụ sở chính đặt tại: địa chỉ như trên.
Vốn đầu tư ban đầu: 5 triệu USD.
Diện tích nhà xưởng, kho bãi: 5 ha.
Năm đầu khi thành lập gồm 1.000 công nhân nhưng cho tới nay đã
lên đến 3.765 người.
Sau gần 2 năm hoạt động, doanh nghiệp đã đạt được những thành quả
bước đầu, tạo dựng được uy tín đối với khách hàng và nhận được nhiều
đơn đặt hàng lớn. Để đáp ứng được những đơn hàng lớn như thế, ngày
23 tháng 09 năm 2008, chi nhánh Công ty đã được thành lập theo Giấy
phép số: 46112000018, với qui mô diện tích nhà xưởng là 2 hecta,
1.132 công nhân, trụ sở đặt tại khu vưc Đông Tân Sóng Thần với địa chỉ
nói trên.
Do ngày càng có uy tín trên thị trường gia công và khả năng ngày
càng lớn mạnh của Công ty, liên tiếp trong năm 2008 Công ty đã ký kết
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 4/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
nhiều hợp đồng thuê gia công lại tại các nhà máy vệ tinh để phục vụ cho
nhu cầu tăng cao của các đơn hàng.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.3.1 Chức năng:
Công ty TNHH Poong In Vina là doanh nghiệp chuyên gia công hàng
may mặc cho nước ngoài và nhận được thù lao gia công. Khách hàng
của Công ty trong hợp đồng 03/PI-PT/2008 là Công ty Poong In Trading
(Hàn Quốc).
1.3.2 Nhiệm vụ:
Thực hiện chủ trương kinh tế mở của Đảng và Nhà nước ta đề ra, đẩy
mạnh công tác đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…, trong đó nhiệm vụ quan trọng là
đẩy mạnh công tác xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ.
Sản xuất phục vụ gia công theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực
hiện và hoàn thành tốt các nghĩa vụ, nhiệm vụ đối với Nhà nước và cấp
trên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất đáp ứng yêu cầu
của khách hàng trong mọi trường hợp, thực hiện các cam kết đã thỏa
thuận trong hợp đồng gia công mà Công ty tham gia ký kết.
Có trách nhiệm phân phối lao động hợp lý, tạo việc làm cho người lao
động, ổn định và cải thiện đời sống tinh thần cho người lao động.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ- nhân viên toàn Công ty.
1.4 Tổ chức nhân sự của Công ty
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 5/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
TỔNG GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
NHÂN SỰ
BỘ PHẬN
SHIPPING
NHÀ
MÁY 1
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
BỘ PHẬN
MERCHANDI
SE
NHÀ
MÁY 2
BỘ PHẬN
TỔNG VỤ
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
&
TÀI CHÍNH
NHÀ
MÁY
VỆ
TINH
Trang 6/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Công ty TNHH Poong In Vina có 05 bộ phận bao gồm: Tổng vụ,
Nhân sự, Kế toán và Tài chính, Shipping, Merchandise với chức năng cụ
thể như sau:
Tổng giám đốc:
Quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, đề ra các quyết
định trong phạm vi và quyền hạn được Nhà nước và Công ty giao phó.
Đồng thời Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Công ty.
Quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất, theo đúng chính
sách tuyển dụng lao động của nhà nước, đảm bảo việc làm cho nhân
viên.
Quyền lựa chọn hình thức trả lương, phân phối lao động, quyền khen
thưởng đối với nhân viên làm việc có hiệu quả đạt thành tích tốt, quyền
kỷ luật đối với nhân viên vi phạm nội quy.
Bộ phận nhân sự:
Bộ phận nhân sự có chức năng quản lý, tham mưu cho tổng giám đốc
về công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn và điều động nhân sự, đề xuất
giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ phân công đào tạo, đề bạt
thăng chức…
Tổ chức thực hiện và thống kê tình hình thực hiện các quy định về
định mức lao động, năng suất lao động, kế hoạch lao động- tiền lương.
Thực hiện các hoạt động mang tính chất quản trị tiếp tân, văn thư,
quản lý, bảo vệ , phòng cháy chữa cháy, quản lý các phương tiện phục
vụ cho công tác sản xuất, xuất khẩu của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 7/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Bộ phận kế toán, tài chính:
Theo dõi và báo cáo kịp thời các số liệu phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo thống kê.
Theo dõi, xử lý các việc về lĩnh vực tài chính, công nợ, số vốn vay…
Thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập
khác cho nhân viên trong công ty.
Bộ phận Shipping:
Lập kế hoạch xuất nhập khẩu, kế hoạch sản xuất, điều phối và lưu
chuyển hàng hóa, chế độ thu chi và tiêu thụ sản phẩm, nhập nguyên phụ
liệu kịp thời cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu.
Thực hiện toàn bộ thủ tục xuất nhập khẩu, quản lý phương tiện vận
chuyển phục vụ cho công tác giao nhận hàng hóa vật tư, nguyên vật liệu
xuất nhập khẩu của Công ty.
Bộ phận Merchandise:
Quản lý các đơn hàng, theo dõi tiến độ làm hàng của các nhà máy, có
chính sách đôn đốc các nhà máy hoàn thành các đơn hàng đúng thời
gian, số lượng và chất lượng.
Triển khai thực hiện sản xuất các sản phẩm mẫu, liên hệ với đại diện
khách hàng tại Việt Nam để kiểm soát chất lượng của các lô hàng trước
khi xuất tại các nhà máy.
Theo dõi thời gian và lượng nguyên liệu nhập khẩu cung cấp để sản
xuất cho mỗi đơn hàng để yêu cầu nhà đặt gia công gửi thêm nguyên vật
liệu.
Bộ phận Tổng vụ: quản lý hoạt động tổng quát của Công ty như: xây
dựng, giải quyết các tranh chấp hay vấn đề về kinh tế, tài chính, phụ
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 8/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
trách thu mua nguyên liệu…và hỗ trợ các phòng ban khác trong các hoạt
động điều hành sản xuất hàng ngày.
1.5 Kết quả hoạt động Xuất nhập khẩu từ 2006 đến 2008.
Ra đời trong giai đoạn ngành dệt may Việt Nam có nhiều chuyển biến
quan trọng, nhất là việc bỏ hạn ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ do
Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
ngày 1/1/2007, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh gay
gắt trong ngành. Tuy nhiên, với sự nhạy bén, năng động và sáng tạo,
Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Công ty đã cùng phấn
đấu vươn lên khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và gặt hái
được thành quả đáng kể.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2006 đến
2008
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Chi phí
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
18.789.425
22.670.000
25.850.000
1.136.704
1.580.019,2
1.935.523,52
17.652.721
21.089.980,8
23.914.76,48
Nguồn: Phòng Shipping_ Công ty TNHH Poong In Vina.
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, trong những 3 năm qua lợi
nhuận thu được từ hoạt động gia công của Công ty đã và đang gia tăng
với mức độ ngày càng cao:
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 9/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
- Lợi nhuận từ hoạt động gia công của Công ty từ năm 2007 tăng
139% so với năm 2006 tương đương khoảng 443.315,2 USD. Có được
kết quả này là do việc bớt những những chi phí cho việc xây dựng tài
nguyên mới, chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới…
- Lợi nhuận từ hoạt động gia công năm 2008 tăng lên 122,5% so với
năm 2007, tương đương với 355.504,32 USD. Tốc độ tăng doanh thu
năm 2008 thấp hơn 6,4% so với năm 2007 nhưng đó không phải là dấu
hiệu của sự hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp, mà do trong năm
2008 doanh nghiệp đã đầu tư thêm các trang thiết bị mới, nâng cấp
phương tiện vận chuyển, và đặc biệt là xây dựng thêm chi nhánh hai ở
Đông Tân,… Đây được coi là những chi phí hợp lý và mang lại lợi ích
lâu dài cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng là
cơ sở để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động của Công ty, đáp ứng ngày
càng cao những đơn hàng lớn và phức tạp hơn.
Nhìn chung tốc độ gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời
gian qua là tương đối cao và ổn định, thể hiện tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của Công ty và là phương tiện để qua đó Công ty
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Cơ cấu thị trường của Công ty:
Biể u đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu
Mỹ
Canada
Phillipine
Hongkong
Khác
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 10/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang thị trường chủ lực là Mỹ
(chiếm 95%) với các khách hàng lớn như: Ann Taylor, Macy’s, The
J’Jill, JC Penney… Các thị trường khác chiếm tỷ trọng không đáng kể
(HongKong: 2%, Canada: 1%, Philippine:1% và còn lại là các thị trường
khác). Đây là điểm còn hạn chế của Công ty, nhất là trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, và Mỹ là quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng này.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 11/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
C
ơ cấu mặt hàng gia công của Công ty:
Bảng 2: Tình hình gia công của Công ty theo mặt hàng
Đơn vị tính: cái
Mặt hàng
Áo các loại
Quần các loại
Áo khoác các
loại
Váy các loại
Áo váy (đầm)
các loại
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
4.255.650
4.432.500
5.175.000
945.700
985.000
1.150.000
1.418.550
1.477.500
1.725.000
1.105.000
997.000
1.150.000
851.130
2.570.000
2.980.000
Biểu đồ cơ cấu mặt hàng gia công
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
Áo các loại
Quần các loại
Áo khoác các loại
Váy các loại
Áo váy (đầm) các loại
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nguồn: phòng Shipping_Công ty TNHH Poong In Vina.
Nhận xét: Công ty TNHH Poong In Vina hoạt động tại Việt Nam với tư
cách là công ty nhận gia công cho nước ngoài. Các mặt hàng Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 12/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
sản xuất hoàn toàn phù hợp với ngành nghề đăng ký (hàng may mặc), do
vậy khá đa dạng bao gồm: các loại áo, quần, áo khoác, váy, áo váy
(đầm), không chỉ đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, kỹ
thuật, độ khó… mà còn về chất lượng của sản phẩm. Điểm mạnh này
của Công ty thể hiện qua tốc độ gia tăng đáng kể về lợi nhuận thu được
từ hoạt động gia công trong các năm gần đây. Bảng số liệu trên thể hiện
về cơ cấu từng mặt hàng là dấu hiệu minh chứng cho tính hiệu quả trong
phương hướng hoạt động gia công của doanh nghiệp trong thời gian qua.
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 13/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH POONG IN VINA
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công.
Đăng ký hợp đồng gia công
Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu
Quy trình sản xuất thành phẩm
Quy trình xuất khẩu thành phẩm
Thanh toán tiền gia công
Thanh khoản hợp đồng
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 14/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
2.1 Hợp đồng gia công
2.1.1 Các khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của
bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình
sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Sơ đồ 3: Sơ đồ về quá trình gia công hàng hóa:
Tiền công gia công
Bên đặt gia công
(nước ngoài)
MMTB, NPL,
BTP
Bên nhận gia
công (trong nước)
Tổ chức quá
trình sản xuất
Mẫu hàng
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Hợp đồng gia công là hợp đồng gia công giữa các thương nhân trong
nước, trong đó bên đặt gia công (doanh nghiệp xuất khẩu) giao nguyên
vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công (đơn vị sản xuất gia
công) để gia công, chế biến ra thành phẩm xuất khẩu sau đó bên nhận
gia công giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và được bên đặt gia
công thanh toán một khoản tiền thù lao được gọi là tiền gia công do hai
bên thỏa thuận.
2.1.2 Phân tích hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08 ngày 11 tháng 10
năm 2008.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Poong In Vina (Việt Nam) hoạt động
dưới hình thức là Công ty có vốn đầu tư 100% nước ngoài nhưng hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 15/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
động tại Việt Nam, có giấy phép đăng ký hoạt động nên việc ký kết hợp
đồng với nước ngoài cũng tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt
Nam. Giữa Công ty Poong In Vina và Poong In Trading (Hàn Quốc) có
mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và có sự tin tưởng nhau kể từ ngày đầu hợp
tác. Do đó, hợp đồng được lập theo nguyên tắc hợp đồng chung và
thường theo mẫu có sẵn chỉ thay đổi các phần cần thiết như số lượng,
quy cách… các hợp đồng được soạn thảo này dựa vào bảng ghi nhớ sơ
bộ làm cơ sở soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng thường được soạn thành 4
bản: 2 bản tiếng Việt và 2 bản tiếng Anh, hai bên sẽ cùng ký vào 4 bản
của hợp đồng, sau quá trình ký kết thì mỗi bên giữ 2 bản để làm cơ sở
theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng của bên đối tác và cũng là cơ sở
cho những khiếu nại, tranh chấp về sau.
2.1.2.1 Về hình thức của hợp đồng:
Hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08 được lập dưới dạng văn bản, hoàn
toàn phù hợp với các quy định về hình thức của hợp đồng trong Phần II
Mục I Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính
“Hướng dẫn về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công với nước
ngoài”.
2.1.2.2 Về nội dung:
Nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng gia công số 03/PI-PT/2008
hoàn toàn đầy đủ và phù hợp với quy định trong Phần II Mục I Thông tư
116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính, đó là hợp đồng
gia công phải thể hiện đầy đủ theo Quy định tại Điều 30 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ (theo hợp đồng gia
công số 03/PI-PT/08 Phụ lục đính kèm). Cụ thể:
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 16/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Phần mở đầu
Phần mở đầu của hợp đồng số 03/PI-PT/2008 (xem phụ lục) rất đầy
đủ và chính xác, bao gồm: tiêu đề “hợp đồng gia công”, số hợp đồng,
ngày tháng năm thành lập hợp đồng.
Phần thông tin về chủ thể của hợp đồng gia công số 03/PI/PT/2008
Phần thông tin này của hợp đồng đã liệt kê đầy đủ tên Công ty; địa
chỉ kinh doanh; số điện thoại; số fax; mã số thuế và họ tên, chức vụ của
người đại diện của hai bên để thuận tiện trong giao dịch và theo đúng
quy định của pháp luật về người đại diện doanh nghiệp.
Nội dung từng điều khoản của hợp đồng gia công số 03/PI-PT/08.
Điều 1: Nội dung của hợp đồng gia công:
Trong điều khoản này, hai bên đã thỏa thuận rõ ràng và chi tiết về vai
trò và trách nhiệm của hai chủ thể tham gia hợp đồng là Công ty TNHH
Poong In Vina (bên nhận gia công) và Công ty Poong In Trading (bên
đặt gia công).
Điều 2: Hàng hóa – Số lượng – Đơn giá – Trị giá
Với điều khoản này, việc xác định số lượng sản phẩm, đơn giá gia
công, đồng tiền thanh toán… là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy,
cả hai chủ thể của hợp đồng đều hết sức thận trọng để tránh xảy ra nhầm
lẫn, điều khoản này của hợp đồng gia công số 03/PI-PT đã làm đựoc
điều đó, bằng cách liệt kê chi tiết các thông tin cần thiết cho cả hai bên
thực hiện.
Điều 3: Quy cách và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Trong điều khoản này hai bên thỏa thuận về tất cả chi tiết kỹ thuật,
thiết kế, mẫu mã, về trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 17/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
sau khi nhận hàng của bên nhận gia công và trách nhiệm kiểm tra chất
lượng sản phẩm trước khi xuất hàng của người đại diện do bên đặt gia
công chỉ định. Tuy nhiên, điều khoản này còn thiếu các quy định về quy
cách đóng gói sản phẩm: chất liệu bao bì, số lớp, trọng lượng tịnh, trọng
lượng bao bì sao cho phù hợp nhất với mặt hàng cụ thể. Ngoài ra phải
quy định thêm về ký mã hiệu hàng hóa… Đây là cơ sở để các bên giải
quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa.
Điều 4: Giao nhận nguyên phụ liệu và xuất hàng
Ở điều khoản này, hai bên đã có sự thỏa thuận và đi đến thống nhất
về nghĩa vụ của mỗi bên về việc giao nhận nguyên phụ liệu và xuất
hàng, kể cả quy định về thời hạn gửi chứng từ và trách nhiệm về những
chi phí phát sinh của mỗi bên.
Điều 5: Thanh toán:
Trong điều khoản thanh toán, cả hai bên đã không liệt kê ra những
chứng từ yêu cầu, cần thiết cho việc nhận hàng và thanh toán. Cả hai bên
cũng cần quy định về số lượng bản gốc, bản copy, các ghi chú cần thiết
trên chứng từ, đặc biệt trên B/L phải có ghi chú vận đơn sạch, đã bốc
hàng lên tàu, đối với giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa phải quy
định do cơ quan nào cấp.
Điều 6: Nhãn và nhãn hiệu thương mại
Hai bên thỏa thuận rất rõ ràng điều khoản này trên hợp đồng. Thỏa
thuận như vậy sẽ bảo vệ Công ty (bên nhận gia công) khỏi những rắc rối
phát sinh do kiện tụng hay tranh chấp của bên thứ ba nào đó về nhãn
hiệu thương mại của hàng hóa, hoặc quyền sở hữu trí tuệ… và mọi trách
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 18/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
nhiệm này thuộc về bên đặt gia công là Công ty Poong In Trading chịu
trước pháp luật.
Điều 7: Thanh lý hợp đồng
Trong điều khoản này, cả hai bên đã nêu lên được cách xử lý nguyên
phụ liệu thừa sau sản xuất. Thực hiện tốt điều khoản này là đem lại lợi
ích cho đất nước và uy tín cho doanh nghiệp.
Điều 8: Khiếu nại và trọng tài
Với điều khoản này, quyền lợi thuộc về bên A (bên nhận gia công) do
mọi tranh chấp xảy ra được giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Việt Nam, như vậy bên A sẽ không tốn chi phí di chuyển và cũng đã am
hiểu về pháp luật cũng như có thuận lợi về ngôn ngữ và các tập quán
quốc tế khác được áp dụng tại Việt Nam.
Điều 9: Điều khoản chung.
Đây là phần mà hai bên thỏa thuận chung về thiện chí hợp tác của
mình và quy định hiệu lực, ngôn ngữ của hợp đồng để thuận tiện cho cả
hai bên khi tham gia ký kết hợp đồng này. Đây là điều mà tất cả các
doanh nghiệp khi tham gia hoạt động, ký kết hợp đồng, đó là làm sao
mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp mình đồng thời tạo uy tín
với khách hàng, xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và lâu dài.
2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công số 03/PI-PT/2008
2.2.1 Đăng ký hợp đồng gia công
Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên
của hợp đồng gia công, doanh nghiệp (bên A) phải đăng ký hợp đồng
gia công với cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (Chi
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 19/ 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
cục Hải quan Sóng Thần, Cục Hải quan Bình Dương, tỉnh Bình Dương Điều I Mục II thông tư 116/TT-BTC ngày 04/12/2008)
Bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản
chính
- Giấy phép đầu tư (do là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01
bản sao.
- Bản định mức nguyên phụ liệu tạm tính cho hàng gia công xuất
khẩu (2 bản)
- Bản danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu: 02 bản.
- Giấy ủy quyền sử dụng nhãn mác hàng hóa: 2 bản (gồm tiếng Anh
và tiếng Việt).
- Hợp đồng thuê mặt bằng, nhà xưởng, hoặc các chứng từ sở hữu
(quyền sở hữu đất, các chứng từ chứng minh tài sản).
- Hợp đồng thuê gia công lại: 01 bản sao, xuất trình bản chính.
Sau đó hai ngày, đến Chi cục Hải quan Sóng Thần nhận lại hồ sơ
đăng ký hợp đồng đã có xác nhận “Đã đăng ký” lên hợp đồng gia công.
2.2.2 Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu:
2.2.2.1 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng:
Sau khi nhận các chứng từ (Bill of Lading, Invoice, Packing list…)
của bên đặt gia công gửi sang, nhân viên Công ty sẽ tiến hành kiểm tra
các chứng từ đồng thời liên hệ với đại lý giao nhận vận tải để biết được
khi nào chuyên chở hàng hóa đến và đến cửa khẩu nào. Việc kiểm tra
chứng từ phải được thực hiện nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa các
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt
Trang 20/ 78
- Xem thêm -