Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 8 Udcntt kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ cô bé b...

Tài liệu Udcntt kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8

.DOC
27
139
123

Mô tả:

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI Quá trình dạy học là quá trình tạo điều kiện để học sinh có thể chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì thế làm thế nào để học sinh tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức và đạt kết quả cao trong học tập thì phương tiện dạy học rất quan trọng. Người dạy văn không những phải chú ý đến thể loại văn bản, chủ đề văn bản mà còn phải định hướng được phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Trong giảng dạy văn bản nói chung và văn bản nước ngoài nói riêng, khi ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hình ảnh sẽ giúp cho người học dể dàng khắc sâu kiến thức, bài học sinh động hơn, các em hứng thú với giờ học cũng như quá trình học tập trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn. Qua nhiều năm giảng dạy văn bản “ Cô bé bán diêm” theo phương pháp truyền thống, chỉ bám sát câu hỏi sách giáo khoa, tôi nhận thấy kết quả bài làm kiểm tra của học sinh không cao. Vì thế giải pháp tôi đưa ra là: “ Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình”. Để thực hiện nghiên cứu tôi đã lựa chọn hai nhóm ngẫu nhiên gồm 30 học sinh ở hai lớp 8a6 và 8a7 trường THCS An Bình. Nhóm thực nghiệm gồm 15 học sinh ở lớp 8a6 và nhóm đối chứng gồm 15 học sinh ở lớp 8a7. Lớp thực nghiệm được tổ chức dạy và học bằng ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa bằng hình ảnh. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình thang đo kết quả ở lớp thực nghiệm là 8.40 và lớp đối chứng là 7.53. Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0.004376465 có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Như vậy, với minh chứng ấy khẳng định rằng việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh làm tăng kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình”. II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng Văn chương nước ngoài là bộ phận quan trọng trong chương trình Ngữ văn. Cùng với văn học dân tộc, văn chương nước ngoài đã góp phần tạo điều kiện cho học Giáo viên: Trang 1 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình sinh mở rộng tầm nhìn và khả năng cảm thụ tinh hoa văn hóa nhân loại, hiểu biết thêm về cuộc sống, về đất nước, về con người đồng thời phát triển tinh thần quốc tế và ý thức về cộng đồng văn hóa nhân loại. Những tác phẩm văn học nước ngoài rất giàu giá trị nhân văn, giàu tinh thần dân tộc có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục những tình cảm cao đẹp, bồi dưỡng tâm hồn trong sáng và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Nhưng trong thực tế đa số văn bản nước ngoài dạy trong chương trình là văn bản dịch và đoạn trích sách giáo khoa, các em thiếu tài liệu tham khảo dẫn đến học sinh mơ hồ, nhàm chán, không hứng thú với việc học tập. Điều đó dẫn đến kết quả bài kiểm tra phần văn bản chưa cao ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập văn bản nói chung cũng như bài “ Cô bé bán diêm” nói riêng. 2. Nguyên nhân Qua quá trình tìm hiểu, tôi đã rút ra một số nguyên nhân dẫn đến hiện trạng như trên: - Sự hiểu biết của học sinh về các tác giả cũng như tác phẩm văn học nước ngoài còn rất hạn chế. - Khả năng tiếp thu và cảm nhận tác phẩm văn học nước ngoài đối với học sinh chưa cao. - Giáo viên còn lúng túng khi sử dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp. - Một số học sinh có tư tưởng xem nhẹ văn bản nên không tập trung vào giờ học, không học bài và chuẩn bị bài khi đến lớp. - Sự quan tâm của phụ huynh về môn học chưa cao như bộ môn tự nhiên. Với những nguyên nhân trên, tôi chọn nguyện nhân thứ ba: giáo viên còn lúng túng khi sử dụng phương pháp giảng dạy. 3. Giải pháp Để khắc phục thực trạng như đã trình bày ở trên, tôi đã thực hiện giải pháp “Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình”. Kết quả bắt đầu thay đổi, các em trước đây có thái độ lơ là, nhàm chán không Giáo viên: Trang 2 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình hứng thú học tập thì nay lại hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, hứng thú với nội dung bài học và bài kiểm tra đạt điểm cao hơn. 4 . Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài - Đề tài “ Sử dụng tranh ảnh để minh họa trong bài 15 bảo vệ di sản văn hóa môn giáo dục công dân nhằm làm tăng kết quả học tập cho học sinh lớp 7a1 ở trường THCS An Bình- Phú Giáo” của cô Lê Nhi Nữ. - SKKN “ Đưa hình ảnh sinh động vào giảng dạy văn bản “Ôn dịch thuốc lá” nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người” của cô Nguyễn Thị Tính trường THCS An Bình- Phú Giáo. Qua tìm hiểu, tham khảo một số SKKN, đề tài nghiên cứu khoa học và trao đổi cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy để giảng dạy thành công một văn bản đòi hỏi phải vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy. Vì vậy tôi thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình”. 5. Vấn đề nghiên cứu Việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh có làm tăng kết quả học tập văn bản “Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình không ? 6. Giải thuyết nghiên cứu Có, việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh có làm tăng kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình . III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu - Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh trong dạy văn bản “ Cô bé bán diêm” ( Ngữ văn 8- tập 1) cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình . - Đối tượng nghiên cứu : Chọn hai nhóm ngẫu nhiên gồm 30 học sinh ở hai lớp 8a6 và lớp 8a7 trường THCS An Bình là hai lớp tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc, kết quả học tập tương đương. Trong đó lớp 8a6 là nhóm thực nghiệm và lớp 8a7 là nhóm đối chứng. Giáo viên: Trang 3 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình Bảng 1: Sĩ số học sinh, tỉ lệ giới tính: Lớp Lớp 8a6 Lớp 8a7 Số học sinh các nhóm Tổng số 15 15 Nam 7 7 Nữ 8 8 Dân tộc 0 0 Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau đều tích cực, chủ động học tập. Bảng 2: Kết quả học tập Nhóm học sinh Lớp 8a6 Lớp 8a7 2. Thiết kế Kết quả học tập năm lớp 7 Giỏi 4 3 Khá 7 8 TB 4 4 Chọn 2 nhóm của hai lớp: Nhóm học sinh của lớp 8a6 là nhóm thực nghiệm và nhóm học sinh lớp 8a7 là nhóm đối chứng. Dùng bài kiểm tra để kiểm tra khả năng nhận biết, thông hiểu, vận dụng của học sinh sau tác động - Sử dụng thiết kế 4: Chọn bài kiểm tra 15 phút để kiểm tra sau tác động hai nhóm lớp 8a6 và lớp 8a7 được mô tả ở bảng sau: Tác động Kiểm tra sau Nhóm tác động Có “Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa Lớp 8a6 O3 hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình” . Không “Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa Lớp 8a7 hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình”. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu 3. Quy trình nghiên cứu: Giáo viên: Trang 4 O4 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình 3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên. - Đối với lớp đối chứng ( lớp 8a7) tôi thiết kế bài học bình thường ( soạn theo chuẩn kiến thức kĩ năng, tuân theo các bước như sách giáo khoa, sách giáo viên) không sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh. - Đối với lớp thực nghiệm ( lớp 8a6) tôi thiết kế bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh. 3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm : - Thời gian dạy thực nghiệm vẫn tiến hành theo kế hoạch giảng dạy của nhà trường, phân phối chương trình Ngữ văn 8 và theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan . Thời gian - Tiết 1,2: Tên bài Bài 6 văn bản: Cô bé 22/09/2014 bán diêm Tiết PPCT 21-22 Địa điểm Phòng Nghe nhìn Bảng 4: Thời gian dạy thực nghiệm Các bước tiến hành dạy thực nghiệm: - Giới thiệu bài mới: Hoạt động giới thiệu bài là hoạt động không thể thiếu trong một tiết dạy Ngữ văn. Đây là hoạt động đầu tiên tạo tâm thế cho học sinh tiếp cận với văn bản có gây được ấn tượng mạnh mẽ, hứng thú không một phần phụ thuộc vào việc này. Đối với văn bản “ Cô bé bán diêm” giáo viên chọn giới thiệu bài bằng cách cho học sinh xem một đoạn video. Sau đó đặt câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh vào bài mới. - Giáo viên cho học sinh tìm hiểu một số hình ảnh minh họa : hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa trời rét buốt, các hình ảnh đối lập giữa cô bé và đường phố trong đêm giao thừa, hình ảnh các lần mộng tưởng của cô bé kết hợp với hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh phát hiện ra nội dung bài học. - Cho học sinh quan sát bản đồ thế giới tích hợp với kiến thức môn địa lí để giúp các em cảm nhận rõ hơn về cái rét đêm giao thừa và nỗi cơ cực của cô bé. Giáo viên: Trang 5 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình - Cho học sinh xem một số hình ảnh trẻ em lang thang, cơ nhỡ nhằm giáo dục cho học sinh tinh thần biết yêu thương, chia sẻ, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. 4. Đo lường: Công cụ đo lường: bài kiểm tra 15 phút cho 2 lớp: 8a6, 8a7 có nội dung kiến thức trong bài “Cô bé bán diêm” môn Ngữ văn 8 với 6 câu trắc nghiệm và 2 câu tự luận. - Tổ chức kiểm tra 2 nhóm cùng một thời điểm và chấm bài theo hướng dẫn đã xây dựng. - Kết quả khảo sát như sau: BẢNG ĐIỂM STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Họ và Tên Nguyễn Thị Trần Thị Yến Nguyễn Thị Như Đỗ Hoàng Lê Minh Võ Văn Phạm Văn Nguyễn Thị Hoài Phạm Thị Phương Trần Thị Thu Phạm Văn Lê Quốc Trịnh Thị Vũ Hải Đoàn Chí Nhi Nhi Quỳnh Sang Tâm Tân Tấn Thanh Thảo Thảo Thắng Thịnh Thu Yến Văn Điểm kiểm tra sau tác động 9 8 8 7 8 8 9 8 9 8 9 9 8 9 9 Điểm kiểm tra sau tác STT Họ và Tên động 1 Nguyễn Văn Thản 7 2 Nguyễn Thị Hồng Thịnh 7 3 Nguyễn Quốc Thịnh 7 4 Bồ Hoàng Bằng Thống 8 5 Lê Văn Thuận 9 6 Nguyễn Thị Thuận 8 7 Lê Thị Hồng Thủy 7 8 Đặng Thị Hồng Thúy 9 9 Tạ Thị Thanh Thúy 7 10 Bồ Thị Thu Thuyền 9 11 Lê Phước Tiến 6 12 Nguyễn Văn Tính 7 13 Cao Thị Thùy Trang 8 14 Mai Thị Thu Trang 6 15 Thái Quang Vinh 8 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN 1. Phân tích dữ liệu Nhóm thực nghiệm Giáo viên: Nhóm đối chứng Trang 6 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình Mode 9 7 Trung vị 8 7 Giá trị trung bình 8.4 7.533333333 Độ lệch chuẩn 0.632455532 0.990430402 Kiểm chứng T-test độc lập p = 0.004376465 Độ chệnh lệch giá trị TB chuẩn SMD 0.875040452 Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động * Mô tả dữ liệu Trong bảng trên, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 8.4 và của nhóm đối chứng là 7.533333333 thực hiện phép kiểm chứng Ttest độc lập cho kết quả p = 0.004376465 < 0.05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa. Điều này minh chứng là điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của sự tác động. Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.875040452. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc vận dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh đã ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh là lớn. Giả thuyết của đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình” đã được kiểm chứng. Giáo viên: Trang 7 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình Bảng 6 : Biểu đồ so sánh điểm trung bình môn sau tác động của hai nhóm. 2. Bàn luận kết quả : Kết quả cho thấy giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là : 8.4 Kết quả cho thấy giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng là : 7.533333333 Độ chênh lệch : 0.87 Độ lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.875040452. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng tác động là có ý nghĩa. Độ tin cậy có giá trị rất cao vì R SB = 0.84 cao hơn giá trị 0.7. Điều đó cho thấy dữ liệu đáng tin cậy. Phép kiểm chứng T-test độc lập p = 0.004376465 < 0.05, chứng tỏ điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải ngẫu nhiên mà do tác động mà có. => Việc sử dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh vào học văn bản đã giải quyết hiện trạng chất lượng học tập bộ môn chưa cao nói chung và văn bản nước ngoài nói riêng. Với thành công ban đầu, tôi có thể mở rộng phương pháp này cho các văn bản khác ở các khối lớp 6,7,8,9 đạt kết quả khả quan hơn. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để giúp học sinh hứng thú, say mê thích học và đạt kết quả cao phần văn học nước ngoài, điều cơ bản chính trong mỗi tiết dạy giáo viên không những tích cực, nhiệt tình dạy bằng cả tâm quyết mà còn phải biết kết hợp phương pháp giảng dạy phù hợp giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo làm chủ hoạt động chiếm lĩnh tri thức. Thường xuyên nhắc nhở những em yếu, biểu dương , động viên khi học sinh có tiến bộ. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở ghi bài, vở soạn văn vào đầu mỗi tiết học. Tổ chức đôi bạn cùng tiến nhằm khơi dậy trong các em niềm đam mê, húng thú trong học tập môn Ngữ văn. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Giáo viên: Trang 8 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình 1. Kết luận Việc sử dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh đã làm tăng kết quả học tập bộ môn cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình”. Với việc sử dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh còn giúp học sinh hứng thú trong học tập, phát huy tính tự lưc sáng tạo, khắc sâu kiến thức dễ dàng và yêu thích môn học hơn nữa. 2. Khuyến nghị Đối với giáo viên cần phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực cho học sinh và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Cần sưu tầm tranh ảnh nhiều hơn để làm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy tốt hơn. Với kết quả này, tôi rất mong quý đồng nghiệp quan tâm và chia sẻ để có thể ứng dụng đề tài vào việc dạy học văn bản nước ngoài nói riêng và bộ môn Ngữ văn các khối 6,7,8,9 nói chung. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Đổi mói phương pháp dạy học Ngữ Văn 2.Tài liệu tập huấn chuyên đề : đánh giá, báo cáo đề tài NCKHSPƯD 3. Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn lớp 8 tập 1 4. Một số trang kiến thức trên mạng Internet : Violet.vn, youtube.com,…. An Bình, Ngày 19 tháng 1 năm 2015 Người viết Giáo viên: Trang 9 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình PHỤ LỤC ĐỀ TÀI PHỤ LỤC 1: XÁC ĐỊNH DỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.Tìm và chọn nguyên nhân Giáo viên: Trang 10 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình Sự quan tâm của phụ huynh và học sinh chưa đúng mức Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp Học sinh lớp 8 trường THCS An Bình học yếu môn Ngữ văn Tài liệu học tập thiếu Trình độ học sinh không đồng bộ HIỆN TRẠNG Học sinh xem nhẹ học văn bản nên không tập trung trong giờ học, lười học bài, làm bài. 2. Tìm giải pháp tác động Sử dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh Hệ thống câu hỏi gợi mở Thường xuyên liên hệ thực tế với nội dung bài học Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp Tăng cường bài tập về nhà Thường xuyên kiểm tra miệng, vở bài soạn PHỤ LỤC 2: KẾ HOẠCH NCKHSPƯD Giáo viên: Trang 11 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình Tên đề tài : Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình. Các bước 1. Hiện trạng 2. Giải pháp Hoạt động Học sinh lớp 8a6 chất lượng bộ môn chưa cao. Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh thay thế nhằm nâng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho học 3. Vấn đề sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình Việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh có nghiên cứu, giả làm tăng cao kết quả học tập văn bản “Cô bé bán diêm”cho học thuyết nghiên sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình không ? cứu Có, việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp minh họa hình ảnh có làm tăng cao kết quả học tập văn bản “ Cô bé bán diêm” cho 4. Thiết kế học sinh lớp 8a6 trường THCS An Bình . Thiết kế 4 : Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm tương đương - Nhóm thực nghiệm : 8a6 ( N1) - Nhóm đối chứng : 8a7 ( N2) 5. Đo lường Nhóm Tác động N1( 8a6) X N2 (8a7) ---1. Bài kiểm tra của học sinh. Kiểm tra sau tác động O3 O4 2. Kiểm chứng độ tin cậy của bài kiểm tra. 3. Kiểm chứng độ giá trị của bài kiểm tra. 6. Phân tích 1. Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh hưởng. 7. Kết quả 2. Sử dụng phép kiểm chứng độ tin cậy Spearman - Brown. Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không ? Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ? PHỤ LỤC 3: KẾ HOẠCH BÀI HỌC BÀI 6 VĂN BẢN : CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc-xen Tiết PPCT : 21 Ngày dạy…………………………………………………………………………….. Giáo viên: Trang 12 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình lớp………………………………………………………………………………… A. MỤC TIÊU 1/ Kiến thức. - Có những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An- đéc- xen. - Biết tóm tắt tác phẩm - Phân tích một số hình ảnh tương phản đối lập nhau nhằm nổi bật hình ảnh cô bé trong đêm giao thừa. 2/ Kĩ năng - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. - Phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng nghệ thuật tương phản. - Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật cô bé. 3/ Thái độ Giáo dục lòng yêu mến, biết thông cảm, xẻ chia với những người bất hạnh. B. CHUẨN BỊ 1. Tài liệu tham khảo: SGK, SGV, chuẩn KT-KN Ngữ văn 8, soan giáo án. 2. Đồ dùng dạy học: - GV: Đoạn video Cô bé bán diêm, Bản đồ thế giới, tranh ảnh về cô bé bán diêm - HS: Sưu tầm tranh ảnh về Cô bé bán diêm, Truyện Cô bé bán diêm C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG. 1. Kiểm tra kiến thức cũ : ? Nêu diễn biến tâm trạng lão Hạc xung quanh việc bán chó. ? Qua cái chết của lão Hạc, em thấy lão có những đức tính đáng quí nào ? 2. Giảng kiến thức mới: Cho học sinh xem đoạn video Câu hỏi gợi mở : ? Chúng ta vừa xem đoạn phim có nhân vật chính là ai ? Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào ? Giáo viên: Trang 13 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình Chúng ta vừa xem một đoạn phim nói về cô bé bán diêm. Vậy tại sao em phải đi bán diêm trong đêm giao thừa trời rét buốt . Em có hoàn cảnh sống như thế nào và ước mơ gì , ước mơ đó có thực hiện được không để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản “ Cô bé bán diêm”. Hoạt động của giáo viên và học sinh HĐ 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung phẩm. 1. Tác giả ?Dựa vào chú thích sách giáo khoa hãy giới thiệu vài nét - An-đéc-xen ( 1805 – chính về nhà văn An-đéc-xen ? 1875), là nhà văn Đan * Học sinh trình bày Mạch nổi tiếng, chuyên * Giáo viên cho học sinh xem chân dung tác giả và giới thiệu viết truyện cho thiếu thêm: nhi - Ông sinh ra trong một gia đình đánh giày. - Những câu chuyện - Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng chuyên viết truyện cho của ông luôn được các thiếu nhi. em nhỏ trên thế giới - Những câu chuyện của ông được các bạn nhỏ khắp thế giới hoan nghênh nhiệt liệt. yêu thích chính vì thế ông được gọi là người kể chuyện cổ tích hay nhất ? Nêu những nét đặc sắc về tác phẩm của An-đec-xen ? - Truyện của ông nhẹ nhàng, tươi mát , toát lên lòng thương yêu con người nhất là những người nghèo khổ và niềm tin vào cái tốt đẹp trên thế gian. 2. Tác phẩm ? Tác phẩm trích từ đâu ? Thuộc thể loại gì ? - Văn bản trích gần - Hs trả lời hết truyện ngắn Cô bé - GV chốt lại cho học sinh xem một số tác phẩm tiêu biểu bán diêm. cảm An-đec-xen. Chuyển ý: Để hiểu rõ hơn về nội dung văn bản các em sang - Thể loại: truyện ngắn phần II. Tìm hiểu văn bản HĐ 2: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm bố cục và nội dung - Bố cục: 3 phần văn bản Giáo viên: Trang 14 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình * Hướng dẫn đọc: đọc chậm, giọng diễn cảm, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau những lần quẹt diêm. - GV đọc mẫu. Gọi HS đọc và nhận xét. - Gọi HS đọc nghĩa từ khó. ? Bố cục của văn bản có thể chia mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Học sinh trả lời - GV nhận xét, chiếu cho HS xem. II. Tìm hiểu văn bản Phần 1 : Từ đầu -> ... cứng đờ ra => Hoàn cảnh sống của cô A. Nội dung bé bán diêm. Phần 2 : Tiếp theo -> .. họ đã về chầu thượng đế => Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng của cô bé bán diêm. Phần 3 : Còn lại => Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm ? Em hãy tóm tắt nội dung văn bản Cô bé bán diêm ? 1. Hình ảnh cô bé bán diêm - Học sinh tóm tắt a. Gia cảnh - GV nhận xét, chốt lại văn bản tóm tắt: - Mẹ chết sớm, bà nội Truyện kể về một em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong cũng qua đời đêm giao thừa rét buốt, không bán được diêm em chẳng dám - Nhà nghèo, bố khó về nhà vì sợ bố đánh, đành ngồi nép vào góc tường, liên tục tính, bắt em đi bán quẹt diêm để sưởi ấm. Hết một bao diêm thì em bé đã chết diêm để kiếm sống. cóng trong mộng tưởng cùng bà nội bay lên trời. Sáng hôm - Em phải chịu cảnh sau – ngày đầu năm, mọi người qua đường vẫn thản nhiên đói rét, không nhà, nhìn cảnh tượng thương tâm ấy. không * Gọi HS đọc lại phần 1 của văn bản. trong đêm giao thừa người thân * Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về gia cảnh cô bé bán diêm. => Hoàn cảnh sống ? Em thấy gia cảnh của cô bé có gì đặc biệt ? Hoàn cảnh gia nghèo khổ, bất hạnh. đình như vậy đã đẩy em đến tình trạng nào ? - Học sinh trả lời Giáo viên: Trang 15 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình - Giáo viên chốt lại ý: Gia cảnh cô bé thật là tội nghiệp người thương yêu em nhất đó là mẹ và bà đều qua đời, bố em là kẻ nghiện rượu bắt em đi bán diêm để kiếm sống và có tiềm mua rượu cho ông. Hằng ngày, em phải nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa không thương xót của bố. * Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa ? Cô bé bán diêm xuất hiện trong thời điểm đặc biệt nào ? Thời điểm ấy thường gợi cho ta những ấn tượng gì ? - Học sinh trả lời - Giáo viên chốt lại ý: Giao thừa là thời khắc chuyển giao b. Hình ảnh của cô giữa năm cũ với năm mới, là thời khắc mọi người quây quần bé bán diêm đêm bên nhau để đón chào một năm mới. Vậy mà cô bé phải đi giao thừa bán diêm, phải mưu sinh để kiếm sống thật đáng thương. - Trời đông giá rét, * Cho học sinh quan sát bản đồ các nước trên thế giới tuyết rơi > < cô bé ? Quan sát bản đồ và cho biết vị trí nước Đan Mạch ? Nằm ở đầu trần, chân đi đất. châu lục nào ? - Ngoài đường tối đen ? Em biết gì về khí hậu nước Đan Mạch ? Nó gợi lên trong > < cửa sổ mọi nhà lòng em cảm xúc gì ? đều sáng rực ánh đèn. ? Cảnh tượng nào trong đêm giao thừa hiện ra trước mắt em - Cô bé bụng đói > < bé bán diêm ? Trong phố sực nức ? Trong hoàn cảnh đó, hình ảnh em bé bán diêm hiện ra mùi ngỗng quay, như thế nào? - Có nhà > < không - Học sinh trình bày dám về - Giáo viên chốt lại: Trong đêm giao thừa đường phố tối đen Hình ảnh đối lập, như mực, trời rét buốt vắng tanh hiện lên hình ảnh cô bé bán tương phản -> cảnh diêm đầu trần, chân đi đất. Trong khi cửa sổ mọi nhà sáng ngộ đói, rét, rực ánh đèn, cả phố sực nức mùi ngỗng quay còn em thì bụng nhà, đói vì cả ngày chưa ăn gì, có nhà nhưng không dám về vì sợ thương của cô bé bán bố đánh, em ngồi nép vào một xó tường để chịa rét Em diêm. Giáo viên: Trang 16 không không tình Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình không những thiếu thốn về vật chất mà còn thiếu thốn cả tinh thần thật tội nghiệp. ? Để làm nổi bật tình cảnh tội nghiệp của em bé bán diêm trong đêm giao thừa, tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng của việc sử dụng phép nghệ thuật đó ? - Học sinh trình bày - Giáo viên chốt lại: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật tương phản để làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp của cô bé bán diêm. 3. Củng cố bài giảng : ? Nêu hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa ? 4. Hướng dẫn học tập ở nhà: - Về nhà học kĩ bài cũ. - Chuẩn bị phần tiếp theo của văn bản. D. Rút kinh nghiệm. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... BÀI 6 VĂN BẢN: CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc-xen Tiết PPCT : 22 Ngày dạy…………………………………………………………………………….. Lớp………………………………………………………………………………… A. MỤC TIÊU Giáo viên: Trang 17 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình 1/ Kiến thức - Cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng để hiểu nội dung trong tác phẩm - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh 2/ Kĩ năng - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm - Phân tích được các yếu tố mộng tưởng và hiện thực. - Phát biểu cảm nghĩ về truyện Cô bé bán diêm nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng. B. CHUẨN BỊ - Thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV, soan giáo án - Trò: Đọc và trả lời các câu hỏi SGK. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Kiểm tra bà cũ : 2. Giảng KT mới: ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu hình ảnh cô bé bán diêm thật tội nghiệp. Em phải chịu đói rét trong đêm giao thừa, để xua tan cái lạnh em đã quẹt những que diêm để sưởi ấm và em đã có những mộng tưởng thật đẹp, để hiểu rõ hơn chúng ta chuyển sang phần 2 Hoạt động của giáo viên và học sinh ? Để xua đi màn đêm giá rét , em bé đã quẹt diêm Nội dung cần đạt mấy lần ? 2 . Những mộng tưởng của cô - 5 lần bé bán diêm * Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh 5 lần quẹt diêm của cô bé ? Mỗi lần quẹ diêm mộng tưởng gì hiện ra? Tại sao - Tưởng đang ngồi trước một lò em lại tưởng tượng ra những điều đó ? Thực tế diễn sưởi...-> Vì em rét. ra trước mắt em như thế nào ? * Học sinh trình bày * Giáo viên chốt ý lại: Mỗi lần quẹt diêm mộng tưởng lại hiện ra vô cùng - Bàn ăn sang trọng và 1 con Giáo viên: Trang 18 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình tuyệt vời: đầu tiên là một lò sưởi rực hồng, một bàn ngỗng quay -> Vì em đang đói ăn thịnh soạn, một cây thông nô-en với hàng ngàn ngọn nến và bà hiện ra mỉm cười với em, dang rộng vòng tay ôm em vào lòng, che chở, sưởi ấm cho em. - Hiện ra cây thông Nôen hàng Nhưng khi diêm tắt thì tất cả những ảo ảnh đó cũng ngàn ngọn nến sáng rực, nhiều vụt tắt trước mắt em là hiện thực vô cùng phủ phàng, bức tranh rực rỡ - > Vì đêm nay tàn nhẫn những bức tường dày đặc và lạnh lẽo, phố là đêm giao thừa xá vắng teo, lạnh buốt Em có nhà nhưng không dám về, sợ bị cha mắng vì không bán được diêm. ? Theo em những mộng tưởng diễn ra có hợp lí không? Mộng tưởng nào gắn với thực tế và mộng - Người bà hiền hậu hiện ra mỉm tưởng nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng? cười với em –> Vì em thiếu tình ? Em có nhận xét như thế nào về mộng tưởng và thương thực tế? * Học sinh trình bày * Giáo viên chốt ý lại: Năm lần quẹt diêm là năm lần lặp lại và biến đổi, thực tế và ảo ảnh xen kẽ, nối tiếp trở đi trở lại, vụt - Bà cầm tay em, hai bà cháu bay hiện vụt biến. Tất cả những tưởng tượng sắp đặt thật vụt lên trời khéo léo gợi lên trước mắt người đọc vẻ hồn nhiên, tươi tắn của em bé đáng thương. Thực tế và mộng => Mộng tưởng đẹp là những mơ tưởng, cuộc đời và ảo ảnh cứ sóng đôi hiển hiện, đan ước của em về những điều tốt cài, tranh chấp nhau, nâng dần lên, bay cao lên,.. đẹp. Nhưng thực tế phũ phàng tàn Chuyển ý: Trong những mộng tưởng em trãi qua, nhẫn. mộng tưởng được gặp bà, được ở cùng bà là mộng tưởng đẹp nhất và hạnh phúc nhất và đó cũng là lúc em giã từ cõi đời, giã từ đói rét, đau thương của cuộc sống để đến nơi yên bình có sự che chở của bà. Để hiểu rõ hơn các em sang phần 3. Cái chết của cô bé bán diêm. Giáo viên: Trang 19 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…………………Trường THCS An Bình ? Cái chết của cô bé diễn ra vào thời gian nào ? Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? 3. Cái chết thương tâm (Một * Học sinh trình bày cảnh thương tâm) * Giáo viên chốt ý lại: .- Em chết vì giá rét trong đêm Ngày mới bắt đầu, mặt trời lên, trong sáng, chói giao thừa: đôi má hồng, đôi môi chang..Sự sống bắt đầu tiếp diễn, mọi người đón đang mỉm cười. chào ngày đầu năm hiện trên thi thể cô bé ngồi giữa -> Cái chết thương tâm. những bao diêm. Ngày đầu năm hứa hẹn những mầm => Thể hiện niềm cảm thông và sống mới mọc lên, có một em bé mới chết.... tình yêu thương sâu sắc của tác giả ? Em đã chết như thế nào? Tại sao tác giả lại miêu với em bé bất hạnh. tả như vậy? Nhằm mục đích gì? Em đã chế vì giá rét trong đêm giao thừa nhưng đôi má hồng và đôi môi mỉm cười. Sư thật là em đã chết nhưng đó là một cái chết đẹp, thể xác chết nhưng linh hồn, khát vọng của em vẫn sống, sống trên đôi má hồng và đôi môi mỉm cười, sống trong cảnh tượng huy hoàng cùng bà bay lên đón chào năm mới. B. Nghệ thuật ? Thái độ của mọi người đối với em bé như thế nào? - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi - Cha em thiếu tình thương, trách nhiệm với em. khổ cực của em bé bằng những chi - Khách qua đường lạnh lùng, chẳng đoái hoài đến em tiết, hình ảnh đối lập. => Tố cáo xã hội thiếu tình thương và phê phán lối - Sắp xếp trình tự sự việc nhằm sống ích kỉ, chỉ biết mình của thế giới hiện đại. khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ? Ngoài hình ảnh Cô bé bán diêm trong văn bản, em ngộ bất hạnh. còn biết những em bé nào có hoàn cảnh đáng - sáng tạo trong cách kể chuyện thương nữa không ? * Giáo viên chiếu cho học sinh xem một số hình ảnh trẻ em lang thang mưu sinh bằng nhiều nghề ở Việt nam ? Đối với những trẻ em mồ côi, bất hạnh chúng ta cần phải làm gì ? Giáo viên: C. Ý nghĩa của văn bản Truyện thể hiện niềm thương cảm Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan