Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại – hóa học 12 nhằm phát triển...

Tài liệu Tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại – hóa học 12 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung tâm gdnn gdtx phúc yên

.DOC
39
22
55

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Phát triển năng lực (NL) cho học sinh (HS) thông qua dạy học (DH) và giáo dục phổ thông là một xu hướng tất yếu của Giáo dục thế giới nói chung và Giáo dục phổ thông Việt Nam nói riêng. Định hướng phát triển NL cho HS đã được thể hiện rõ trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam được ban hành vào tháng 7 năm 2017. Các NL cốt lõi đã được xác định cần hình thành và phát triển cho HS, trong đó có NL giải quyết vấn đề (GQVĐ). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, NL của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. “Đổi mới giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận NL”. NL GQVĐ là một trong những NL rất quan trọng đối với HS khi học tập cũng như đối với mỗi con người trong cuộc sống, công việc. Nhưng thực tế hiện nay, NL này của HS còn rất hạn chế, việc tìm ra các biện pháp cũng như có các tài liệu cụ thể để phát triển NL này một cách hiệu quả là rất cần thiết cho giáo viên (GV) phổ thông. Đối với môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có tính trừu tượng cao, cung cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người. Vì thế, bên cạnh việc nắm vững lý thuyết, HS cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các môn học để giải quyết những vấn đề đặt ra trong môn học và 1 trong thực tiễn. Do đó, môn Hóa học phổ thông có khả năng phát triển nhiều NL cho HS trong đó, có NL GQVĐ. Sử dụng bài tập hóa học (BTHH) là một phương pháp (PP) DH hiệu quả đối với việc phát triển NL GQVĐ, điều này đã được nhiều công trình nghiên cứu khẳng định. Tuy nhiên, đối với HS thuộc khối Trung tâm Giáo gục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX), chất lượng đầu vào thấp, khả năng tư duy, logic tiếp thu kiến thức thuần túy còn hạn chế thì phương pháp (PP) cũng như các bài tập được sử dụng để phát triển NL GQVĐ cho HS cần có những yêu cầu, đặc điểm nhất định. Chính vì vậy, việc xây dựng được các bài tập phù hợp và có biện pháp sử dụng hợp lí, hiệu quả để phát triển NL GQVĐ cho đối tượng HS là một vấn đề cần được quan tâm. Hiện nay, công trình nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn thiện và có hệ thống về việc tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại - Hóa học 12 phát triển NL GQVĐ cho HS còn hạn chế.. Với những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu sau: “Tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại – Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung tâm GDNN - GDTX Phúc Yên”. Qua quá trình nghiên cứu nhằm đề xuất và bồi dưỡng kĩ năng, PPDH trong việc giáo dục HS ở trường THPT nói chung và HS ở Trung tâm GDNN GDTX nói riêng đặc biệt với Trung tâm GDNN - GDTX Phúc Yên; góp phần nâng cao chất lượng học tập và đổi mới PPDH theo hướng tích cực phát triển NL cho người học. Sáng kiến được sử dụng phối hợp các nhóm PP nghiên cứu đặc trưng của nghiên cứu khoa học giáo dục: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản, tài liệu nhằm tổng quan tài liệu về cơ sở lí luận của đề tài. - Phương pháp thực tiễn: Sử dụng PP điều tra để nghiên cứu thực trạng phát triển NL GQVĐ cho HS và sử dụng bài tập trong DH hóa học tại Trung tâm GDNN - GDTX nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS. PP thực nghiệm sư phạm (TNSP): TNSP để kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, đánh giá tính phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong đề tài. 2 - Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả TNSP. Sáng kiến được chia 3 phần: Phần I: Cở sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề: Tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại – Hóa học 12 nhằm phát triển NL GQVĐ cho học sinh Trung tâm GDNN – GDTX Phúc Yên. Phần II: Nghiên cứu và vận dụng xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại – Hóa học 12 nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS Trung tâm GDNN – GDTX Phúc Yên. Phần III: Thực nghiệm sư phạm, phân tích dữ liệu, kết luận. Sáng kiến có tham khảo các nguồn tư liệu liên quan đến đổi mới PP dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá của các tác giả trong và ngoài nước; các nguồn thông tin của Bộ, Sở Giáo dục & đào tạo và GV các trường. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp. Trân trọng! 2. Tên sáng kiến: Tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại – Hóa học 12 nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS Trung tâm GDNN - GDTX Phúc Yên. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Tô Thị Quyên. - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDNN - GDTX Phúc Yên. - Số điện thoại: 0988.029.224 Email: [email protected] 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tô Thị Quyên 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: - Phần kim loại của hóa học lớp 12. 3 - Tập trung làm rõ một số khái niệm về NL, NL GQVĐ, nội dung kiến thức cơ bản về kim loại, bài tập thực tiễn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn cho phần kim loại – Hóa học 12. - Ngoài ra, sáng kiến còn có thể áp dụng với các bài học của môn hóa học và của các môn học khác. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Sáng kiến được áp dụng ngày 10 tháng 01 năm 2019 đến ngày 15 tháng 5 năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: - Về nội dung của sáng kiến: 4 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ: TUYỂN CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN KIM LOẠI – HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDNN – GDTX PHÚC YÊN. I.1. Năng lực và cấu trúc của năng lực I.1.1. Khái niệm về năng lực Phạm trù NL thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có rất nhiều các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lí học, giáo dục học, triết học và kinh tế học đã đưa ra khái niệm NL khác nhau. Tuy nhiên, tôi thấy được trong tài liệu [22], [34] đã trình bày một cách tổng thể về NL của người học. Trong đó, NL được định nghĩa như sau: “NL của HS phổ thông là khả năng làm chủ những kiến thức. kĩ năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”. I.1.2. Cấu trúc của năng lực NL có nhiều cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Hơn nữa, nội dung DH theo quan điểm phát triển NL không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà phải có những nhóm nội dung để phát triển các NL thành phần khác. Cụ thể là: - Học nội dung chuyên môn gồm: các tri thức, kĩ năng chuyên môn (các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối liên hệ,…), ứng dụng và đánh giá chuyên môn. Từ đó, hình thành NL chuyên môn. - Học PP chiến lược là biết lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc, học các PP nhận thức chung: thu thập, xử lí, đánh giá, trình bày thông tin và các PP chuyên môn. Qua đó, sẽ hình thành NL PP. - Học giao tiếp – xã hội bằng cách học làm việc trong nhóm, tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội và học cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột. Từ đó, sẽ hình thành NL xã hội. 5 - Học tự trải nghiệm – đánh giá: người học biết cách tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng được kế hoạch phát triển cá nhân, đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hóa, lòng tự trọng... Thông qua đó mà NL cá thể được hình thành cho HS. I.1.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh thông qua dạy học hóa học I.1.3.1. Năng lực cốt lõi Đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Việt Nam, theo “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành vào tháng 7 năm 2017, các NL cần hình thành cho HS gồm: a. NL chung gồm có: - NL tự chủ và tự học - NL giao tiếp và hợp tác - NL GQVĐ và sáng tạo . ► NL GQVĐ là một phần của NL GQVĐ và sáng tạo. b. NL chuyên môn gồm có: - NL ngôn ngữ - NL tính toán - NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội - NL công nghệ - NL tin học - NL thẩm mỹ - NL thể chất có các biểu hiện: I.1.3.2. Năng lực hóa học Theo tài liệu [2], môn Hoá học góp phần hình thành và phát triển ở HS NL tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là NL hoá học, bao gồm các NL thành phần sau: - NL nhận thức kiến thức hóa học - NL tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học - NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn I.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh I.2.1. Khái niệm về năng lực giải quyết vấn đề Đối với “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” của Bộ Giáo dục và 6 Đào tạo Việt Nam ban hành vào tháng 7 năm 2017, đã định hướng phát triển NL cho người học trong đó có NL GQVĐ và sáng tạo. Có nhiều cách định nghĩa NL GQVĐ khác nhau, được nhiều chương trình giáo dục trên thế giới đề cập đến. Từ các tài liệu [1], [22], tôi thấy được NL GQVĐ cũng đòi hỏi HS có sự sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề đặt ra. Do vậy, trong đề tài này, tôi sử dụng khái niệm như sau: “NL GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. NL GQVĐ thể hiện khả năng của cá nhân (khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm) để tư duy suy nghĩ về tình huống có vấn đề và tìm kiếm, thực hiện giải pháp cho vấn đề đó”. I.2.2. Cấu trúc và các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề Theo khái niệm NL GQVĐ, để phù hợp với việc đánh giá NL GQVĐ dựa trên những nghiên cứu của các tác giả, đề tài này tôi sử dụng cấu trúc NL GQVĐ gồm bốn NL thành phần với một số tiêu chí của cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình GQVĐ như sau: Bảng 1.1. Bảng cấu trúc của NL GQVĐ NL thành phần Biểu hiện/ Tiêu chí 1. Tìm hiểu vấn đề - Phân tích bài tập, phát hiện vấn đề. - Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện được. 2. Đề xuất giải pháp - Huy động và làm rõ các thông tin cần sử dụng để GQVĐ với các kiến thức đã có. - Đề xuất PP GQVĐ (cách/các bước giải quyết) 3. Lập kế hoạch và - Thực hiện thành công giải pháp GQVĐ theo PP thực hiện giải pháp lựa chọn. 4. Đánh giá và phản - Đánh giá và khái quát hóa vấn đề vừa giải quyết. ánh giải pháp 7 I.3. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học I.3.1. Khái niệm, phân loại bài tập hoá học Khi đề cập đến khái niệm bài tập, có nhiều quan điểm khác nhau. Dưới góc độ Hóa học, tôi hiểu rằng: “BTHH là những bài tâ ̣p được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung rõ ràng, cụ thể. Muốn giải được những bài tập này người HS phải biết suy luận logic dựa vào những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng hóa học, những khái niệm, những định luật, học thuyết, những phép toán,... người học phải biết phân loại bài tập để tìm ra hướng giải có hiệu quả”. * Phân loại BTHH (Theo tài liệu [45]) Hiện nay, có nhiều cách phân loại BTHH dựa trên cơ sở khác nhau:  Dựa vào mức độ kiến thức gồm có: bài tâ ̣p cơ bản và bài tâ ̣p nâng cao. Dựa vào tính chất bài tập gồm có:bài tâ ̣p định tính, bài tâ ̣p định lượng. Dựa vào hình thái hoạt động của HS gồm có: bài tâ ̣p lý thuyết và TN. Dựa vào mục đích DH gồm có: bài tập dùng để DH bài mới, bài tập dùng để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức, luyện tập và bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả DH. Dựa vào cách tiến hành trả lời gồm có: bài tâ ̣p trắc nghiệm khách quan và bài tâ ̣p tự luận. Dựa vào kĩ năng, PP giải bài tập gồm có: bài tâ ̣p lập công thức, hỗn hợp, tổng hợp chất, xác định cấu trúc... Dựa vào loại kiến thức trong chương trình gồm có các bài tập về dung dịch, điện hoá, động học, nhiệt hoá học, phản ứng oxi hoá - khử... Dựa vào đặc điểm bài tập chia thành: bài tập định tính (giải thích hiện tượng, nhận biết, điều chế, tách hỗn hợp) và bài tập định lượng (có lượng dư, giải bằng trị số trung bình, giải bằng đồ thị, ...) Hiện nay, đã có Bài báo, Tạp chí, Luận án, Luận văn của nhiều tác giả khác nhau đề cập đến một số dạng bài tập theo định hướng NL như: Bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm, bài tập sử dụng đồ thị, bài tập thuần túy kiến thức (hay bài toán hóa học),.... Trong đề tài, tôi xây dựng hệ thống BTHH với các dạng bài tập thực tiễn. Trong tài liệu [8], [15], tác giả đưa ra dạng bài tập thực tiễn nhằm phát triển NL cho HS. Bài tập thực tiễn được khái niệm và xây dựng như sau: 8 + Khái niệm: “Bài tập thực tiễn là những bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học (những điều kiện và yêu cầu) cùng với các kiến thức của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năng sống để giải quyết một số vấn đề đặt ra từ những bối cảnh, tình huống thực tiễn” + Cách xây dựng bài tập thực tiễn gồm 4 bước: Liên hệ kiến thức với vấn đề thực tiễn; Xác định mục tiêu xây dựng bài tập; Tìm tư liệu và viết nội dung bài tập; Làm thử, điều chỉnh và đưa vào thử nghiệm. I.3.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học trong dạy học BTHH vừa là PP vừa là công cụ trong DH hóa học. Do vậy, trong DH không thể thiếu bài tâp, sử dụng bài tập là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Đó là do BTHH có những ý nghĩa, tác dụng to lớn. Trong tài liệu [7], [45], đã trình bày cụ thể các ý nghĩa như sau: a. Ý nghĩa trí dục b. Ý nghĩa phát triển c. Ý nghĩa giáo dục I.3.3. Các phương pháp xây dựng bài tập hóa học Theo tài liệu [45], để tạo ra BTHH có các PP sau đây: - PP tương tự: PP này được dùng khi có bài tập có nhiều tác dụng đối với HS, ta có thể dựa vào bài tập đó để tạo ra những bài tập khác bằng PP này. - PP đảo cách hỏi: Từ một bài, bằng cách đảo cách hỏi giá trị các đại lượng đã cho, ta tạo ra được nhiều bài tập mới có độ khó tương đương. - PP tổng quát: Thay các số liệu trong bài đã cho bằng chữ để tính tổng quát. - PP phối hợp: Ta chọn những chi tiết hay ở các bài tập khác nhau để phối hợp lại thành một bài mới. - PP biên soạn bài tập hoàn toàn mới: Để xây dựng bài tập mới cần tiến hành qua các bước sau: + Chọn nội dung kiến thức để ra bài tập. + Xét tính chất và mối quan hệ qua lại giữa các chất đã chọn mà chọn chất cho phản ứng với các chất đó để tạo ra các biến đổi hóa học. Trên cơ sở đó, xây dựng các giả thiết và kết luận của bài toán. Sau đó, viết đề bài tập. + Giải bài tập bằng nhiều cách, phân tích ý nghĩa, tác dụng của mỗi cách và xem xét cách giải đó ứng với mức độ tư duy của đối tượng HS nào. Sau đó, sửa chữa các dữ kiện để hoàn thiện đề bài. 9 - PP thay đổi mức độ yêu cầu, nhận thức: Khi bài tập được giải có thể thay đổi các mức độ: biết, hiểu, vận dựng, vận dụng cao. I.4. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua bài tập hóa học tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên Phúc Yên * Đặc điểm học sinh tại Trung tâm GDNN - GDTX Phúc Yên. - Khác HS THPT, phần lớn HS hệ giáo dục thường xuyên vừa đi học, vừa đi làm. HS ở đây gồm nhiều thành phần, các em vừa học nghề, vừa học văn hóa, nhiều em đã đi làm nên việc học không được thường xuyên. - Đại đa số HS ở Trung tâm GDNN - GDTX có đầu vào thấp, nhận thức còn hạn chế. Gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên điều kiện vật chất cũng như tinh thần phục vụ cho học tập còn hạn chế. - Tệ nạn xã hội ảnh hưởng tới môi trường học đường - Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho học tập còn hạn chế. - Nội dung học tập tập trung vào các mức độ nhận biết, thông hiểu. Phần yêu cầu kiến thức vận dụng, vận dụng cao chỉ có số ít HS làm được cho nên GV không dành nhiều thời gian cho những nội dung đó. - Khi điều tra HS của Trung tâm GDNN – GDTX Phúc Yên, tôi nhâ ̣n thấy viê ̣c DH môn Hóa học còn chưa sử dụng đa dạng các loại bài tập đặc biệt là bài tập định hướng NL trong đó có bài tập thực tiễn, chưa chú trọng nhiều đến việc phát triển NL GQVĐ cho HS. Trên đây, là những cơ sở vững chắc để tôi lựa chọn nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này. 10 PHẦN II: NGHIÊN CỨU VÀ VẬN DỤNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN KIM LOẠI – HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDNN – GDTX PHÚC YÊN. II.1. Nội dung phần kim loại Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và một số hợp chất của chúng Bài 29: Luyện tập Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng Bài 31: Sắt Bài 32: Hợp chất của sắt Bài 33: Hợp kim của sắt Bài 34: Crom và hợp chất của crom Bài 35: Đồng và hợp chất của đồng (Giảm tải) Bài 36: Sơ lược về Niken, Kẽm, Chì, Thiếc (Giảm tải) Bài 37: Luyện tập: Tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt Bài 38: Luyện tập: Tính chất hóa học của crom, đồng và hợp chất của chúng Bài 39: Thực hành: Tính chất hóa học của sắt, đồng và những hợp chất của sắt, Crom. Nội dung phần này chủ yếu nghiên cứu về chất và nguyên tố cụ thể, sử dụng nhiều kiến thức liên quan và có sự liên hệ thực tiễn, đó là điều kiện thuận lợi để lựa chọn, xây dựng các bài tập thực tiễn nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS. II.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua bài tập hóa học Để đánh giá NL GQVĐ, tôi chọn 2 PP là đánh giá thông qua bảng kiểm và 11 PP tình huống, cụ thể: + Với PP đánh giá thông qua bảng kiểm: xây dựng bảng quan sát của GV và phiếu tự đánh giá của HS. + Với PP tình huống: xây dựng bài kiểm tra dùng BT, trong đó đưa ra một tình huống có thật hoặc giả định trong thực tiễn, học tập hoặc thực hành thí nghiệm để HS giải quyết. Dưới đây là bảng kiểm quan sát của GV và tự đánh giá của HS. Theo định nghĩa của NL GQVĐ ở phần 1, để phù hợp với việc đánh giá NL GQVĐ thông qua BT, chúng tôi xác định cấu trúc tiêu chí và mức độ đánh giá NL GQVĐ của HS thông qua bài tập như sau: Bảng 2.1. Bảng mô tả các tiêu chí và mức độ đánh giá NL GQVĐ thông qua BTHH NL thành phần Mức độ Tiêu chí 1. Phân tích nội dung bài tập, phát hiện vấn đề trong BTHH Mức 1 Mức 2 Mức 3 Chưa nêu được vấn đề cần giải quyết của bài tập Nêu được vấn đề cần giải quyết của bài tập nhưng chưa được rõ ràng Nêu được vấn đề cần giải quyết của bài tập một cách rõ ràng a) Tìm hiểu vấn đề 2. Xác định và Chưa chỉ ra Chỉ ra được một tìm hiểu các Chỉ ra được được các dấu số dấu hiệu, thông tin liên các dấu hiệu, hiệu, thông tin thông tin của bài quan đến vấn thông tin của của bài tập cần tập cần sử dụng đề cần giả bài tập cần sử sử dụng để để phân tích và quyết trong dụng để phân phân tích, giải GQVĐ trong BTHH với các tích và GQVĐ quyết vấn đề BTHH nhưng kiến thức đã trong BTHH của BTHH chưa đầy đủ có b) Đề xuất giải 3. Huy động và làm rõ các Nêu được một số thông tin Nêu được một số thông tin liên Nêu được đầy đủ các thông 12 pháp c) Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp d) Đánh giá và phản ánh giải pháp thông tin liên quan cần sử dụng để GQVĐ trong đó chỉ có một phần liên quan đến vấn đề cần giải quyết tin liên quan quan đến vấn đề đến vấn đề cần cần giải quyết giải quyết 4. Đề xuất PP GQVĐ trong BTHH (cách/các bước giải bài tập) Chưa xác định được cách giải BTHH. Xác định được Xác định được đầy đủ cách nhưng chưa đầy giải BTHH. đủ cách giải BTHH. 5. Thực hiện thành công giải pháp GQVĐ theo PP lựa chọn Thực hiện được cách giải bài tập Thực hiện nhưng chưa đưa được cách giải Chưa thực hiện ra được lời giải bài tập và đưa cách giải chính xác, đầy ra được lời BTHH đủ/ thực hiện giải chính xác, được một phần đầy đủ cách giải Chưa đánh giá 6. Đánh giá và được cách/lời khái quát hóa giải bài tập của vấn đề vừa mình hoặc giải quyết người khác. Đánh giá đúng được một phần cách/lời giải bài tập của mình hoặc người khác. Đánh giá đúng, đầy đủ được cách/lời giải bài tập của mình hoặc người khác. 13 Bảng 2.2. Bảng kiểm quan sát NL GQVĐ của HS thông qua giải BTHH (dành cho GV) STT Học sinh Điểm đánh giá các tiêu chí TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 1 2 3 ... * Ghi chú: TC1 Phân tích bài tập, phát hiện các tình huống có vấn đề trong BTHH TC2 Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong BTHH với các kiến thức đã có TC3 Huy động và làm rõ các thông tin cần sử dụng để GQVĐ trong BTHH với các kiến thức đã có TC4 Đề xuất PP GQVĐ trong BTHH (cách/các bước giải bài tập) TC5 Thực hiện thành công giải pháp GQVĐ theo PP lựa chọn TC6 Đánh giá và khái quát hóa vấn đề vừa giải quyết Mức 1: 1 điểm Mức 2: 2 điểm Mức 3: 3 điểm 14 Bảng 2.3. Bảng kiểm tự đánh giá NL GQVĐ của HS thông qua giải BTHH (dành cho HS) Họ tên HS:........................................................................................................... Lớp...................................................Trường....................................................... NL thành phần a) Tìm hiểu vấn đề Điểm đạt được Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 1. Phân tích Nêu được Chưa nêu nội dung vấn đề cần được vấn đề bài tập, phát giải quyết cần giải hiện vấn đề của bài tập quyết của trong nhưng chưa bài tập BTHH được rõ ràng Nêu được vấn đề cần giải quyết của bài tập một cách rõ ràng Chưa chỉ ra Chỉ ra được được các một số dấu dấu hiệu, hiệu, thông thông tin tin của bài của bài tập tập cần sử cần sử dụng dụng để để phân phân tích và tích, giải GQVĐ trong quyết vấn BTHH đề của nhưng chưa BTHH đầy đủ Chỉ ra được các dấu hiệu, thông tin của bài tập cần sử dụng để phân tích và GQVĐ trong BTHH 2. Xác định và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề cần giả quyết trong BTHH b) Đề 3. Huy động Nêu được Nêu được Nêu được xuất giải và làm rõ một số một số thông đầy đủ các pháp các thông thông tin tin liên quan thông tin liên tin cần sử trong đó chỉ đến vấn đề quan đến vấn dụng để có một phần cần giải đề cần giải GQVĐ liên quan quyết quyết trong đến vấn đề 15 BTHH với các kiến thức đã có cần giải quyết 4. Đề xuất PP GQVĐ trong BTHH (cách/các bước giải bài tập) Chưa xác định được cách giải BTHH. Xác định được nhưng chưa đầy đủ cách giải BTHH. Chưa thực hiện cách giải BTHH Thực hiện được cách giải bài tập nhưng chưa đưa ra được lời giải chính xác, đầy đủ/ thực hiện được một phần cách giải Thực hiện được cách giải bài tập và đưa ra được lời giải chính xác, đầy đủ Chưa đánh 6. Đánh giá giá được và khái quát cách/lời giải hóa vấn đề bài tập của vừa giải mình hoặc quyết người khác. Đánh giá đúng được một phần cách/lời giải bài tập của mình hoặc người khác. Đánh giá đúng, đầy đủ được cách/lời giải bài tập của mình hoặc người khác. c) Lập 5. Thực kế hiện thành hoạch công giải và thực pháp hiện giải GQVĐ theo pháp PP lựa chọn d) Đánh giá và phản ánh giải pháp Xác định được đầy đủ cách giải BTHH. II.3. Tuyển chọn hệ thống bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh * Nguyên tắc tuyển chọn bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh 16 Sau khi tham khảo một số tài liệu, trong luận văn này, chúng tôi đề xuất bốn nguyên tắc cơ bản để tuyển chọn bài tập nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS như sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu DH, qua đó phát triển NL GQVĐ cho HS. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác, khoa học về nội dung kiến thức hóa học và các môn học có liên quan. Nguyên tắc 3: Phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của HS. BTHH nhằm đáp ứng nâng cao chất lượng kết quả học tập của HS. Nguyên tắc 4: BTHH được lựa chọn góp phần phát triển NL GQVĐ cho HS. * Quy trình tuyển chọn hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Để lựa chọn bài tâ ̣p theo định hướng phát triển NL GQVĐ cho HS chúng tôi xác định và tiến hành theo 5 bước : Bước 1: Lựa chọn chủ đề, liệt kê các nội dung và xác định mục tiêu DH về kiến thức – kĩ năng của từng nội dung cụ thể của chủ đề. Bước 2: Tìm tài liệu và lựa chọn bài tập theo các nội dung ở bước 1. Bước 3: Tiến hành giải bài tập theo các cách khác nhau, phân tích ý nghĩa và tác dụng của bài tập. Bước 4: Đối chiếu bài tập với các nguyên tắc đã nêu trên, để chọn sử dụng hay chỉnh sửa. Bước 5: Vận dụng trong DH, rút kinh nghiệm và chỉnh sửa (nếu có). II.4. Hệ thống bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần kim loại – Hóa học 12 Bài 1. Trong xương động vật, nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng Ca3(PO4)2. Vậy khi ninh xương bằng nước thì nước xương thu được có giàu canxi và photpho hay không? Nếu muốn nước xương thu được có nhiều canxi và photpho ta nên có thêm gì vào nước ninh mà vẫn an toàn? Hướng dẫn trả lời: Trong nước hầm xương canxi thu được không cao, còn photpho thì thấp. Nếu muốn nước xương thu được nhiều canxi và phopho phải cho thêm vào nước ninh xương một ít quả chua (me, sấu, khế...) 17 Bài 2. Khi làm bánh từ bột mì, người ta có thể trộn thêm vào bột mì một ít nước phèn chua (K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) và xôđa (Na2CO3.10H2O) thì bánh nở phồng, xốp sau khi nướng, bánh ăn sẽ ngon hơn. 1. Hãy giải thích hiện tượng trên. 2. Cần cho phèn và xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào thì hợp lí? Hướng dẫn trả lời: 1. Cho thêm phèn chua vào có tác dụng làm tăng độ trắng, giòn cho sản phẩm. Cho xôđa vào làm bánh phồng, xốp do tạo khí CO 2. 2. Tỉ lệ khối lượng ¼. Bài 3. Muối natri hiđrocacbonat (natri bicacbonat) có rất nhiều ứng dụng trong thực tế: dùng trong chế biến thực phẩm, làm xốp bánh (bột nở), dùng để hỗ trợ chữa bệnh đau dạ dày do thừa axit... Hãy giải thích: 1. Tại sao muối NaHCO3 được dùng làm bột nở? Viết PTHH xảy ra (nếu có). 2. Vì sao dung dịch natri hiđrocacbonat có tính kiềm và khi đun nóng dung dịch này thì tính kiềm lại mạnh hơn? 3. Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chữa đau dạ dày do thừa axit? Có thể thay NaHCO3 bằng các chất có tính kiềm như Na2CO3 hay không? Tại sao? Hướng dẫn trả lời: 1. Dưới tác dụng của nhiệt độ, NaHCO 3 bị phân hủy tạo khí CO2 làm phồng, xốp bánh. NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O 2. Dung dịch NaHCO3 có tính kiềm do được tạo bởi muối của bazơ mạnh và axit yếu. Khi đun nóng dung dịch có tính kiềm mạnh hơn do NaHCO 3 bị phân hủy tạo ra Na2CO3 có tính kiềm mạnh hơn. 3. Dùng NaHCO3 để chữa đau dạ dày do thừa axit vì HCO 3- trung hòa với H+ 18 trong dịch vị dạ dày. Không thể thay bằng dung dịch NaOH vì có tính kiềm mạnh, ăn da. Bài 4. Trước khi ăn rau sống, người ta thường ngâm rau trong dung dịch nước muối ăn loãng trong thời gian từ 10 -15 phút để sát trùng. Vì sao dung dịch nước muối ăn (NaCl) có tính sát trùng? Có thể thay dung dịch NaCl loãng bằng dung dịch NaCl đặc được không? Tại sao? Hướng dẫn trả lời: Dung dịch NaCl có tính sát trùng vì khi tan vào trong nước tạo ra áp suất thẩm thấu nghĩa là làm cho nước di chuyển từ môi trường có áp lực thẩm thấu thấp sang môi trường có áp lực thẩm thấu cao, làm vi khuẩn mất nước và chết. Không thể thay bằng dung dịch NaCl đặc. Bài 5. Để dập tắt những đám cháy do dầu hoặc khí đốt gây nên, hiện nay người ta sử dụng một loại bột dập lửa khô có thành phần chính là bột natri hiđrocacbonat. Phương pháp này đem lại hiệu quả cao hơn so bới bình dập lửa phun bọt. Hãy giải thích tại sao? Hướng dẫn trả lời: Dùng bình dập lửa chứa NaHCO3 đem lại hiệu quả cao hơn bình dập lửa phun bọt vì trong bình thường bơm thêm vào khí đẩy (N2) để đẩy phun bột chữa cháy vào đám cháy từ xa. Khi có đám cháy bột phun vào vật cháy, phản ứng với nhiệt sinh ra khí CO2 khiến nống độ oxi trong môi trường giảm, đám cháy nhỏ dần và tắt đi. Bình dạng bọt có thành phần gồm: nước, bọt cô đặc và không khí. Với đám cháy do dầu và khí đốt không nên dùng do dầu và khí đốt nhẹ hơn nước nổi nên trên và vẫn cháy nên hiệu quả không cao. 19 Bài 6. Trộn đều một phần vôi với bốn phần cát và lượng nước vừa đủ ta thu được một khối nhão gọi là vữa vôi dùng để kết dính các viên gạch, đá với nhau trong các công trình xây dựng. Sau một thời gian, vữa vôi đông cứng dần và gắn chặt với gạch, đá. 1. Có phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình trộn vôi vữa không? Viết PTHH xảy ra (nếu có). 2. Vạn lí trường thành của Trung Quốc dài khoảng 5000 km, được xây dựng từ ngàn năm trước. Vữa để xây dựng trường thành chủ yếu gồm vôi, cát, nước. Vì sao vữa vôi lại đông cứng dần và gắn chặt vào gạch, đá. Hướng dẫn trả lời: 1. CaO + H2O → Ca(OH)2 2. Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O; Ca(OH)2 + SiO2 → CaSiO3 + H2O Bài 7. Nước ngầm hay nước bề mặt ở vùng đá vôi khi sử dụng trong sinh hoạt và trong công nghiệp có nhiều điều bất lợi. Một trong số những bất lợi đó là hiện tượng khi đun sôi nước rồi để nguội thấy xuất hiện một lớp cặn trắng lắng xuống đáy ấm đun. Trong công nghiệp, nếu sử dụng loại nước này cho nồi hơi cao áp có thể dẫn đến hiện tượng lãng phí năng lượng, thậm chí có thể gây tai nạn khi vỡ nồi hơi. 1. Giải thích hiện tượng trên bằng kiến thức hóa học? 2. Hãy đề xuất cách làm sạch cặn trắng bám trong đáy ấm đun nước hoặc phích nước. Hướng dẫn trả lời: 1. Nước ở vùng đá vôi là nước cứng tạm thời, khi đun sôi xuất hiện lớp cặn trắng là CaCO3 và MgCO3 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan