Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở việt nam...

Tài liệu Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

.PDF
188
144
131

Mô tả:

®¹i häc quèc gia hµ néi tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n lª hoµng nam vai trß CñA ý thøc ph¸p luËt trong viÖc x©y dùng v¨n hãa doanh nghiÖp ë VIÖT NAM HIÖN NAY luËn ¸n tiÕn sÜ triÕt häc Hµ néi - 2014 1 ®¹i häc quèc gia hµ néi tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n lª hoµng nam vai trß CñA ý thøc ph¸p luËt trong viÖc x©y dùng v¨n hãa doanh nghiÖp ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyªn ngµnh : Chñ nghÜa duy vËt biÖn chøng vµ chñ nghÜa duy vËt lÞch sö M· sè : 62 22 80 05 luËn ¸n tiÕn sÜ triÕt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS Hå Träng Hoµi Hµ néi - 2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. T¸c gi¶ luËn ¸n Lê Hoàng Nam 3 Môc lôc Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 5 ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu về ý thức pháp luật và một số đánh giá chung 5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ý thức pháp luật 5 1.1.2. Một số đánh giá chung 8 1.2. Tình hình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp và một số đánh giá 10 chung 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp 10 1.2.2. Một số đánh giá chung 16 1.3. Tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với đời 19 sống văn hóa và với văn hoá doanh nghiệp - một số đánh giá chung 1.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với 19 đời sống văn hóa và với văn hóa doanh nghiệp 1.3.2. Một số đánh giá chung 21 Chương 2: VAI TRÕ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT TRONG VIỆC XÂY 23 DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Văn hóa doanh nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp 23 2.1.1. Văn hóa doanh nghiệp 23 2.1.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp 32 2.2. Ý thức pháp luật 36 2.2.1. Khái niệm, cấu trúc ý thức pháp luật 36 2.2.2. Những đặc trưng cơ bản của ý thức pháp luật trong hoạt động 39 của doanh nghiệp hiện nay 2.3. Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh 41 nghiệp - một số biểu hiện chủ yếu 2.3.1. Ý thức pháp luật xây dựng văn hóa pháp luật cho các chủ thể doanh nghiệp 4 42 2.3.2. Ý thức pháp luật xây dựng môi trường kinh doanh và điều chỉnh 46 các mối quan hệ cơ bản của doanh nghiệp nhằm hướng tới những giá trị văn hóa doanh nghiệp 2.3.3. Ý thức pháp luật thúc đẩy các chủ thể doanh nghiệp sáng tạo sản 51 phẩm mang ý nghĩa văn hóa 2.3.4. Ý thức pháp luật tham gia xây dựng triết lý kinh doanh và các 56 giá trị văn hóa của doanh nghiệp Chương 3: VAI TRÕ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT TRONG VIỆC XÂY 63 DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Thực trạng vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn 64 hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa pháp 64 luật cho các chủ thể doanh nghiệp 3.1.2. Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng môi trường 71 kinh doanh và các mối quan hệ cơ bản của doanh nghiệp 3.1.3. Vai trò của ý thức pháp luật trong quá trình sản xuất sản phẩm 84 của doanh nghiệp 3.1.4. Vai trò của ý thức pháp luật trong việc sáng tạo các giá trị văn 87 hóa, triết lý kinh doanh và hệ thống giá trị của doanh nghiệp 3.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trò của ý thức pháp luật 95 trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Một bộ phận chủ thể doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về 95 tầm quan trọng của ý thức pháp luật trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp 3.2.2. Ý thức pháp luật chưa phát huy đầy đủ vai trò tích cực trong quá 98 trình tạo lập các giá trị văn hóa doanh nghiệp 3.2.3. Thể chế thiếu và yếu, vai trò của Nhà nước trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp còn mờ nhạt 5 100 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ 105 CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT TRONG VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Quan điểm 105 4.1.1. Phát huy vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn 105 hóa doanh nghiệp phải thông qua quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và lành mạnh hóa đời sống xã hội 4.1.2. Phát huy vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn 107 hóa doanh nghiệp là trách nhiệm của toàn xã hội mà trước hết là trách nhiệm của bản thân doanh nghiệp và cần được các chủ thể doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên tục 4.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ý thức pháp luật 109 trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 4.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức của các chủ thể 109 doanh nghiệp và toàn xã hội về tầm quan trọng của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp hiện nay 4.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật 120 để tạo khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp 4.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Xử lý nghiêm minh những hành vi vi 130 phạm pháp luật của doanh nghiệp, khuyến khích những doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và biết theo đuổi các giá trị văn hóa doanh nghiệp KẾT LUẬN 138 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN 141 LUẬN ÁN 142 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNNN : Doanh nghiệp nhà nước KTTT : Kinh tế thị trường VHDN : Văn hóa doanh nghiệp VHKD : Văn hóa kinh doanh XHCN : Xã hội chủ nghĩa YTPL : Ý thức pháp luật 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Doanh nghiệp là nhân tố cấu thành quan trọng trong hệ thống hữu cơ nhà nước doanh nghiệp - thị trường của nền kinh tế thị trường (KTTT). Trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô, doanh nghiệp với tính cách là chủ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Trong nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta, doanh nghiệp là lực lượng vật chất đặc biệt, thúc đẩy quá trình hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, chăm lo xây dựng, phát triển hệ thống doanh nghiệp là trách nhiệm của toàn xã hội mà trước hết là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các chủ thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, để doanh nghiệp phát triển bền vững, vấn đề cần đặc biệt quan tâm là xây dựng, phát huy các yếu tố văn hóa của doanh nghiệp, hình thành văn hóa doanh nghiệp (VHDN). Đối với sự vận động phát triển của các doanh nghiệp, VHDN có vai trò nền tảng, củng cố sự bền vững, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị thế doanh nghiệp trong đời sống kinh tế - xã hội. Có nhiều nhân tố dẫn đến sự hình thành và phát triển VHDN, trong đó nhân tố ý thức pháp luật (YTPL) giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Việc nâng cao, phát huy vai trò của YTPL ở các chủ thể doanh nghiệp có thể giải quyết những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn hoạt động kinh doanh, thúc đẩy sự ra đời và hoàn thiện môi trường VHDN - tạo nên "tính cách", " bản sắc" độc đáo, hiện đại gắn với "trách nhiệm xã hội" của các doanh nghiệp. Quá trình xây dựng VHDN ở Việt Nam phải phù hợp quy luật khách quan, trên nền tảng KTTT định hướng XHCN. Tuy nhiên, thực tiễn tái cấu trúc các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay cho thấy tính văn hóa trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao, xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là ý thức tuân thủ pháp luật trong kinh doanh còn thấp. Biểu hiện như tư tưởng "phép vua thua lệ làng", tâm lý kinh doanh, buôn bán kiểu tự phát, "chụp giật", "lách luật", "hư vô pháp luật" cùng các vi phạm về môi trường, trốn thuế, mua bán hạn ngạch, chạy dự án, vi phạm luật lao động, làm hàng giả, hàng kém chất lượng, không giữ chữ tín trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh, tung tin nói xấu đối thủ, xâm phạm bí mật kinh doanh, bán thông tin cá nhân của khách hàng, bán hàng đa cấp bất chính, "duy lợi ích"... Những vi phạm pháp luật xảy ra ở các doanh nghiệp trong thời gian gần đây như vụ: Vinashin, Vinalines, 8 "bầu Kiên", Lý Xuân Hải ở ngân hàng ACB…đang cho thấy những hạn chế, yếu kém trong YTPL của các chủ thể doanh nghiệp, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của VHDN. Điều này tỷ lệ thuận với sự mờ nhạt của VHDN và văn hóa doanh nhân. YTPL của doanh nhân, doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng với văn hóa kinh doanh (VHKD), VHDN. Muốn xây dựng các quan hệ văn hóa và các giá trị VHDN, trước hết các doanh nghiệp cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật bằng cách trau dồi tri thức pháp luật, văn hóa pháp luật…Đồng thời, YTPL là tiền đề cho sự ra đời các quan hệ văn hóa và các nhân tố của VHDN. Các yếu tố "hữu hình" và "vô hình" của VHDN ra đời nhanh chóng khi được YTPL "vạch đường đi", "tạo lực đẩy". Do đó, lấy YTPL làm tiền đề, là điều kiện tối thiểu ban đầu cho mỗi doanh nghiệp nước ta biết điều chỉnh hành vi cho cả quá trình hình thành bản sắc văn hóa riêng biệt đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề này từ góc độ lý luận trong thời gian qua ở nước ta chưa nhiều. Mặt khác, quá trình hình thành những giá trị văn hóa của doanh nghiệp hiện nay mang tính "tự phát", chạy theo "phong trào". Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta chưa có ý thức về VHDN và xây dựng VHDN; chưa tạo ra được hình ảnh, bản sắc văn hóa riêng. Chúng ta cũng chưa xây dựng được bảng thang giá trị cụ thể làm tiêu chí của VHDN Việt Nam. Với mong muốn góp phần xây dựng VHDN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển theo hướng bền vững, tác giả lựa chọn đề tài "Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ triết học chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Hy vọng từ tên đề tài, với những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phát hiện các giải pháp nhằm phát huy vai trò của YTPL đối với việc xây dựng VHDN ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN để đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của YTPL đối với việc xây dựng VHDN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Làm rõ khái niệm VHDN, xây dựng VHDN, YTPL và vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN. 9 - Khảo sát và đánh giá thực trạng vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN ở nước ta hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án là thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (thông qua khảo sát trực tiếp cũng như kế thừa các kết quả nghiên cứu, đánh giá của những công trình trước đó về thực trạng hoạt động, xây dựng VHDN ở một số doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về pháp luật, YTPL, văn hóa và xây dựng văn hóa. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với các phương pháp cụ thể như: trừu tượng hóa, logic - lịch sử, phân tích, tổng hợp… - Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học (dùng "Phiếu trưng cầu ý kiến" và phỏng vấn sâu đối với chủ doanh nghiệp, người lao động, khách hàng) để đưa ra kết quả (xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS) về trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật, lối sống theo pháp luật…của chủ doanh nghiệp cũng như người lao động trong một số DNNN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay. - Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành (phương pháp tiếp cận của văn hóa học, kinh tế học, luật học…). Tuy nhiên, để đạt được kết quả nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp tiếp cận đặc thù - phương pháp tiếp cận triết học nhằm đánh giá VHDN, văn hóa doanh nhân thông qua các hành vi của doanh nghiệp, doanh nhân trong đời sống xã hội. 10 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt khoa học Dưới góc độ triết học, luận án góp phần làm rõ một số vấn đề như VHDN, nội dung xây dựng VHDN, các nhân tố dẫn đến sự hình thành VHDN, trong đó có nhân tố YTPL. Từ đó, luận án làm rõ vai trò đặc biệt quan trọng của YTPL trong việc xây dựng VHDN cũng như thực trạng và những vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN ở Việt Nam hiện nay, làm cơ sở kiến nghị các giải pháp nhằm phát huy vai trò YTPL trong xây dựng VHDN ở nước ta hiện nay. 5.2. Về mặt thực tiễn Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học tập, nghiên cứu về YTPL và VHDN cho học sinh, sinh viên, các nhà nghiên cứu... Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý doanh nghiệp, quản lý xã hội khi giải quyết các vấn để nảy sinh từ thực tiễn quản trị doanh nghiệp và xây dựng VHDN ở Việt Nam hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Chương 2: Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp - một số vấn đề lý luận. Chương 3: Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và những vấn đề đặt ra. Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề YTPL cũng như việc xây dựng VHDN nảy sinh đã lâu trong thực tiễn phát triển kinh tế từ trước cho đến nay. Tuy nhiên, đây là vấn đề luôn mới về mặt lý luận, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập từ các góc độ triết học, luật học, văn hóa học, quản trị học... Do đó, việc xem xét tổng quan tình hình nghiên cứu từng lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài luận án. 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là một hiện tượng xã hội phức tạp và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của xã hội. Do đó, việc bàn về khái niệm YTPL, mối quan hệ giữa YTPL với đời sống xã hội, vấn đề nâng cao YTPL ở nước ta hiện nay… đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về YTPL ở nước ta như: "Xây dựng và củng cố ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" của tác giả Tạ Như Khuê (Tạp chí Luật học, số 7, 1974) đã làm rõ nội hàm khái niệm YTPL. Tác giả khẳng định YTPL gồm hai yếu tố: yếu tố nhận thức pháp lý và yếu tố tình cảm pháp lý. Đồng thời, tác giả cũng vạch ra những đặc trưng riêng của YTPL ở nước ta - quá trình chuyển biến từ YTPL dân tộc sang YTPL XHCN từ năm 1930. "Ý thức pháp luật với cuộc xây dựng nền pháp chế xã hội chủ nghĩa của ta" của Tân Chi (Tạp chí Luật học, số 1, 1975). Tác giả đã làm rõ YTPL là gì? Vai trò của YTPL là điều kiện tiên quyết để xây dựng nền pháp chế XHCN và giải pháp xây dựng pháp chế XHCN trong cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc. Ở đây, YTPL tiếp tục được làm rõ trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trở thành cơ sở cho việc nghiên cứu về khái niệm này về sau. "Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay" (1996) - Luận án phó tiến sĩ Luật học của Lê Đình Khiên. Tác giả chỉ ra những đặc điểm, thực trạng YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta. Từ đó tác giả vạch ra những biện pháp nhằm giáo dục YTPL cho đội ngũ 12 cán bộ quản lý hành chính nhà nước. Điểm mới là tác giả đã tiếp cận YTPL từ phía chủ thể mang YTPL để chỉ ra YTPL của bộ phận cán bộ quản lý hành chính ở nước ta. Từ góc độ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thấy rằng có thể kế thừa được khái niệm về YTPL cũng như đặc điểm YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay. Đây là căn cứ để chỉ ra những hạn chế trong văn hóa pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý trong các DNNN hiện nay. "Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay" (2000), Luận án tiến sĩ Triết học của Đào Duy Tấn. Tác giả Đào Duy Tấn cũng có cuốn sách "Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta thời kỳ đổi mới", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Bằng việc chỉ ra khái niệm, chức năng, vai trò của YTPL và những nhân tố tác động đến sự hình thành YTPL, tác giả đã chỉ ra những đặc điểm của sự hình thành YTPL ở Việt Nam như: ảnh hưởng của "lệ làng", tư tưởng phong kiến, thực dân, cơ chế hành chính quan liêu... Từ đó, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao YTPL ở nước ta hiện nay. Có thể khẳng định điểm mới trong công trình là tác giả tìm ra các nhân tố hình thành của YTPL ở nước ta hiện nay. Tác giả Nguyễn Thúy Vân với "Một số đặc điểm của ý thức pháp luật Việt Nam", Tạp chí Triết học số 5 năm 2000 đã tiếp cận sự hình thành và phát triển YTPL Việt Nam từ điều kiện kinh tế - xã hội nước ta qua các quá trình lịch sử, đồng thời tác giả cũng chỉ ra một số đặc điểm của YTPL Việt Nam như tâm lý thờ ơ coi thường pháp luật trong một bộ phận nhân dân, ý thức sợ hãi pháp luật…Vì vậy cần có các chính sách đổi mới, xây dựng, thực thi, phổ biến pháp luật. Trong Luận án tiến sĩ Triết học - "Logic khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật ở Việt Nam", tác giả khẳng định có 3 loại quan điểm khác nhau về YTPL trong nghiên cứu lý luận. Đồng thời, tác giả cũng vạch ra quá trình hình thành phát triển, đặc điểm YTPL ở Việt Nam từ giai đoạn dựng nước đến nay. Tác giả cũng chỉ ra những mâu thuẫn trong quá trình phát triển YTPL ở nước ta. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp để nâng cao YTPL hiện nay. Điểm mới của công trình là đã chỉ ra được những đặc điểm của YTPL Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử cũng như những mâu thuẫn trong quá trình phát triển YTPL ở Việt Nam hiện nay. Qua công trình, chúng tôi học tập được phương pháp tiếp cận đối với đặc điểm YTPL Việt Nam và việc tìm tòi những giải pháp mới nhằm nâng cao YTPL ở nước ta của tác giả. "Vai trò của nhân tố chủ quan trong quá trình nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay" của tác giả Hồ Việt Hiệp (Tạp chí Khoa học chính trị, số 2, 2001) 13 đã phân tích nổi bật các nhân tố cấu thành YTPL, trong đó yếu tố tri thức pháp luật đóng vai trò là phương thức tồn tại của YTPL. Công trình đã tạo nên sự khác biệt khi đưa ra các giải pháp thực hiện hoạt động giáo dục pháp luật. Vì vậy, có thể kế thừa các giải pháp trong việc giáo dục pháp luật, đặc biệt là giải pháp hình thành tri thức pháp luật trong khi xây dựng văn hóa pháp luật cho các chủ thể kinh tế. Tác giả Hoàng Thị Kim Quế viết "Bàn về ý thức pháp luật", Tạp chí Luật học, số 1, 2003. Trong bài viết, tác giả luận bàn về khái niệm và vai trò của YTPL. Nét mới có thể kế thừa từ tác giả là cách tiếp cận đối với khái niệm YTPL. Trong Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Hồ Việt Hiệp -"Sự phát triển ý thức pháp luật của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam" (2004) cũng chỉ ra những nhân tố khách quan và thực trạng sự phát triển YTPL của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo, phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao YTPL của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay. Từ công trình này, có thể tiếp tục kế thừa phương pháp nghiên cứu YTPL của một chủ thể gắn với điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Tác giả Trần Thị Nguyệt với "Vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật" (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8, 2005). Trong bài viết, tác giả đề cập nhiều đến vai trò của YTPL trong việc xây dựng pháp luật, thôi thúc thực hiện pháp luật như là một nhân tố đặc biệt - nét khác biệt của tác giả. Từ công trình này, chúng tôi có thể tiếp thu được những quan niệm về vai trò của YTPL trong việc xây dựng văn hóa pháp luật cho các doanh nghiệp. Tác giả Đào Trí Úc (2006) với "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" (Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07-17), "Thị trường và pháp luật"(Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1, 1993) đều tiếp tục làm rõ nội hàm khái niệm YTPL cũng như vai trò của nó trong đời sống xã hội cũng như hoạt động lập pháp, hành pháp. Từ hai công trình trên, có thể kế thừa quan điểm mới của tác giả về mối quan hệ biện chứng giữa thị trường và pháp luật. Đây là cơ sở lý luận cho quá trình nghiên cứu mối quan hệ giữa YTPL với đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội. Trong "Ý thức pháp luật với đời sống xã hội" (Tạp chí Luật học, số 1-2006) của Tiến sĩ Nguyễn Minh Đoan đã bàn luận sâu sắc về vai trò của YTPL đối với đời sống xã hội. Vì vậy, có thể kế thừa những quan điểm của tác giả khi nghiên cứu vai trò của YTPL đối với việc xây dựng VHDN. 14 Luận án tiến sĩ Triết học của Ngọ Văn Nhân (2008) - "Dư luận xã hội và sự tác động của nó đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở nước ta hiện nay". Điểm mới là tác giả đã đưa ra khái niệm YTPL của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và thực trạng tác động của dư luận xã hội đối với YTPL của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Đây là tài liệu tham khảo cho chúng tôi kế thừa khi nghiên cứu về YTPL doanh nghiệp với tính cách là một hình thức của YTPL, xét từ góc độ chủ thể mang YTPL. "Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay", Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công của Trần Công Lý năm 2009. Đây là công trình với nguồn tư liệu phong phú về YTPL của đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam hiện nay; là căn cứ cho chúng tôi để đánh giá văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ, công chức trong đề tài nghiên cứu. "Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay", luận án tiến sĩ Triết học của Lê Xuân Huy năm 2010. Tác giả chỉ ra sự cần thiết nâng cao vai trò của YTPL nhằm thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng, nguyên nhân, giải pháp của vấn đề này - điểm mới của công trình. Từ công trình này, chúng tôi tiếp cận được cách thức đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của YTPL trong việc xây dựng VHDN. "Ý thức pháp luật" - sách chuyên khảo của PGS,TS Nguyễn Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011 tiếp tục làm rõ nội hàm, thành phần và vai trò của YTPL cũng như thực trạng YTPL ở Việt Nam hiện nay. Dưới góc độ luật học, tác giả phân tích khá chi tiết khái niệm, đặc điểm, chức năng, thành phần của YTPL. Điểm khác biệt trong công trình này là tác giả phân tích khá chi tiết về vai trò của YTPL đối với đời sống xã hội; thực trạng của YTPL ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao YTPL ở nước ta hiện nay. Từ công trình này, chúng tôi kế thừa được nhiều luận điểm khi phân tích về kết cấu, vai trò của YTPL trong đề tài nghiên cứu. 1.1.2. Một số đánh giá chung Tóm lại, có thể thấy đặc điểm chung của các công trình nghiên cứu về YTPL trong thời gian qua như sau: Thứ nhất, các tác giả thường phân tích nội hàm YTPL dưới góc độ triết học và vạch ra những điều kiện khách quan cho sự hình thành, phát triển cũng như đặc điểm của YTPL ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả cũng nghiên cứu sâu về cấu trúc, chức năng của YTPL, mối quan hệ của YTPL cá nhân với YTPL xã hội. Thí dụ như tác giả Đào Duy Tấn, Nguyễn Thúy Vân, Lê Xuân Huy, Ngọ Văn Nhân, Nguyễn Minh Đoan... 15 Đối với khái niệm YTPL, có tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm YTPL để từ đây chỉ ra sự phiến diện của các quan điểm trước đó và đưa ra định nghĩa về YTPL của mình. Ví dụ, tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân cho rằng: "Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội từ góc độ pháp luật, thể hiện trình độ hiểu biết pháp luật và thái độ đối với pháp luật của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân trong xã hội có giai cấp" [147, tr. 17]. Những định nghĩa về YTPL dù diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng đều vạch ra nội hàm của YTPL: là một hình thái ý thức xã hội; gồm các quan điểm, tư tưởng pháp luật; thể hiện mối quan hệ giữa con người với pháp luật; thể hiện thái độ, ứng xử của con người đối với pháp luật. Nhìn chung, các công trình sau đều kế thừa quan niệm về YTPL của các công trình trước đó, nội hàm YTPL không đổi, chỉ khác nhau về cách diễn đạt. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy đều có thể kế thừa được những quan điểm của các tác giả trên về khái niệm YTPL. Về những nhân tố hình thành YTPL: Tác giả Đào Duy Tấn phân tích khá rõ về vấn đề này trong công trình nghiên cứu của mình trên cơ sở kế thừa các công trình trước đây. Tác giả khẳng định YTPL được hình thành từ những nhân tố khách quan và những nhân tố chủ quan. Do đó, đây là cơ sở để tiếp tục làm rõ hơn bản chất của YTPL so với các công trình trước đó. Về đặc điểm của YTPL: Tác giả Nguyễn Minh Đoan phân tích khá kỹ về đặc điểm YTPL từ góc độ luật học, đó là: YTPL chịu sự quyết định của tồn tại xã hội; YTPL có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội; YTPL mang tính chính trị - giai cấp sâu sắc; YTPL XHCN là hệ tư tưởng quan điểm pháp luật tiến bộ và nhân đạo nhất. Về cơ cấu của YTPL: Khi bàn về YTPL, các tác giả đều phân tích cơ cấu của YTPL. Có thể nói, tác giả Đào Duy Tấn và tác giả Nguyễn Minh Đoan là hai tác giả bàn khá nhiều về vấn đề này. Tác giả Đào Duy Tấn chỉ ra YTPL gồm: hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật; YTPL thông thường và YTPL khoa học; YTPL ở trình độ cảm tính và YTPL trình độ lý tính. Tác giả Nguyễn Minh Đoan còn phân loại YTPL bao gồm: YTPL thông thường, YTPL lý luận, YTPL nghề nghiệp, YTPL của cá nhân, YTPL nhóm, YTPL xã hội. Về chức năng của YTPL: Tác giả Đào Duy Tấn phân tích YTPL bao gồm các chức năng: chức năng nhận thức, chức năng mô hình hóa, chức năng điều chỉnh hành vi. Tác giả Nguyễn Minh Đoan cũng cho rằng YTPL gồm 3 chức năng: chức năng 16 nhận thức; chức năng mô hình hóa pháp lý, hình thành các chuẩn mực pháp luật và hệ thống các giá trị xã hội; chức năng điều chỉnh. Về mối quan hệ giữa YTPL cá nhân và YTPL xã hội: các tác giả khẳng định đây là mối quan hệ biện chứng. Điển hình như tác giả Đào Duy Tấn cho rằng mối quan hệ biện chứng này diễn ra theo quá trình: từ thực tiễn nảy sinh nhu cầu pháp lý; nhận thức nhu cầu pháp lý để xây dựng pháp luật; quyết định pháp luật. Thứ hai, các tác giả phân tích vai trò của YTPL đối với một lĩnh vực nào đó trong đời sống xã hội. Ví dụ: đối với dư luận xã hội, thực hiện pháp luật, xây dựng văn hóa pháp luật, đạo đức, dân chủ ở nông thôn, thị trường…Từ đó, các tác giả rút ra phương pháp luận và những giải pháp cho việc phát huy vai trò của YTPL đối với những lĩnh vực cụ thể này trong đời sống xã hội. Chẳng hạn, phân tích mối quan hệ của YTPL với dư luận xã hội, tác giả Ngọ Văn Nhân cho rằng "ý thức pháp luật là cơ sở, tiền đề cho sự hình thành thái độ, tình cảm, niềm tin đối với pháp luật của công chúng - điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển dư luận xã hội về các vấn đề pháp luật" [89, tr. 68]. Đây là cơ sở cho chúng tôi kế thừa khi nghiên cứu vai trò của YTPL đối với một lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội. Về vai trò của YTPL đối với việc xây dựng dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay, tác giả Lê Xuân Huy cho rằng YTPL cải tạo tâm lý, thói quen lạc hậu…ở nông thôn hiện nay; hướng đến "pháp luật hóa, chế định hóa" phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Về vai trò của YTPL đối với đời sống xã hội, tác giả Nguyễn Minh Đoan (phân tích chi tiết nhất) cho rằng YTPL có vai trò: phản ánh, nhận thức đời sống xã hội; điều chỉnh hành vi của con người; góp phần xây dựng pháp luật; thực hiện pháp luật; áp dụng pháp luật; xây dựng văn hóa pháp luật; gia tăng hiệu quả pháp luật. Mặc dù còn là sự xem xét vai trò của YTPL một cách chung chung, nhưng từ quan điểm của tác giả, có thể kế thừa được cách thức xem xét, đánh giá được vai trò của YTPL đối với nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp - Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp ở nước ngoài: Sau thời kỳ các công ty phát huy lợi thế so sánh bằng sức mạnh cạnh tranh độc quyền, tiếp đó là sức mạnh tài chính, trình độ marketing thì hiện nay sức mạnh trên thị trường của doanh nghiệp thể hiện ở những giá trị VHDN. Cùng với sự hình 17 thành và phát triển VHDN của các công ty thì việc nghiên cứu vấn đề này đã được khởi đầu vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Thuật ngữ "văn hóa doanh nghiệp" được nêu ra vào những năm 70, sau đó tiếp tục được bổ sung, nghiên cứu sâu sắc ở Mỹ và các nước phương Tây. Có thể kể tên các tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: Georges de Saite Marie - chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ; Edgar H.Schein, chuyên gia nghiên cứu các tổ chức; Fons Trompennaars; Handy, Deal…Các mô hình VHDN cụ thể đã được đưa ra để vận dụng vào việc xây dựng VHDN. Ví dụ: Charles Hampden Turner đưa ra mô hình văn hóa: gia đình, mô hình văn hóa tên lửa dẫn đường; mô hình tháp Eiffel; mô hình văn hóa lò ấp trứng… Những vấn đề về khái niệm VHDN và xây dựng VHDN còn được trình bày trong các cuốn sách như: "Management" của Stenphen Paul Robbins, "Organizational Culture" của tác giả Andrew Brown, "Organizatinonal Culture and Leadership" của Edgar H.Shein (San Francisco, 1992), "Effective Management of Social Enterprises" của James Austin (Harvard University, 2006)… Quan niệm về VHDN của các học giả phương Tây và Mỹ đã đi từ hiện tượng đến bản chất, vạch ra sâu sắc nội hàm khái niệm VHDN, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu về khái niệm này nói riêng và những vấn đề xoay xung quanh VHDN nói chung. - Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp ở nước ta: Trong bối cảnh phát triển KTTT thời kỳ đổi mới, xu hướng nghiên cứu về VHKD, VHDN, văn hóa doanh nhân, đạo đức kinh doanh, triết lý kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, văn hóa trong kinh tế…nước ta đã được nhiều nhà nghiên cứu khởi xướng. Tuy nhiên, từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, những cuộc bàn luận xung quanh vấn đề này của giới học giả Việt Nam mới nở rộ trên các sách, báo, tạp chí, website và chịu ảnh hưởng nhiều từ quan điểm của các học giả Mỹ và phương Tây. "Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp" của GS.TS Nguyễn Thị Doan TS.Đỗ Minh Cương (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999) và "Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh" của Tiến sĩ Đỗ Minh Cương do Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2001. Trong các công trình này, các tác giả đề cập đến một khái niệm khá mới ở Việt Nam - triết lý kinh doanh, cũng như vai trò của nó. Tác giả bàn luận toàn diện vai trò của các nhân tố văn hóa trong kinh doanh, trong đó khẳng định: "Văn hóa kinh doanh là một nguồn lực và cách thức phát triển kinh doanh bền vững" [24, tr. 72]. Theo tác giả, văn hóa đóng vai trò quan trọng quản trị doanh nghiệp. Tác giả đưa ra 18 khái niệm, chỉ ra những điều kiện ra đời và cách thức tạo lập triết lý doanh nghiệp cũng như những điều kiện phát huy giới hạn của nó. Đặc biệt, trong công trình này, tác giả có nghiên cứu về môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn của doanh nghiệp cùng với sơ đồ về cấu trúc của VHDN một cách chi tiết. Có thể nói đây là tác giả đầu tiên đặt nền móng cho việc nghiên cứu một cách khá hệ thống về VHKD, VHDN ở nước ta. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu của tác giả đã được giới nghiên cứu sau này kế thừa, sử dụng khá phổ biến. "Tinh thần doanh nghiệp - giá trị định hướng của văn hóa kinh doanh Việt Nam", Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2003 của Trần Quốc Dân. Trong cuốn sách, tác giả bàn đến khái niệm "tinh thần doanh nghiệp" cũng như vai trò của nó. Tác giả khẳng định đây là nhân tố không thể thiếu của VHKD. Đây là một hướng nghiên cứu, tiếp cận vấn đề khá mới mẻ của tác giả. Qua công trình, chúng tôi hiểu sâu sắc hơn về các nhân tố cấu thành VHDN. Trong bài báo "Xây dựng văn hóa doanh nghiệp - một đòi hỏi khách quan và cấp bách ở nước ta hiện nay" đăng trên Tạp chí Thương mại số 15, 2005, tác giả VTX đã lý giải sự cần thiết khách quan của việc xây dựng VHDN ở nước ta hiện nay, đồng thời tác giả cũng nêu ra thực trạng và một số giải pháp để xây dựng VHDN ở nước ta. Đây là một bài báo khá toàn diện khi đánh giá thực trạng VHDN Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, VHDN có vai trò nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo hình ảnh tốt đẹp cho doanh nghiệp, xây dựng môi trường làm việc văn minh. Tác giả cũng khẳng định thực trạng VHDN Việt Nam hiện nay là chưa được quan tâm, còn buôn gian bán lận, cá lớn nuốt cá bé…Vì vậy, những vấn đề cấp bách cần giải quyết là nâng cao năng lực người quản lý doanh nghiệp; hình thành văn hóa cho người lao động; hoàn thiện khung pháp luật; hình thành tiêu chuẩn văn hóa công chức... Trước đó, tác giả Nguyễn Tấn Việt đưa ra "Thực trạng và một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam" trên Tạp chí Thương mại, số 11 năm 2005 để đi tìm những giải pháp thiết thực nhất cho việc xây dựng VHDN Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, ở nước ta hiện nay đa số các doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về VHDN. Hầu hết các doanh nghiệp chưa tạo cho mình được bản sắc riêng.. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về vấn đề VHDN. Từ những bài viết này, chúng tôi kế thừa được nhiều quan điểm của tác giả như: về những nhân tố hình thành VHDN; sự cần thiết khách quan của việc xây dựng VHDN ở nước ta; những thực trạng VHDN Việt Nam; các giải pháp xây dựng VHDN. 19 "Sức hấp dẫn - một giá trị văn hóa doanh nghiệp" do Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2005 của Trần Quốc Dân. Trong cuốn sách này, tác giả đi làm rõ khái niệm VHDN và "sức hấp dẫn" của một doanh nghiệp. Theo tác giả, "sức hấp dẫn" là một giá trị của VHDN, vì vậy xây dựng VHDN là phải tạo nên được sức hấp của một doanh nghiệp. Ở đây, có thể kế thừa được khái niệm VHDN và khái niệm "sức hấp dẫn" từ một doanh nghiệp của tác giả. Đề cập đến những điểm cần chú trọng trong việc xây dựng VHDN và thực tiễn VHKD Việt Nam hiện nay, tập hợp những bài viết từ Hội thảo, PGS.TS. Đào Duy Quát đã chủ biên cuốn "Văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân trong quá trình hội nhập" được Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2007. Trong đó, tác giả đưa ra một số điểm cần lưu ý khi xây dựng VHDN: xây dựng và bảo vệ các giá trị truyền thống trong VHDN; phát triển doanh nghiệp gắn với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh"; không vì lợi nhuận mà xâm hại lợi ích quốc gia; bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia. "Quản lý giá trị và văn hóa doanh nghiệp", Tạp chí Nhà quản lý, số 66-2008 của Nguyễn Mạnh Quân. Trong bài viết, tác giả đã nêu ra vai trò của phương pháp quản lý bằng giá trị, quản lý bằng VHDN. Bài viết có sự kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây về phương pháp quản trị bằng văn hóa, tiếp tục cung cấp những thông tin quan trọng về nội dung của VHDN. "Doanh nghiệp doanh nhân và văn hóa" của Trần Quốc Dân, Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2008. Trong cuốn sách, tác giả luận giải về mối quan hệ giữa doanh nghiệp, doanh nhân với văn hóa. Theo tác giả, VHDN có vai trò là nền tảng của sự phát triển doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng VHDN cần: xác định được hệ giá trị phù hợp; lấy con người làm trung tâm; thị trường mang tính quyết định; đạo đức là quan trọng; lấy tinh thần trách nhiệm xã hội làm căn cứ. Do đó, điểm mới có thể kế thừa được của tác giả là luận giải về mối quan hệ giữa doanh nghiệp và văn hóa trong KTTT. "Văn hóa doanh nghiệp - một số vấn đề và giải pháp" của Tiến sĩ Đỗ Minh Cương - Tạp chí Lý luận chính trị số 7 - 2009. Trong bài viết này, tác giả nêu ra thực trạng VHDN ở Việt Nam hiện nay. Ở đây, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp xây dựng VHDN ở nước ta. Tác giả Nguyễn Thị Linh cũng bàn sâu về VHDN qua bài "Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp" trên Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 2 năm 2009. Đây là bài viết tiếp tục bàn luận về những nội dung của VHDN, đặc biệt là về mặt cấu trúc. Theo tác giả, VHDN gồm 4 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố giá trị; nhóm yếu tố chuẩn mực; nhóm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan