Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp ...

Tài liệu Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật việt nam

.PDF
108
10
98

Mô tả:

} s. sü-f fp Edited by Foxit PDF Editor Copyright [c) by Foxit Corporation, Ï003 - Ï010 006 ĐẠI H Ọ C Q UỐC G IA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỤY PHƯ ƠNG Ị •A HỌC QưOC G!A Ha noi ■ :r?:jNG TÂM ĨH Ộ N G tin t h ự v iê n ! ỵ Ẩ õ lM * ...... TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỔNG MUA BÁN HÀNG HÒA QUỐC TÊ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM * m m m C huyên ngành : L u ật kinh tế M ã sô : 60 38 50 LUẬN VĂN TH ẠC s ĩ LU ẬT H Ọ C Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị M ơ HÀ N Ộ I - 2008 Edited by Foxit PDF Editor Copyright [c) by Foxit Corporation, 2003 - Ï010 For Evaluation Only. MỤC LỤC Trang M Ờ ĐẦU Chương 1: 1 TÒNG QUAN VÊ HỢP ĐÒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 7 QUỐC TÉ VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐÒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TÉ 1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo cách hiểu của quốc tế 7 7 8 Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản hữu hình 1.1.1.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo cách hiểu của Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hạp đồng 10 mua bán hàng hóa quốc tế 1.1.1.3. Họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quan điểm của Pháp 12 1.1.1.4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo cách hiểu cùa pháp luật Việt Nam 12 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc té 16 1 . 1 .2. 1 . v ề chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 16 1.1.2.2. v ề đổi tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 17 1.1.2.3. v ề đồng tiền thanh toán 19 1.1.2.4. v ề ngôn ngữ của hợp đồng 20 1.1.2.5. v ề giải quyết tranh chấp 20 1.1.2.6. về luật điều chỉnh hợp đồng 21 1.2. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 24 1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 24 1.2.1.1. Khái niệm về trách nhiệm pháp lý 24 1.2.1.2. Khái niệm về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán 26 hàng hóa quốc tế Edited by Foxit PDF Editor Copyright (c) by Foxit Corporation, 2003 - Ï010 For Evaluation Only. 1.2.2. Những vấn đề thuộc nội dung của trách nhiệm do vi phạm 28 hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1.2.2.1. Các yếu tổ cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng 29 mua bán hàng hóa quốc tế 1.2.2.2. Các căn cứ miễn trách do vi phạm hợp đồng mua bán hàng 30 hóa quốc tế 1.2.2.3. Chế tài do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Chương 2: T H ự C TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT 30 32 VIỆT NAM VÈ TR Á CH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐÒNG M UA BẢN HÀNG HÓA QU ỐC T Ế VÀ T H ự C TIẺN ÁP DỤNG 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về trách 32 nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.1.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về các yếu 32 tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.2.1.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về yếu tổ 32 thứ nhất: có hành vi vi phạm hợp đồng 2.1.1.2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về yếu tổ 34 thứ hai: có thiệt hại về tài sản 2.1.1.3. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về yếu tố 36 thứ ba: có lồi cùa bên vi phạm 2.1.1.4. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về yếu tố thứ 37 tư: có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm và thiệt hại về tài sản cùa bên bị vi phạm 2.1.2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về các căn 39 cứ miễn trách do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.1.2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về căn cứ 39 miễn trách thứ nhất: các căn cứ miền trách do thỏa thuận của các bên 2.1.2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về căn cứ miền trách thứ hai: do gặp bất khả kháng 40 2.1.2.3. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về căn cứ 42 miễn trách thứ ba: do lỗi của bên vi phạm 2.1.2.4. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về căn cứ 44 miễn trách thứ tư: do Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 2.1.3. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về các chế tài 46 do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.1.3.1. Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng 46 2.1.3.2. Chế tài phạt vi phạm 48 2.1.3.3. Chế tài buộc bồi thường thiệt hại 51 2.1.3.4. Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng 55 2.1.3.5. Chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng 56 2.1.3.6. Chế tài hủy bỏ hợp đồng 57 2.2. 60 Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.2.1. Những thuận lợi khi áp dụng các quy định của pháp iuật 60 Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.2.1.1. Nhừng thuận lợi khi áp dụng các quy định về các yếu tố 60 cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.2.1.2. Nhũng thuận lợi khi áp dụng các quy định về căn cứ miễn trách 61 2.2.1.3 Những thuận lợi khi áp dụng các quy định về chế tài 62 2.2.2. Những khó khăn khi áp dụng các quy định của pháp luật 62 Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.2.2.1. Những khó khăn khi áp dụng các quy định về các yếu tố 62 cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 2.2.2.2. Những khó khăn khi áp dụng các quy định về căn cứ miễn trách 64 2.2.2.3. Những khó khăn khi áp dụng các quy định về chế tài 65 Chương 3: PHƯƠNG HƯỞNG V À GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 68 C Á C QUY ĐỊNH CỦ A PHÁP LU Ậ T VIỆT NAM V Ề TR ÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC T É 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật 68 Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về trách 68 nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu của thương mại quốc tế trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO 3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về trách 70 nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam khi lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng là luật Việt Nam 3.1.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về trách 71 nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ tạo thuận lợi cho Tòa án và Trọng tài khi giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách 73 nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.2.1. Vấn đề hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp 73 đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm 74 họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải tạo sự hài hòa, tương thích với pháp luật quốc tế về mua bán hàng hóa quốc tế 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm mục đích loại bỏ sự mâu thuẫn giữa các văn bản luật, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào các quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế 75 3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định cùa 76 pháp luật việt nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện các quy định về trách nhiệm 76 do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.3.1.1. Hoàn thiện các quy định về các yếu tố cấu thành trách nhiệm 76 do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.3.1.2. Hoàn thiện các quy định về căn cứ miễn trách 77 3.3.1.3. Hoàn thiện các quy định về các chế tài do vi phạm hợp 79 đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.3.2. Nhóm giải pháp tăng cường thực thi các chế tài do vi phạm 81 hợp đồng mua bán hảng hóa quốc tế 3.3.2.1. Đối với doanh nghiệp 81 3.3.2.2. Đối với các cơ quan như Tòa án, Trọng tài 83 3.3.2. Nhóm giải pháp khác 84 3.3.3.1. Tăng cường đào tạo kiến thức về hợp đồng mua bán hàng hóa 84 quốc tế, về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quổc tế 3.3.3.2. Tăng cường phổ biến Công ước Viên năm 1980 về hợp 86 đồng mua bán hàng hóa quốc tế 3.3.3.3. Xây dựng lộ trình gia nhập Công ước Viên năm 1980 về 87 hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế K É T LUẢN 89 DANH M Ụ C TÀI LIỆU TH A M K H Ả O 91 PHỤ LỤ C 95 DANH M Ụ C C Á C BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu theo năm 3.2. Tình hình thụ lý và giải quyết các tranh chấp kinh tế tại Tòa án cấp sơ thẩm từ năm 2000 đến năm 2007 69 72 MỞ ĐÀU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành xu thể chung, xu thế tất yếu và có tác động mạnh mẽ tới tất cả các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, xu thế này đã trở thành yêu cầu cấp bách trong việc phát triển nền kinh tế đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, tạo điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tể có hiệu quả thì cần thiết phải phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các lĩnh vực kinh tế, trong đó có thương mại quốc tế. Trao đổi hàng hóa luôn chiếm vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế mà nền tảng pháp lý của trao đổi hàng hóa có yếu tổ nước ngoài chính là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Cùng với việc thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng giữa Việt Nam với đổi tác nước ngoài không ngừng được tăng lên cả về số lượng và giá trị thương mại. Kết quả này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, điều đó cũng dẫn tới một thực tế là ngày càng xảy ra nhiều hơn các vi phạm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Để đảm bảo rằng các chủ thể của hợp đồng sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của bên có quyền lợi bị vi phạm, pháp luật thương mại Việt Nam đã đưa ra các quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói chung và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng. Cùng với chính sách mở cửa để hội nhập và thực hiện các cam kết trong Tổ chức Thương mại Thế giới (W TO), các quy định về trách nhiệm do 1 vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng luôn luôn được sửa đổi, bổ sung nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp để các bên thực hiện tốt hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã ký kết. Đặc biệt, có rất nhiều sửa đổi, quy định đã được đưa vào Luật Thương mại Việt Nam năm 2005. Tuy nhiên, trong thực tiễn nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nắm bắt được những sửa đổi, bổ sung đó và việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng như việc giải quyết tranh chấp do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đang gặp nhiều khó khăn vì có sự hiểu biết chưa đầy đủ về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này một cách cụ thể hon. Đó là lý do để tác giả lựa chọn vấn đề " Trách nhiệm do vi p hạm hợp đồng m ua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu * Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ở nước ngoài đã có một số công trình, sách, bài viết đề cập đến vấn đề trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ở góc độ này hay góc độ khác. Trong số đó có cuốn sách của tác giả người Pháp - Nicole Perrycó tên gọi "Làm thế nào để tránh những rủi ro pháp lý khi mua bán" đã được dịch ra tiếng Việt do Nhà xuất bản Pháp lý xuất bản năm 1992; hay cuốn "ICC Guide to Incoterms 2000" của Giáo sư Jan Ramberg do Phòng Thương mại Quổc tế (ICC) xuất bản, số xuất bản 620, đã được dịch ra tiếng Việt do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản năm 2006... Các công trình này đều đề cập đến những nội dung xoay quanh vấn đề mua bán hàng hỏa quốc tế. * Tinh hình nghiên cứu ở Việt N am Ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cửu ở các cấp độ khác nhau về vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình sau: 2 - "Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt N am ”, của Trương Anh Tuấn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2003. - "Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam", của Trương Văn Dũng, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003. - "Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong kỉnh doanh - thực trạng và phương hướng hoàn thiện", của Quách Thúy Quỳnh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2005, v .v... Các công trình nêu trên hoặc đề cập một cách khái quát về tất cả các khía cạnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hoặc nghiên cứu chuyên sâu về hình thức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong một lĩnh vực như kinh doanh trong nước, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thể giới (WTO). Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu để làm rõ những vấn đề cơ bản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam; sau khi phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam trong đó nhấn mạnh những bất cập của pháp luật Việt Nam trong các quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và những bất cập trong việc áp dụng các quy định đó, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng 3 mua bán hàng hóa quốc tế và tăng cường thực thi các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. * N hiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; khái niệm về trách nhiệm và nội hàm của khái niệm về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. - Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thông qua các hình thức trách nhiệm cụ thể có so sánh với quy định của Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật V iệt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và giải pháp đề các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường thực thi các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 4. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đổi tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quổc tế. Luận văn cũng nghiên cứu các quy định về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của một sổ văn bản pháp luật quốc tế như Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Công ước Lahaye năm 1964 4 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình, Bộ nguyên tắc UNIDROIT năm 2004 về hợp đồng thương mại quốc tế... * Phạm vi nghiên cứu - về mặt nội dung: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một vấn đề rất rộng. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, khi nghiên cứu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, về mặt nội dung, luận văn giới hạn ở việc phân tích các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các căn cứ miễn trách và các chế tài do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam. Ngoài ra, do cách hiểu hiện nay về khái niệm hàng hóa đã có nhiều thay đổi, theo đó, hàng hóa bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình, việc mua bán hai loại hàng hóa này có những điểm chung nhung cũng có nhiều điểm khác biệt. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở việc mua bán quốc tế các hàng hóa hữu hình. - về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở những quy định của pháp luật Việt Nam từ năm 1997- năm ban hành Luật Thương mại đầu tiên, Luật Thương mại năm 1997 - cho đến hiện nay, thời điếm mà Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đang có hiệu lực thi hành. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng họp như phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa kết hợp phương pháp logic và lịch sử và một số phương pháp truyền thống như luận giải, phân tích, bình luận. Ngoài ra, luận văn đặc biệt chú trọng áp dụng phương pháp so sánh luật học, trên cơ sở nghiên cứu những quy định của luật pháp quốc té, của tập quán quốc tế về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đặt trong mối quan hệ so sánh với các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 5 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: C hương / : Tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. C hương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực tiễn áp dụng. C hương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 6 Chương 1 TỎNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐÒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TÉ 1.1. K H Á I N IỆ M V À Đ Ặ C Đ IỀ M H Ợ P Đ Ồ N G M U A B Á N H À N G H Ó A Q U Ó C TẾ 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng m ua bán hàng hóa quốc tế Hợp đồng mua bán là một khái niệm ra đời khi xuất hiện nền sản xuất hàng hóa, là hình thức pháp lý của mối quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hóa để các chủ thể trao đổi các lợi ích vật chất hoặc hình thành các quan hệ lợi ích với nhau. Trong các nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, hợp đồng mua bán hàng hóa là hình thức pháp lý chủ yếu của lưu thông hàng hóa tiền tệ. Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, trao đổi hàng hóa quốc tế vẫn chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động thương mại quốc té. số lượng các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gia tăng đáng kể, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tể mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế thế giới nói chung. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tể được nhiều quốc gia và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) dành sự chú ý, quan tâm đặc biệt. Trước tiên có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất quốc tế, tức là có yếu tố nước ngoài. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trước khi trở thành hợp đồng có tính chất quốc tế, phải là hợp đồng mua bán trong nước. Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 thì: "Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán" [6, Điều 428]. Tuy nhiên, để trở thành hợp đồng 7 mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng mua bán trong nước phải thỏa mãn một sổ yếu tố. Những yếu tố đó làm nên tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán. Việc xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn hết sức quan trọng bởi nó gắn liền với việc xác định luật điều chỉnh quan hệ của các bên trong hợp đồng, xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh của Tòa á n ... Nếu là hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường (hợp đồng mua bán trong nước) thì quyền và nghĩa vụ của các bên xuất phát từ hợp đồng đó sẽ được pháp luật trong nước điều chỉnh. Nếu là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì nó sẽ được điều chỉnh bởi nhiều quy định pháp lý khác nhau, ví dụ như luật do các bên lựa chọn (luật của nước người bán, luật của nước người mua, luật của nước nơi giao hàng...), các điều ước quốc té liên quan và trong nhiều trường hợp cả tập quán thương mại quốc tế... Vậy thế nào là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Hay nói cách khác để xác định tính chất quốc tế (hay yếu tố nước ngoài) của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần phải dựa vào những tiêu chí nào? Luật của các nước khác nhau quy định vấn đề này không giống nhau. 1.1.1.1. Họp đồng mua bán hàng hóa quốc té theo cách hiểu của Công trớc Lahaye năm 1964vềmua bán quốctếcấcđộngsản hữu hình Công ước này được ký tại Lahaye năm 1964 bởi các nước tư bản chủ nghĩa ở lục địa châu Âu và nó là nguồn luật quốc tế quan trọng của các nước này khi điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được ký kết giữa các công ty của các nước lục địa châu Âu với nhau. về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Điều 1 Công ước này quy định: ỉ. Luật này áp dụng cho những hợp đồng mua bản động sản hữu hình được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau trong những trường hợp sau: 8 a. Khỉ hợp đồng liên quan đến vật mà, trong thời gian kỷ kết họp đồng, vật đó được chuyên chở hoặc phải được chuyên chở từ lãnh thổ quốc gia này đến lãnh thổ quốc gia khác; b. Khi mà các hành vi tạo lập chào hàng và chấp nhận chào hàng được thực hiện trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau; c. Khi mà việc giao hàng phải được diễn ra trên lãnh thổ của m ột nước khác với nước mà ở đó hành vỉ tạo ỉập chào hàng và chấp nhận chào hàng được thực hiện. 2. Nếu một bên không có trụ sở thương mại, nơi cư trú thường xuyên của bèn đó sẽ được tính đến. 3. Việc áp dụng luật này không phụ thuộc vào quốc tịch của các bên. 4. Đ ổi với những hợp đồng được trao đổi qua thư, chào hàng và chấp nhận chào hàng được coi ỉà được hoàn thành trên lãnh thổ của cùng một nước nếu như thư, điện tín hoặc bất kỳ phư ơng tiện liên lạc nào khác chứa đựng chúng được gỉn và được nhận trên lãnh thổ của nước đó...[25\ Từ quy định nói trên có thể thấy Công ước Lahaye năm 1964 đã dựa vào ba tiêu chí để xác định tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hỏa quốc tế. Đó là: thứ nhất, các bên giao kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau; thứ hai, hàng hóa, đối tượng của hợp đồng phải được chuyển qua biên giới một nước; thứ ba, việc trao đổi ý chí giao kết hợp đồng giữa các bên được iập ở những nước khác nhau, hoặc là, việc giao hàng phải được thực hiện trên lãnh thổ của nước khác với lãnh thổ của nước đã thực hiện hành vi chào hàng. Công ước Lahaye không đề cập tới vấn đề quốc tịch của các bên mua và bán, không quy định là các bên phải có quốc tịch khác nhau. Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa thương nhân A của Nhật Bản đóng trụ sở thương mại tại Bắc Kinh (Trung Quốc) với một thương nhân B của Nhật Bản 9 đóng trụ sở tại Kobe (Nhật Bản); hàng hóa được vận chuyên từ Băc Kinh đên Kobe. Theo Công ước Lahaye, hợp đồng này là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, vì mặc dù hai bên mua và bán có cùng quốc tịch Nhật Bản nhưng trụ sở thương mại của các bên đóng ở hai nước khác nhau, hàng hóa được vận chuyển từ nước này sang nước khác. Ngoài ra, một điểm đặc biệt chú ý là công ước này nhấn mạnh vào tính chất di chuyển của hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: hàng phải được chuyển qua biên giới một nước. Điều này có nghĩa là bất động sản sẽ không bao giờ là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo cách hiểu của Công ưóc Lahaye năm 1964. Vì lẽ đó, Công ước có tên gọi là "Công ước quốc tế về mua bán các động sản hữu hình". 1.1.1.2. Họp đồng mua bán hàng hóa quốc té theo cách hiểu của Công uức Viên năm 1980của Liên họp quốc vềhọp đồngmua bán hànghóa quốctế Năm 1980, các nước thành viên của Liên hợp quốc đã ký Công ước quốc tế này nhằm xây dựng pháp luật thống nhất điều chỉnh việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng như đưa ra những quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. về tiêu chí xác định tính quốc tế của họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Điều 1 Công ước Viên năm 1980 quy định: 1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước, hoặc b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này. 2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tỉnh đến sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, 10 từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên. 3. Quốc tịch các bên, quy chế dân sự hoặc thương mại của họ, tỉnh chất dân sự hay thương mại của hợp đồng không được xét tới khi xác định phạm vi của Công ước này [17]. Theo quy định trên của Công ước, tính chất quốc tế được xác định bàng một tiêu chí duy nhất, đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau. Công ước này có điểm giống Công ước Lahaye 1964 là không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên nhưng khác Công ước Lahaye 1964 ở chỗ không đưa ra tiêu chí hàng hóa phải được chuyển qua biên giới của một nước, việc chào hàng và chấp nhận chào hàng phải được độc lập ở các nước khác nhau,... để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. N hư vậy, Công ước này không đưa ra một khái niệm cụ thể về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế song lại quy định một tiêu chuẩn duy nhất đế một hợp đồng được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đó là "các bên có trụ sở thương mại đóng tại các nước khác nhau sẽ không được tính đến nếu điều đỏ không phát sinh từ hợp đồng, từ các mối quan hệ kinh doanh trước hoặc trong thời điểm ký hợp đồng hoặc từ việc trao đổi thông tin giữa các bên". Quy định này đã thể hiện rõ việc Công ước không quan tâm tới vấn đề quốc tịch của các chủ thể trong hợp đồng. Thực tiễn mua bán hàng hóa quốc tế cho đến nay cho thấy các Điều ước quốc tế đều có quan điểm tương đối thống nhất khi xác định tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đó là tiêu chí các bên có trụ sở thương mại đóng ở các quốc gia khác nhau. Yếu tố quốc tịch hoặc sự bắt buộc theo đó hàng phải được chuyển qua biên giới một nước không còn có ý nghĩa nữa. Điều này giải thích rõ vì sao những hợp đồng mua bán hàng hóa với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu thương mại tự d o ... cũng được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 11 1.1.13. Họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quan điểm của Pháp Mặc dù Cộng hòa Pháp không ban hành các quy định cụ thể về các tiêu chí để xác định tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tuy nhiên, Tòa án Pháp, qua thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã đưa ra các tiêu chí để xác định thế nào là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Theo đó, yếu tố quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xác định căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý. Theo các tiêu chuẩn kinh tế, một hợp đồng quốc tế là hợp đồng tạo nên sự di chuyển qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước, nói cách khác, hợp đồng đó thể hiện quyền lợi của thương mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn pháp lý, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia như: quốc tịch, nơi cư trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ họp đồng, nguồn vốn thanh toán... [22, tr. 77]. l.ỉ.í.4. Họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo cách hiểu của phấp luật ViệtNam Trong hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa giữa Việt Nam với nước ngoài, nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam đóng trụ sở tại Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài đóng trụ sở ở nước ngoài. Những hợp đồng này có nhiều tên gọi khác nhau như: "hợp đồng mua bán ngoại thương", "hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa", "hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài",...Tuy nhiên, chúng đều có điểm chung là chúng thuộc loại hợp đồng mua bán hàng hóa ở phạm vi quốc tế. Mặc dù vậy, quan niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và cách xác định tiêu chí nói lên tính quốc tế của hợp đồng này lại được quy định không hoàn toàn giống nhau tùy vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. . Quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thương nghiệp hướng dẫn việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương đã đưa ra một định 12 nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương. Theo đó, hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất quốc tế [3, Điều 1]. Đồng thời, Quy chế này cũng xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thương thể hiện ở ba tiêu chí: - Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau. - Hàng hóa là đối tượng của họp đồng thông thường được di chuyển từ nước này qua nước khác. - Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên ký kết hợp đồng. Theo Quy chế này thì một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương là một doanh nghiệp Việt Nam, mang quốc tịch Việt Nam, đóng trụ sở thương mại tại Việt Nam, còn bên kia là một thương nhân nước ngoài, đóng trụ sở thương mại tại nước ngoài; hàng hóa của hợp đồng này được chuyển qua biên giới Việt Nam ra lãnh thổ nước ngoài hoặc chuyển qua biên giới nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Từ quy định trên có thể thấy hợp đồng mua bán ngoại thương chính là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tổ nước ngoài. Tuy nhiên, khái niệm này đã bộc lộ những bất cập, bởi lẽ trên thực tế, việc xác định quốc tịch của pháp nhân không phải là việc dễ đàng do luật pháp của các nước quy định khác nhau về vấn đề này, ví dụ pháp luật của Anh, Mỹ quy định quốc tịch của pháp nhân được xác định theo luật của nước nơi đăng ký điều lệ hoạt động, pháp luật của Pháp thì lại xác định quốc tịch của pháp nhân theo pháp luật nơi có địa chỉ thường trú của pháp nhân, thường là nơi thường trú của cơ quan điều hành [16, tr 7]. Ngoài ra, cùng với việc hình thành các khu chế xuất, thì tiêu chuẩn đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương phải được di chuyển qua biên giới các nước cũng không còn phù hợp nữa. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan