Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Tương trợ tư pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại tòa án và định hướng hoà...

Tài liệu Tương trợ tư pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại tòa án và định hướng hoàn thiện

.PDF
112
10
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT CAO ANH TUẤN TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI TÒA ÁN VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT CAO ANH TUẤN TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI TÒA ÁN VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diến Hà nội – 2012 2 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng 1 Mở đầu CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 3 TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ VÀ HOẠT ĐỘNG TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN 1.1 Những vấn đề lý luận chung của hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp 4 1.1.1 Vai trò của hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế 4 1.1.2 Khái niệm tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế 6 1.2 Hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp tại Tòa án 9 1.2.1 Căn cứ pháp luật của việc thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp về dân sự 9 1.2.2 Thực trạng thi hành pháp luật Tƣơng trợ tƣ pháp 13 1.2.3 Nguyên nhân 14 CHƢƠNG 2: TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ TRONG 16 HOẠT ĐỘNG TẠI TOÀ ÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM, PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC VÀ CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ 2.1 Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động của Tòa án theo 16 pháp luật trong nƣớc 2.1.1 Các nguyên tắc khi thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự 16 2.1.2 Các loại việc tƣơng trợ tƣ pháp 18 2.1.3 Thẩm quyền thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp 20 2.1.4 Trình tự, thủ tục thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp 21 2.1.5 Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội 25 3 2.2 Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại Tòa án theo nội 35 dung các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp 2.2.1 Tình hình ký kết các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp song phƣơng 35 2.2.2 Nội dung cơ bản của các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp 38 2.2.3 Trình tự, thủ tục thực hiện 39 2.3 Kết quả thực hiện và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tƣơng trợ tƣ 40 pháp về dân sự tại Tòa án 2.3.1 Kết quả thực hiện 40 2.3.2 Nguyên nhân, tồn tại 43 2.4 Quy định về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự theo pháp luật một số 44 nƣớc 2.4.1 Nhật Bản 44 2.4.2 Thụy Điển 47 2.4.3 Cộng hòa liên bang Đức 47 2.4.4 Đánh giá chung 49 2.5 Một số công ƣớc quốc tế đa phƣơng về tƣơng trợ tƣ pháp dân sự quan 50 trọng 2.5.1 Tổng quan về các công ƣớc đa phƣơng về tƣ pháp quốc tế 50 2.5.2 Công ƣớc La Hay ngày 15.11.1965 về tống đạt giấy tờ tƣ pháp và ngoài 54 tƣ pháp trong lĩnh vực dân dự và thƣơng mại 2.5.3 Công ƣớc La Hay ngày 18.3.1970 về thu thập chứng cứ ở nƣớc ngoài 60 trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại 2.5.4 Đánh giá chung 64 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 65 CỦA TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM 3.1 Hoàn thiện pháp luật về tƣơng trợ tƣ pháp trong nƣớc 66 3.2 Tiếp tục đàm phán, ký kết các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp song phƣơng 67 3.3 Gia nhập các Công ƣớc La Hay về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế 68 4 3.3.1 Phƣơng án gia nhập Công ƣớc La Hay ngày 15/11/1965 về Tống đạt ở 69 nƣớc ngoài giấy tờ tƣ pháp và ngoài tƣ pháp liên quan đến dân sự và thƣơng mại 3.2.2 Phƣơng án gia nhập Công ƣớc La Hay ngày 18/03/1970 về Thu thập 80 chứng cứ ở nƣớc ngoài trong vấn đề dân sự và thƣơng mại 3.4 Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả của hoạt động tƣơng trợ tƣ 96 pháp quốc tế tại Tòa án Kết luận 98 Tài liệu tham khảo 99 101 5 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Nội dung Trang Bảng 2.1 Sơ đồ quy trình yêu cầu và thực hiện yêu cầu tƣơng 22 trợ tƣ pháp Bảng 2.2 Danh mục các nƣớc đã ký kết Hiệp định tƣơng trợ tƣ 35 pháp với Việt Nam Bảng 2.3 Số liệu yêu cầu tƣơng trợ tƣ pháp 3 năm 2008 - 2010 40 Bảng 2.4 Danh mục các quốc gia thành viên Công ƣớc La Hay 56 ngày 15.11.1965 về tống đạt giấy tờ tƣ pháp và ngoài tƣ pháp trong lĩnh vực dân dự và thƣơng mại Bảng 2.5 Danh mục các quốc gia thành viên Công ƣớc La Hay ngày 18.3.1970 về thu thập chứng cứ ở nƣớc ngoài trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại 6 61 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài: Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nhƣ hiện nay các mối quan hệ giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng mở rộng, đặc biệt là các quan hệ về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao động, cùng với đó là các tranh chấp ngày càng tăng về số lƣợng, đa dạng và phức tạp về nội dung. Để bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam ở trong nƣớc cũng nhƣ ở nƣớc ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam, cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nƣớc nhằm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, thì việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế theo hƣớng hiệu quả và tƣơng thích cao với pháp luật quốc tế đƣợc coi là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết hiệu quả các tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài phát sinh tại Tòa án. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tương trợ tư pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại Toà án và định hướng hoàn thiện” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự là một lĩnh vực mới trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nó chỉ thực sự phát triển kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa của Nhà nƣớc ta. Những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp về dân sự đƣợc đề cập trong các bài giảng, giáo 7 trình luật với tính chất chủ yếu là một hoạt động bổ trợ. Những khó khăn, vƣớng mắc trong việc thực hiện thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự tại Tòa án đã có nhiều bài viết thể hiện, nhƣng các vấn đề đƣợc trình bầy chủ yếu là các vƣớng mắc trong hoạt động cụ thể tại một số Tòa án, chƣa có một công trình nào có tính chất tổng quan về “Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại Toà án”. Do đó đề tài này sẽ hệ thống một cách khoa học về các cơ sở lý luận, luật thực định trong nƣớc, tìm hiểu pháp luật một số nƣớc và các công ƣớc quốc tế để so sánh, đối chiếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu có hệ thống các quy định của pháp luật về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự trong nƣớc và tình hình thực tế thực hiện tại các Tòa án Việt Nam, tìm hiểu các quy định về tƣơng trợ tƣ pháp các nƣớc, các điều ƣớc quốc tế đa phƣơng về tƣơng trợ tƣ pháp, đặc biệt là các công ƣớc của Hội nghị La-hay về Tƣ pháp quốc tế. Từ đó chỉ ra một số điểm còn bất cập của pháp luật trong nƣớc so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật quốc tế để xác định phƣơng hƣớng và các công việc cụ thể trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế dân sự. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các quy định của pháp luật trong nƣớc hiện tại theo Luật Tƣơng trợ tƣ pháp, các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế đã ký giữa Việt Nam với các nƣớc, một số hồ sơ vụ án cụ thể tại Tòa án Hà Nội; tìm hiểu mô hình và quy định pháp luật về tƣơng trợ tƣ pháp về dân sự của một số nƣớc có nhiều ngƣời Việt Nam sinh sống và các 8 công ƣớc quốc tế của Hội nghị La-hay về Tƣ pháp quốc tế đặc biệt là Công ƣớc La Hay ngày 15/11/1965 về Tống đạt ở nƣớc ngoài giấy tờ tƣ pháp và ngoài tƣ pháp liên quan đến dân sự và thƣơng mại, Công ƣớc La Hay ngày 18/03/1970 về Thu thập chứng cứ ở nƣớc ngoài trong vấn đề dân sự và thƣơng mại 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và thực tế thực hiện tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội để chỉ ra mặt đƣợc và chƣa đƣợc của các quy định của pháp luật và thực tế thực hiện. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để định hƣớng xây dựng luật; đối chiếu giữa pháp luật trong nƣớc và pháp luật quốc tế để chỉnh sửa cho phù hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích số liệu, vẽ sơ đồ để làm rõ những nội dung liên quan. 6. Những điểm mới của luận văn: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề về lý luận, các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng trong nƣớc và pháp luật một số nƣớc nhằm: Đƣa ra phƣơng hƣớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong nƣớc về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự, đƣợc trình bầy cụ thể tại chƣơng III. Đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn đƣợc trình bầy thành 3 chƣơng nhƣ sau: 9 Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự và hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự tại Toà án. Chƣơng 2: Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại Toà án theo pháp luật Việt Nam, pháp luật một số nƣớc và các công ƣớc quốc tế. Chƣơng 3: Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động của Toà án Việt Nam. 10 CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ VÀ HOẠT ĐỘNG TƢƠNG TRỢ TƢ PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN 1.1. Những vấn đề lý luận chung của hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp: 1.1.1. Vai trò của hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế: Theo tuyên bố của Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày 24.10.1970 về những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chƣơng Liên hợp quốc, thì các quốc gia – chủ thể của Luật quốc tế hiện đại phải có nghĩa vụ hợp tác với nhau. Từ đó cho thấy hợp tác quốc tế về tƣơng trợ tƣ pháp là một biểu hiện của nguyên tắc về nghĩa vụ hợp tác giữa các quốc gia. Nhu cầu hợp tác và tƣơng trợ tƣ pháp giữa các quốc gia ngày càng trở lên cần thiết và có tầm quan trọng lớn bên cạnh sự hợp tác nhiều mặt khác. Điều đó thể hiện cùng với xu hƣớng hội nhập, hợp tác giữa các quốc gia thì ngày càng có nhiều chủ thể nƣớc ngoài cƣ trú, làm ăn, sinh sống. Trong các giao lƣu hàng ngày về mọi mặt của đời sống giữa các cá nhân, pháp nhân nƣớc ngoài với cá nhân, pháp nhân trong nƣớc đã làm phát sinh nhiều quan hệ, tranh chấp thuộc các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao động đòi hỏi cần đƣợc pháp luật điều chỉnh kịp thời. Khi Tòa án của mỗi nƣớc thụ lý, giải quyết vụ việc về các tranh chấp đó – quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài, thì không chỉ căn cứ vào pháp luật trong nƣớc mà trong nhiều trƣờng hợp cần có sự tƣơng trợ, giúp đỡ của cơ quan tƣ pháp nƣớc ngoài để giải quyết vụ việc đó. Do vậy, tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế là một đòi hỏi khách quan, một quy luật tất yếu của sự hợp tác, hội nhập quốc tế. 11 “Theo số liệu thống kê của ủy ban Nhà nƣớc về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài, hiện có khoảng 4 triệu ngƣời Việt Nam định cƣ ở các nƣớc và vùng lãnh thổ, trong đó tập trung đông nhất là ở Mỹ 1,5 triệu ngƣời, Pháp 300.000 ngƣời, Canada 250.000 ngƣời, úc 245.000ngƣời, ở các nƣớc Đông Âu (Nga), các nƣớc châu á (Campuchia, Thái Lan) mỗi nƣớc có khoảng 100.000 ngƣời Việt làm ăn, sinh sống. Trong xu thế mở cửa hội nhập, số lƣợng công dân Việt Nam ra nƣớc ngoài ngày càng gia tăng về số lƣợng và thành phần nhƣ: du học, thực tập sinh, lao động, tham quan, du lịch, hội chợ, triển lãm, buôn bán, đầu tƣ, kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, xuất cảnh định cƣ, hội nghị, hội thảo quốc tế, khu vực… Trong đó, tại nhiều địa bàn, số lƣợng ngƣời Việt tăng nhanh nhƣ ở Hàn Quốc, Đài Loan có hàng trăm nghìn phụ nữ Việt Nam kết hôn với công dân nƣớc sở tại; còn tại Austratia, hiện có khoảng 12 nghìn du học sinh. Ngoài ra, theo thống kê của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội có khoảng năm trăm nghìn lao động Việt Nam đi làm việc theo nhiều hình thức ở hơn 40 nƣớc và vùng lãnh thổ nhƣ Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, ả-rập-xê-út, UAE, Lào, Mông Cổ, Síp, Macao, Angola, Lào, Trung Quốc”. [33] Xu hƣớng hợp tác về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế đƣợc đặt ra ngày càng nhiều đối với những nƣớc mà trên lãnh thổ của nƣớc đó có số lƣợng đông ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú, cũng nhƣ đối với các nƣớc có nhiều công dân sinh sống ở nƣớc ngoài. Đồng thời, với xu hƣớng mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế và hội nhập quốc tế, thì nhu cầu tƣơng trợ tƣ pháp càng trở nên bức thiết. Xét về mặt lý luận, Quốc gia thực hiện quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình trên mọi phƣơng diện, đặc biệt là quyền tài phán. Nhƣng quốc gia khó có thể thực hiện đƣợc quyền tài phán đối với công dân của mình có giao dịch dân sự hoặc vi phạm pháp luật song hiện tại họ đang cƣ trú ở nƣớc ngoài, 12 nếu không có sự trợ giúp của Nhà nƣớc nƣớc ngoài hữu quan (có thể là thu thập chứng cứ, ủy thác điều tra, tống đạt giấy tờ hay dẫn độ tội phạm v.v …). Tuy nhiên, phạm vi, mức độ, cách thực trợ giúp đến đâu, phần lớn lại phụ thuộc vào ý chí (chủ quyền) của quốc gia đƣợc yêu cầu. Do vậy, xét về mặt này trên phƣơng diện quốc tế thì tƣơng trợ tƣ pháp còn đƣợc hiểu nhƣ một biểu hiện cụ thể của chủ quyền quốc gia và các quốc gia khác phải hết sức tôn trọng, không đƣợc ép buộc hay can thiệp dƣới bất cứ hình thức nào. 1.1.2. Khái niệm tương trợ tư pháp quốc tế: Theo pháp luật và thực tiễn ở một số nước: Căn cứ vào phạm vi các vấn đề tƣơng trợ tƣ pháp, trên cơ sở phù hợp với tính chất và mức độ quan hệ giữa các quốc gia với nhau, cũng nhƣ xuất phát từ nhu cầu tƣơng trợ tƣ pháp do thực tiễn đặt ra ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ mà các nƣớc đƣa ra một số học thuyết hay khái niệm tƣơng ứng về tƣơng trợ tƣ pháp. Nói nhƣ vậy để thấy rằng, trong khoa học pháp lý hiện nay, khó có thể tìm thấy một khái niệm đƣợc thừa nhận chung, làm chuẩn mực cho một cách hiểu thống nhất về tƣơng trợ tƣ pháp xét trên bình diện quốc tế. Dƣới đây chúng tôi xin đề cập về “tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế” theo pháp luật và thực tiễn của một số nƣớc, để qua đó thấy đƣợc sự khác biệt của khái niệm này. Cộng hòa Liên bang Đức: vào những năm 60, tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế đƣợc nhiều Luật gia CHLB Đức hiểu là việc tống đạt giấy tờ và thực hiện ủy thác tƣ pháp về việc thu thập chứng cứ. Sau này phạm vi tƣơng trợ tƣ pháp đƣợc hiểu rộng hơn bao gồm cả việc trao đổi thông tin về pháp luật, gửi tài liệu giấy tờ và thông báo cho Tòa án hoặc cơ quan tƣ pháp khác, thậm chí cả việc thi hành các quyết định về án phí. Nhƣ vậy, phạm vi tƣơng trợ tƣ pháp theo quan niệm của Đức đƣợc hiểu tƣơng đối rộng. 13 Cộng hòa Pháp: cũng giống nhƣ Đức, phạm vi tƣơng trợ tƣ pháp theo quan niệm của các Luật gia Pháp – bao gồm việc tống đạt giấy tờ và thực hiện ủy thác tƣ pháp (cả về dân sự và hình sự), miễn án phí và lệ phí Tòa án cho ngƣời nƣớc ngoài đƣa ra chứng cứ trên cơ sở pháp luật nƣớc ngoài, công nhận và thi hành các phán quyết… Thụy Điển: trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại, tƣơng trợ tƣ pháp đƣợc coi là một bộ phận quan trọng của tƣ pháp quốc tế và đƣợc hiểu theo hai nghĩa rộng – hẹp khác nhau, nhƣng chủ yếu bao gồm các nội dung về tống đạt giấy tờ; thu thập chứng cứ; áp dụng pháp luật nƣớc ngoài; công nhận và thi hành bản án của Tòa án và quyết định của trọng tài nƣớc ngoài; trao đổi thông tin pháp luật; miễn hợp pháp hóa các giấy tờ v.v… Hệ thống luật Anh – Mỹ (Common Law): tƣơng trợ tƣ pháp trƣớc hết bao gồm việc tống đạt giấy tờ và ủy thác tƣ pháp về thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, khác với các nƣớc theo hệ thống luật châu Âu lục địa, cách thức thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp do Tòa án Anh và Mỹ thực hiện. Tƣơng trợ tƣ pháp theo luật Anh – Mỹ ( Legal Assistance) còn đƣợc hiểu là việc hỗ trợ lẫn nhau giữa Tòa án các nƣớc trong hoạt động tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử) và thi hành án về dân sự cũng nhƣ hình sự. Liên xô (cũ) và các nƣớc Đông Âu: phụ thuộc vào phạm vi nội dung các vấn đề đƣợc quy định trong các điều ƣớc quốc tế liên quan, tƣơng trợ tƣ pháp đƣợc hiểu là việc thực hiện ủy thác tƣ pháp về dân sự và hình sự của Tòa án nƣớc ngoài, thông qua các hành vi tố tụng riêng biệt, bao gồm cả việc tống đạt giấy tờ. Các hành vi tố tụng riêng biệt ở đây thƣờng bao gồm: lập, tống đạt giấy tờ; điều tra thu thập chứng cứ; công nhận và thi hành án dân sự của Tòa án và quyết định của trọng tài nƣớc ngoài; khám xét, thu giữ, chuyển giao vật chứng; trƣng cầu giám định; lấy lời khai của các bên cũng nhƣ nhân 14 chứng; tiến hành truy cứu hình sự; dẫn độ để truy tố hình sự hoặc thi hành án hình sự. Tóm lại, thông qua cách tiếp cận một số khái niệm về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế theo các hệ thống pháp luật khác nhau, có thể rút ra một số điểm chung về khai niệm này, trƣớc hết đó là việc thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp (về dân sự và hình sự). Phạm vi tƣơng trợ tƣ pháp rộng hay hẹp là tùy thuộc vào nội dung và tính chất của vụ việc tƣơng trợ đƣợc yêu cầu. Song tựu trung lại phạm vi tƣơng trợ tƣ pháp thƣờng bao gồm việc tống đạt giấy tờ, lấy lời khai, cung cấp chứng cứ, xác minh địa chỉ…nhằm mục đích chủ yếu là phục vụ trong quá trình tố tụng quốc tế. Ngoài ra cần nhấn mạnh một điều mà thực tiễn tƣ pháp quốc tế đã cho thấy rằng, trong trƣờng hợp không có điều ƣớc quốc tế liên quan, thì hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp và pháp lý ở các nƣớc (dù theo hệ thống luật châu Âu lục địa, luật Anh – Mỹ hay bất kỳ hệ thống pháp luật nào) thƣờng đƣợc thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại, tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Theo pháp luật Việt Nam: Khái niệm “tƣơng trợ tƣ pháp” cho đến nay vẫn chủ yếu đƣợc hiểu trên cơ sở phạm vi các vấn đề đƣợc quy định trong Luật Tƣơng trợ tƣ pháp 2007, các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp mà Nhà nƣớc ta đã ký kết với nƣớc ngoài. Tuy nhiên, phạm vi các vấn đề trong các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp hiện nay không thống nhất. Theo quy định tại Điều 1 Luật Tƣơng trợ tƣ pháp: “Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao ngƣời đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam với nƣớc ngoài; trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc Việt Nam trong tƣơng trợ tƣ pháp” thì sẽ có một khái niệm tƣơng đối rộng về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế. Tức là, ngoài phạm vi các vấn đề giống nhƣ các nƣớc (đã nêu 15 trên đây), thì còn bao gồm vấn đề dẫn độ, xung đột pháp luật và xung đột thẩm quyền, bảo hộ pháp lý, năng lực pháp luật của cá nhân, pháp nhân… Từ khái niệm trên có thể hiểu Tương trợ tư pháp quốc tế là việc các quốc gia (chủ yếu thông qua Tòa án và các cơ quan tư pháp) giúp đỡ, hỗ trợ cho nhau về các vấn đề tư pháp (bao gồm cả dân sự và hình sự) trên cơ sở điều ước quốc tế trên nguyên tắc có đi có lại, nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, công dân và pháp nhân mỗi nước trên lãnh thổ của nhau, thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác quốc tế, cụ thể Một là: hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp chính là sự hỗ trợ, giúp đỡ giữa các quốc gia về các vấn đề tƣ pháp. Các vấn đề tƣ pháp, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì chỉ bao gồm một số hành vi tố tụng riêng biệt. Điều này cũng đồng nghĩa với bản chất của vấn đề tƣơng trợ tƣ pháp là việc hỗ trợ thực hiện các hành vi tố tụng riêng biệt (nhƣ thực hiện ủy thác điều tra, thu thập chứng cứ, tống đạt giấy tờ v.v…). Còn hiểu theo nghĩa rộng, thì có thể bao gồm cả sự bảo hộ pháp lý, giải quyết xung đột pháp luật trong việc thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế. Hai là: cơ sở pháp lý của việc thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp là điều ƣớc quốc tế song phƣơng hoặc đa phƣơng giữa các quốc gia, nếu không có điều ƣớc quốc tế thì tƣơng trợ tƣ pháp đƣợc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại – nguyên tắc phổ biến trong quan hệ đƣợc nhiều nƣớc áp dụng. Ba là: cơ quan thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp, về nguyên tắc đều do pháp luật của mỗi quốc gia quy định, ở Việt Nam chủ yếu vấn do các cơ quan trong các ngành Tòa án, Tƣ pháp, Công an và Ngoại giao thực hiện. Bốn là: lĩnh vực tƣ pháp bao gồm cả dân sự (theo nghĩa rộng, gồm cả hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thƣơng mại) và hình sự (điều tra, thu thập chứng cứ, truy cứu trách nhiệm hình sự, dẫn độ, thi hành án). 16 Có thể thấy, khái niệm tƣơng trợ tƣ pháp phụ thuộc vào phạm vi hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp do pháp luật mỗi nƣớc điều chỉnh và “Tương trợ tư pháp quốc tế về dân sự trong hoạt động tại Toà án” là một phần của Tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế nói chung. 1.2. Hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp tại Tòa án: 1.2.1. Căn cứ pháp luật của việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự: Trong quá trình Tòa án thụ lý, xem xét và giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nƣớc ngoài theo nghĩa rộng (bao gồm dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao động), để đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên đƣơng sự cũng nhƣ cho quá trình tố tụng diễn ra một cách thuận lợi, công bằng và khách quan, thì tƣơng trợ tƣ pháp đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các Thẩm phán khi giải quyết vụ án dân sự không chỉ dựa vào các chứng cứ thu thập đƣợc ở trong nƣớc mà còn phải dựa vào cả những chứng cứ thu thập đƣợc ở nƣớc ngoài, cũng nhƣ hoạt động tố tụng không chỉ diễn ra ở trong nƣớc mà nó còn có thể diễn ra ở nƣớc ngoài. Ngoài ra, còn nhiều vấn đề quan trọng về tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế khác nữa cần thiết cho quá trình tố tụng nhƣ trƣng cầu giám định, triệu tập ngƣời làm chứng.. sẽ không thể thực hiện đƣợc mà không có sự hợp tác, tƣơng trợ lẫn nhau giữa các nƣớc liên quan. Tóm lại, tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế về dân sự là hoạt động không thể thiếu của Tòa án của bất kể quốc gia nào. Thực tiễn hoạt động xét xử của các Tòa án trong nƣớc, nhất là đối với Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh là những nơi có số lƣợng các vụ án dân sự có yếu tố nƣớc ngoài lớn nhất cả nƣớc cho thấy tƣơng trợ tƣ pháp quốc tế là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động xét xử, dựa trên các căn cứ pháp luật: Các loại việc tương trợ tư pháp về dân sự: 17 Điều 13 Luật Tƣơng trợ tƣ pháp quy định Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp trong các trƣờng hợp sau: Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho ngƣời đang ở nƣớc đƣợc yêu cầu; Triệu tập ngƣời làm chứng, ngƣời giám định đang ở nƣớc đƣợc yêu cầu; Thu thập, cung cấp chứng cứ ở nƣớc đƣợc yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự tại Việt Nam; Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam Căn cứ xác định loại vụ việc cần tương trợ tư pháp về dân sự: Pháp luật hiện hành của Việt Nam chƣa xác định cụ thể trong trƣờng hợp nào và những vụ việc dân sự nào thì Tòa án phải tiến hành ủy thác tƣ pháp cho cơ quan có thẩm quyền ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định khác nhau của pháp luật thì thông thƣờng những vụ việc dân sự cần phải tiến hành ủy thác tƣ pháp là những vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài: Cần phải ủy thác tƣ pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài, cho Tòa án nƣớc ngoài, là trƣờng hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nƣớc ngoài mà Tòa án Việt Nam không thể thực hiện đƣợc, cần phải yêu cầu cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài thực hiện hoặc đề nghị Tòa án nƣớc ngoài thực hiện theo quy định của điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam có quy định tại khoản 2 Điều 405 về vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Theo đó, vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đƣơng sự là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa 18 các đƣơng sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài. “Vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài” cũng có đƣợc xác định qua việc xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài, theo đó khoản 2 Điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài trong các trƣờng hợp sau đây: Bị đơn là cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam; Bị đơn là công dân nƣớc ngoài, ngƣời không quốc tịch cƣ trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam; Nguyên đơn là công dân nƣớc ngoài, ngƣời không quốc tịch cƣ trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dƣỡng, xác định cha mẹ; Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhƣng có ít nhất một trong các đƣơng sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài; Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài hoặc xảy ra ở nƣớc ngoài, nhƣng các đƣơng sự đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cƣ trú tại Việt Nam; Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam. 19 Tuy nhiên, việc xác định “vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài” và việc xác định “phải ủy thác tƣ pháp” trong một số trƣờng hợp khá phức tạp và không phải vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài nào Tòa án cũng phải tiến hành ủy thác tƣ pháp và ngƣợc lại, nhiều vụ việc dân sự khi Tòa án thụ lý, giải quyết thì không phải là vụ án có yếu tố nƣớc ngoài và không phải tiến hành ủy thác tƣ pháp nhƣng sau đó trong quá trình giải quyết có đƣơng sự ra nƣớc ngoài công tác, học tập, sinh sống hoặc phát sinh tài sản ở nƣớc ngoài dẫn đến Tòa án phải tiến hành ủy thác tƣ pháp. Do đó, việc xác định vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài để xác định việc có phải ủy thác tƣ pháp hay không chỉ có tính tƣơng đối. Các loại vụ án dân sự cần tương trợ tư pháp: Qua thực tiến giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân các cấp thì các vụ việc sau đây Tòa án sẽ phải tiến hành ủy thác tƣ pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài: Các vụ việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động có yếu tố nƣớc ngoài. Yêu cầu liên quan đến hoạt động của Trọng tài thƣơng mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có yếu tố nƣớc ngoài. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh thƣơng mại, lao động của Trọng tài nƣớc ngoài. Yêu cầu công nhận (hoặc không công nhận) và cho thi hành bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định về hình sự, hành chính của Tòa án nƣớc ngoài, bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao động của Tòa án nƣớc ngoài. Yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có yếu tố nƣớc ngoài. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan