HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
LƯU THỊ KHUYÊN
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRAPHACO
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI - 2014
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái
Phản biện 2: TS. Nguyễn Xuân Vinh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 13 giờ 30 ngày 09 tháng 08 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Hiện nay các DN dù ở bất cứ đâu trên thế giới đều không thể
có sự nghiệp lâu dài, bền vững nếu không xây dựng được cho mình
một môi trường văn hóa đặc thù. VHDN sẽ là tài sản vô hình, một vũ
khí cạnh tranh sắc bén của DN. Xây dựng và phát triển VHDN đang
trở thành một xu hướng trên thế giới và được nâng lên tầm chiến
lược trong nhiều DN và tập đoàn kinh tế hiện nay.
Công ty Cổ phần Traphaco là một DN khá lâu đời với trên
40 năm thành lập và là một trong những Công ty hàng đầu về kinh
doanh dược phẩm của Việt Nam. Vì vậy xây dựng và phát triển
VHDN là một nhân tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của
Công ty. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải xây dựng cho mình một
nền VHDN vững mạnh, phù hợp với xu hướng hiện nay và mục tiêu
phát triển của Công ty, có bản sắc riêng để tạo được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Xuất phát từ những vấn
đề nêu trên tôi đã chọn đề tài “ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO’’ cho luận văn tốt nghiệp
chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của mình.
2.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Sách “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của
GS.TS Bùi Xuân Phong (2008), Học viện Công nghệ Bưu chính viễn
thông, cung cấp những kiến thức liên quan đến VHDN như: VHDN
là gì?, Xây dựng VHDN như thế nào?, …
Công trình nghiên cứu về “Văn hoá và triết lý kinh doanh”
của tiến sĩ Đỗ Minh Cương (xuất bản năm 2001). Trong công trình
này, tác giả đã đưa ra định nghĩa về VHDN và cấu trúc của nó,
2
nhưng lại không đi sâu hướng nghiên cứu này, mà chỉ chọn vấn đề
triết lý KD để nghiên cứu.
Luận văn cao học đề tài “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Dịch vụ Viễn thông Vinaphone” do Trần Thị Thu Hà thực
hiện năm 2013. Luận văn phân tích và đánh giá các biểu trưng trực
quan và phi trực quan về VHDN từ đó có những chính sách chiến
lược xây dựng VHDN cụ thể cho Công ty. Luận văn cao học đề tài
“Xây dựng VHDN cho các DN Việt Nam trong xu thế hội nhập Kinh
tế Quốc tế” do Đỗ Thị Thanh Tâm thực hiện năm 2006. Tìm hiểu đặc
trưng chính của VHDN Việt Nam từ đó đề xuất xây dựng VHDN
cho các DN Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho
Công ty Cổ phần Dược y tế Quảng Nam” do Võ Thị Thạch thực hiện
năm 2011 đã đề xuất mô hình, giải pháp và một lộ trình để xây dựng
“Văn hóa doanh nghiệp” ở Công ty Cổ phần dược y tế Quảng Nam.
Theo kết quả điều tra khảo sát hiện nay thì chưa có công
trình nghiên cứu về đề tài “Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Traphaco”. Đề tài này nghiên cứu văn hóa, đánh giá văn hoá
doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Trapahaco từ đó giúp công ty
hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
3.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về văn hóa doanh
nghiệp. Phân tích thực trạng và đánh giá văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Traphaco. Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm
xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa doanh nghiệp
3
Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Công ty Cổ phần
Traphaco. Thời gian: Nghiên cứu trong quá trình xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Traphaco từ năm
2000 đến 2013.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng. Nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra và thiết kế bảng hỏi.Tổng hợp phân tích và
thống kê. Phương pháp suy luận logic: Kết quả phân tích và các
thông tin tổng hợp, đánh giá để đề ra các giải pháp thích hợp.
6.
Kết cấu của luận văn
Kết cấu nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết
luận luận văn bao gồm 03 chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Traphaco
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Traphaco
4
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
1.1
Khái niệm và đặc điểm văn hóa doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về văn hóa
Văn hoá là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần mà
loài người đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với
con người, với tự nhiên và với xã hội, được đúc kết lại thành hệ giá
trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới văn hoá là nói tới con người, nói
tới việc phát huy những năng lực bản chất của con người, nhằm
hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội.
1.1.2 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
Trong Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh
nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc dân có viết : Văn hoá
doanh nghiệp được định nghĩa là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị,
niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành
viên của một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi
rộng đến cách thức hành động của các thành viên.
1.1.3 Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
1.2
Biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp
1.2.1 Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
1.2.1.1 Kiến trúc đặc trưng, cách bài trí, công nghệ, sản
phẩm…
1.2.1.2 Nghi lễ, lễ hội
1.2.1.3 Giai thoại, truyền thuyết, huyền thoại
1.2.1.4 Ấn phẩm điển hình
5
1.2.2 Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa doanh
nghiệp
1.2.2.1 Lý tưởng/Sứ mệnh
Lý tưởng với ý nghĩa là sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
văn hóa doanh nghiệp được hiểu theo hướng này là muốn nhấn mạnh
những động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả, căn bản, sâu sắc giúp con
người cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt con người trong nhận thức, cảm
nhận và xúc động trước sự vật, hiện tượng.
1.2.2.2 Triết lý kinh doanh và cam kết hành động
Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi mà một doanh
nghiệp luôn hướng tới và đảm bảo để nó được thực hiện một cách tốt
nhất. Cam kết hành động của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng
và thực hiện hệ thống các quy định về quản lý của doanh nghiệp,
bằng phương pháp quản lý thích hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật
hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà lợi ích của doanh nghiệp, người lao
động, Nhà Nước và xã hội, là việc ứng xử trong quan hệ lao động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh
nghiệp, khách hàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng.
1.2.2.3 Giá trị, niềm tin và thái độ
Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô
thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Chúng được
hình thành sau quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều
tình huống thực tiễn, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành
viên và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Chúng định hướng
cho cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
6
1.2.2.4 Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
Lịch sử và truyền thống văn hoá có trước và tồn tại bất chấp
mong muốn và quan điểm thiết kế của người quản lý hôm nay. Theo
hướng tích cực thì các giá trị truyền thống này sẽ trở thành những
động lực làm việc, những điều tốt đẹp và những bài học quý báu để
các nhân viên lớp sau noi theo. Và cũng có khi những truyền thống
đó có thể trở thành rào cản cho việc sáng tạo, mở rộng những quan
điểm sản xuất.
1.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
1.3.1 Văn hóa dân tộc
1.3.2 Bộ phận lãnh đạo
1.3.3 Những giá trị văn hóa hội nhập
1.3.4 Môi trường kinh doanh
1.4
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.4.1 Những quan điểm chủ yếu về xây dựng văn hóa
doanh nghiệp
1.4.2 Qui trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Trong bài báo “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp” của Ts.
Phan Quốc Viêt & Ths. Nguyễn Huy Hoàng (2006), Trang Báo điện
tử của Đảng Cộng Sản Việt Nam có đưa ra mô hình 11 bước của
hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg cụ thể, rõ ràng nhất:[7]
1.4.3 Vai trò của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một
doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu,
7
thông tin nói chung được gọii là tri thức
th thì doanh nghiệp đó khó có
thể đứng vững và tồn tại được.
1.5
1.5.1
Một số công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp
Mô hình văn
ăn hóa doanh nghi
nghiệp của Denision
Sơ đồ 1.1 là mô hình văn
ăn hóa doanh nghiệp
nghi của Denison
(1990) được phát triển bởii giáo sư Daniel Denison n
nổi tiếng ở Mỹ.
Mô hình nghiên cứu 4 khung đặcc điểm
đi
chính của văn hóa doanh
nghiệp, mỗi một khung đặc điểm
m này ssẽ bao gồm 3 yếu tố liên quan.
Các khung đặc điểm cũng như các yêu tố này sẽ đại diện cho 2 chiều
chính, chiều xoay theo trục tung thẳẳng đứng sẽ là các yếu tố đại diện
cho sự ổn định và khả năng linh ho
hoạt của doanh nghiệp. Trong khi
đó, các yếu tố xoay quanh trụcc hoành ssẽ đại diện cho việc chú trọng
tập trung vào bên trong hay bên ngoài doanh nghi
nghiệp.[4]
Sơ đồ 1.1 Mô hình văn
ăn hóa doanh nghi
nghiệp Denison
8
Niềm tin và quan niệm
Tại vị trí trung tâm của mô hình là niềm tin và quan niệm .
Mỗi một nhân viên điều có một niềm tin sâu xa về doanh nghiệp của
họ, những người cùng làm việc, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh
và ngành mà họ đang kinh doanh. Những niềm tin và quan niệm này
và sự kết nối của chúng đối với các hành vi sẽ quyết định văn hóa
của doanh nghiệp.
Các đặc điểm và chỉ số
1.
Sứ mệnh: Là một chỉ dẫn trong dài hạn cho doanh
2.
Khả năng thích ứng: Việc chuyển đổi các yêu cầu của
nghiệp.
môi trường bên ngoài thành hành động của doanh nghiệp.
3.
Sự tham chính: Xây dựng nguồn nhân lực có năng lực
và tạo ra sự chia sẻ tinh thần làm chủ và trách nhiệm xuyên suốt
trong doanh nghiệp.
4.
Tính nhất quán: Xác định các giá trị và hệ thống làm
việc là nền tảng cơ bản của văn hóa.
Trạng thái văn hóa doanh nghiệp:
1.
Linh động và ổn định
2.
Định hướng bên ngoài và định hướng bên trong
3.
Phần mô hình giao thoa
4.
Chuỗi giá trị khách hàng: (Sự thích ứng và Tính nhất
quán)
1.5.2 Mô hình văn hóa doanh nghiệp Edgar H. Schein
1.5.3 Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Geert Hendrik
Hofstede
9
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
2.1
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Traphaco
2.1.1 Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Traphaco
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty và hoạt động sản xuất
kinh doanh
Tên Công ty:
Công ty Cổ phần Traphaco
Tên giao dịch quốc tế:
Tên viết tắt:
Traphaco Joint Stock Company
Traphaco
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Traphaco
2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
2.1.2.2 Tình hình nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần
Traphaco
Bảng 2.1 Tình hình nguồn nhân lực Công ty Cổ phần
Tổng
Năm
Giới tính
Trình độ
Lương bình
số
lao
Nam
Nữ
động
Trên
Đại
Trung
Sơ
quân(đồng
đại
học
học
cấp
/người/tháng)
học
2010
674
308
366
28
180
205
261
5.500.000
2011
720
335
385
29
172
255
261
7.500.000
2012
735
347
388
33
175
305
222
10.000.000
Nguồn: Báo cáo thường niên 2013 của Traphaco
10
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất trong những năm gần đây
2.1.3.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh
Bảng 2.3 Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh
STT
Nhóm hàng
2011
2012
1
Thành phẩm sản xuất
2
Hàng tân dược
77,2
92,81
3
Hàng đông dược
299,32
378,92
4
Hàng khai thác
11,14
37,612
5
Tổng lợi nhuận gộp
399,12
471,743
Nguồn: Báo cáo bạch 2013 của Traphaco
2.1.3.2
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất
2.2
Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Công ty Cổ phần
Traphaco
2.2.1 Các biểu trưng văn hóa doanh nghiệp Công ty Cổ
phần Traphaco
2.2.1.1 Các biểu trưng trực quan
Kiến trúc đặc trưng
Nhìn kiến trúc bên ngoài của Nhà máy ta thấy rất rộng, khu
văn phòng và khu sản xuất tách biệt. Bên văn phòng là tòa nhà to và
đẹp lối đi thông thoáng. Còn khu sản xuất là nhà mái tôn thấp để phù
hợp với sản xuất và an toàn cho người lao động.
Các khẩu hiệu được treo mọi nơi. Tượng danh y Tuệ Tĩnh
được đặt chính diện, ngay sau cổng vào nhà máy.
11
Tuy nhiên, nhìn tổng thể kiến trúc bên ngoài ta thấy chưa hài
hòa và nổi bật. Cổng chính và cổng phụ thiết kế không phù hợp, lộn
xộn và rất cũ kĩ.
Kiến trúc nội thất
Khu sản xuất
Khu sản xuất được thiết kế khoa học, dây chuyền sản xuất
hiện đại. Nhà kho ngăn nắp gọn gàng. Các bộ phận sản xuất đều treo
bảng 5S.
Khu văn phòng
Các phòng làm việc của nhân viên được trang bị đầy đủ máy
móc, tiện nghi. Các phòng này đều được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp,
trong phòng treo bảng 5S, bảng theo dõi công việc có gắn logo của
Công ty. Phòng họp của lãnh đạo được thiết kế rất đẹp, bàn ghế sang
trọng. Trong phòng có tủ kính để trưng bầy các bằng khen, giải
thưởng mà Công ty đã đạt được, những hình ảnh này thể hiện giá trị
văn hóa doanh nghiệp của Công ty.
Một số kiến trúc, thiết kế khác
Các gian hàng triển lãm quốc tế được thiết kế rất đẹp và sang
trọng với hai màu chủ đạo là trắng và xanh lá.
Trang phục của nhân viên làm trong phòng nghiên cứu và
sản xuất là toàn bộ màu trắng, còn đồng phục của nhân viên văn
phòng là áo trắng quần đen.
Nghi lễ, lễ hội
Những hoạt động nghi lễ là những hoạt động luôn được
doanh nghiệp quan tâm và chuẩn bị kỹ lưỡng với các hình thức hoạt
động, sự kiện văn hoá và xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm
12
được thể hiện vào những ngày kỷ ni
niệm thành lập doanh nghiệp, tổng
kết cuối năm.
Giai thoại:
Công ty Cổ phầnn Traphaco, thành công như ngày hôm nay là
sự nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, trong đó
Bà Vũ Thị Thuận (chủ tịch Hội đồ
ồng quản trị)- là người cầm lái
“con thuyền TRAPHACO” từ những
ng ngày đđầu Công ty cổ phần hóa.
Người đã chèo lái Traphaco từ nhữ
ững ngày đầu, vượt qua bao sóng
gió và chứng kiến sự trưởng
ng thành của
c Traphaco.
Biểu tượng (logo) và khẩu
u hi
hiệu (slogan)
Logo Công ty
Hình 2.1 Một số hình ảnh logo của Công ty
Slogan của Traphaco là “Con
Con đường sức khỏe xanh”
Ấn phẩm điển hình
Ấn phẩm điển hình củaa Công ty C
Cổ phần Traphaco đó là
Web site của Công ty (http://www.traphaco.com.vn
http://www.traphaco.com.vn). Ngoài ra công
ty cũng có những video quảng
ng cáo trên m
mạng, trên truyền hình. Ở các
hội chợ triển lãm, hay các đạii lý bán hàng Công ty cũng
c
in các tờ rơi,
catalo để quảng
ng cáo cho khách hàng…
2.2.1.2 Các biểu trưng phi trựcc quan
TẦM NHÌN: Đếnn năm 2020 tr
trở thành tập đoàn kinh tế mạnh
kinh doanh sản phẩm và dịch vụ chăm sóc ssức khỏe, có năng lực
13
nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ cao nguồn gốc tự
nhiên.
SỨ MỆNH: Là nhà cung cấp và cống hiến cho xã hội những
sản phẩm - dịch vụ mang tính thời đại và giàu giá trị truyền thống,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Luôn hướng tới sự thỏa mãn
nhu cầu khách hàng, tạo ra những công việc có ý nghĩa và cơ hội
thăng tiến cho người lao động.
TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN: Xuất phát từ triết lý của các bậc thánh tổ ngành Y dược Việt
Nam - “Nam Dược trị Nam nhân”. Quan điểm phát triển của Công ty
là: Lấy khoa học công nghệ làm trung tâm, lấy thị trường để định
hướng, lấy tăng trưởng làm động lực, lấy chất lượng để cam kết với
khách hàng, chiến lược công nghiệp hóa và hiện đại hóa quá trình
sản xuất sản phẩm luôn được thể hiện trong các nhiệm vụ khoa học
công nghệ của Công ty.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp. Gia tăng giá trị cho xã hội, khách
hàng, người lao động và cổ đông là mục tiêu và động lực của sự phát
triển bền vững. Lao động sáng tạo là nền tảng của sự phát triển.
Quan hệ hợp tác, chia sẻ, cam kết và thực hiện cam kết là nền tảng
văn hóa doanh nghiệp. Thời đại và truyền thống là bản sắc của
TRAPHACO.
2.2.2 Khảo sát văn hóa doanh nghiệp Công ty thông qua
điều tra bảng hỏi
2.2.2.1Đánh giá văn hóa doanh nghiệp Traphaco thông qua nhân tố
sứ mệnh
14
Nhân viên chưa hiểu rõ các chiến lược trong công ty, các
nhân viên chưa được chia sẻ thông tin tầm nhìn trong tương lai của
Công ty. Công ty chưa chỉ rõ khả năng đóng góp của cá nhân trong
công việc đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên Traphaco đã có
những sứ mệnh, tầm nhìn rõ ràng phù hợp với chiến lược, Công ty
chưa chú trọng phổ biến cho toàn bộ nhân viên hiểu sâu sắc cụ thể về
chiến lược và tầm nhìn.
2.2.2.1 Đánh giá văn hóa doanh nghiệp Traphaco thông qua
nhân tố khả năng thích ứng
Nhân viên Traphaco là những con người năng động, có ý chí
vươn lên, yếu tố này giúp doanh nghiệp có tính linh hoạt với môi
trường bên ngoài nếu có những chính sách hợp lý. Việc hợp tác giữa
các bộ phận rất quan trọng, giúp cho mục tiêu của Công ty đạt kết
quả cao, thế nhưng tiêu chí “Các bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp thường xuyên hợp tác để tạo ra sự thay đổi” điểm 3.58 thấp.
Công ty chưa thực sự có nỗ lực tìm hiểu khách hàng, chưa có
cách thức để giúp nhân viên hiểu rõ khách hàng của mình, chưa thúc
đẩy mạnh chính sách định hướng vào khách hàng.
2.2.2.2 Đánh giá văn hóa doanh nghiệp Traphaco thông qua
nhân tố sự tham chính
Nhân viên trong Công ty chưa có được quyền làm chủ với
tình thần trách nhiệm thực sự, chưa thể hiện được quyền làm chủ và
tính sáng tạo. Làm việc nhóm để đạt mục đích chung được coi là một
giá trị lớn, thì các nhân viên chưa có tinh thần cao để hoàn thành
công việc. Điều này chứng tỏ Công ty tập trung chưa cao vào việc
phát triển, thấm nhuần, thu hút tâm trí của nhân viên. Đây là yếu tố
15
rất quan trọng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo nên nét
văn hóa riêng cho doanh nghiệp đồng thời tạo nên sự phát triển bền
vững cho doanh nghiệp.
2.2.2.3 Đánh giá văn hóa doanh nghiệp Traphaco thông qua
nhân tố tính nhất quán
Tiêu
chí “Doanh nghiệp luôn xây dựng các chính sách rõ
ràng và nhất quán nhằm điều chỉnh các hành vi của anh/chị phù hợp
với các giá trị được thiết lập trong doanh nghiệp” có điểm số thấp
trong nhân tố này. Điều này thể khi Công ty xây dựng chưa khảo sát
ý kiến nhân viên.
Các điểm trong các tiêu chí còn lại tương đối cao trong thang
điểm 5. Điều này cho thấy Ban lãnh đạo đã xây dựng một hệ thống
các giá trị chung để tạo nên bản sắc riêng, các nhà lãnh đạo có đủ
năng lực để đạt được sự đồng thuận cao độ và điều hòa những ý kiến
trái chiều về các vấn đề quan trọng. Công ty vẫn cần có giải pháp để
tăng mức điểm cao hơn nữa.
2.2.2.4 Đánh giá văn hóa doanh nghiệp Traphaco thông qua
nhân tố Niềm tin và quan niệm.
Các nhân viên chú trọng đặt niềm tin vào tương lai phát triển
ngành của họ đang làm. Đây là tiền đề quan trọng để các nhân viên
có thể gắn bó với doanh nghiệp trong thời gian dài. Yếu tố tin tưởng
đối với đồng nghiệp được đánh giá cao. Bên cạnh đó tiêu chí
“Anh/chị tin tưởng vào lòng trung thành của khách hàng đối với
doanh nghiệp mình” bị đánh giá thấp nhất bởi họ cho rằng để hiểu
16
khách hàng là rất khó, đồng thời có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên
thị trường có thể lấy mất khách hàng của Công ty.
2.2.2.5 Đánh giá trạng thái văn hóa doanh nghiệp Traphaco
thông qua mô hình Denison
Công ty đang ở trạng thái văn hóa cân bằng về tính linh hoạt
và ổn định. Đây là một trạng thái văn hóa tốt, tuy nhiên Công ty vẫn
cần có giải pháp để nâng cao mức điểm hơn nữa.
Văn hóa doanh nghiệp của Công ty có xu hướng hướng nội,
tức là Công ty nhấn mạnh đến sự phối hợp trong nội bộ của hệ thống,
cấu trúc và qui trình. Tuy nhiên điểm số hướng ngoại của Công ty
không phải là thấp, Công ty vẫn có thể thích nghi và thay đổi để đáp
ứng được các nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai.
2.3
Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
Cổ phần Traphaco.
2.3.1 Những kết quả đạt được
Một số kiến trúc đặc trưng đẹp, như: Tượng danh y Tuệ Tĩnh
được đặt chính diện, ngay sau cổng vào nhà máy. Các khu sản xuất
hiện đại và văn phòng làm việc tiện nghi đẹp, ngăn nắp gọn gàng.
Đặc biệt Công ty đã áp dụng phong trào 5S cho toàn bộ Công ty.
Thiết kế gian hàng triển lãm quốc tế đẹp. Đồng phục nhân viên luôn
luôn sạch sẽ, gọn gàng. Mỗi sản phẩm đều có thiết kế bao bì riêng,
dễ nhận biết.
Các nghi lễ, lễ hội thường xuyên tổ chức và trang nghiêm.
Công ty đã xây dựng biểu tượng và khẩu hiệu dễ nhớ và rất ý
nghĩa.
17
Bên cạnh đó các ấn phẩm điển hình như: Web site, báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị Công ty, báo cáo bạch, video quảng cáo
trên mạng, trên truyền hình cũng được Công ty thiết kế cẩn thận.
2.3.1.1 Liên quan đến biểu trưng phi trực quan
Công ty Traphaco đã chọn cho mình một con đường hoàn
toàn đúng đắn đó là “Con đường sức khỏe xanh”. Điều này nó đã thể
hiện nét văn hóa đặc trưng và có giá trị rất lớn chứa đựng truyền
thống văn hóa dân tộc và Traphaco gắn trách nhiệm xã hội với phát
triển bền vững. Công ty Cổ phần Traphaco đã xây dựng cho mình
Tầm nhìn, Sứ mệnh, Giá trị cốt lõi, Triết lý kinh doanh rõ ràng.
Nhân viên Traphaco là những con người năng động, có ý chí vươn
lên yếu tố này giúp doanh nghiệp có tính linh hoạt với môi trường
bên ngoài nếu có những chính sách hợp lý. Các nhà lãnh đạo có đủ
năng lực để đạt được sự đồng thuận cao độ và điều hòa những ý kiến
trái chiều về các vấn đề quan trọng. Các chính sách đãi ngộ và chăm
sóc người lao động được Công ty thực hiện đầy đủ. Nhân viên đặt
niềm tin vào tương lai phát triển của Công ty cao. Các đồng nghiệp
tin tưởng lẫn nhau. Các yếu tố này giúp nhân viên có thể gắn bó với
doanh nghiệp lâu dài. Năng lực của con người được xem như là một
nguồn lực quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
2.3.1.2 Một số thành công khác
2.3.2 Một số vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số vấn đề tồn tại liên quan đến biểu trưng trực
quan
Thứ nhất: Trong tất cả các thiết kế kiến trúc vẫn chưa đồng
nhất từ kiến trúc ngoại thất cho đến trang phục của nhân viên. Chưa
18
tạo được ấn tượng sâu và dễ nhớ cho nhân viên cũng như đối tác,
khách hàng. Thứ hai: Công ty chưa có nhiều giai thoại kể về các
nhân vật hình mẫu là hiện thân của các giá trị và sức mạnh trường
tồn của doanh nghiệp.
2.3.2.2 Một số vấn đề tồn tại liên quan đến biểu trưng phi trực
quan
Thứ nhất, Các nhân viên chưa được chia sẻ và hiểu rõ các
chiến lược, tầm nhìn trong Công ty, Công ty chưa chú trọng phổ
biến cho toàn bộ nhân viên hiểu sâu sắc cụ thể về chiến lược và tầm
nhìn. Thứ hai, Xây dựng các chính sách chưa thực sự rõ ràng và
nhất quán nhằm điều chỉnh các hành vi của nhân viên phù hợp với
các giá trị được thiết lập trong doanh nghiệp. Thứ ba, Định hướng
làm việc nhóm chưa tốt; Kĩ năng của nhân viên chưa được cải thiện
từng ngày khi làm việc ở Công ty. Thứ tư, Định hướng khách hàng
chưa tốt; Các phòng ban khác nhau trong Công ty chưa thường
xuyên hợp tác để tạo nên sự thay đổi. Cuối cùng, Nhân viên chưa có
niềm tin vào l òng trung thành của khách hàng đối với Công ty
2.3.2.3 Những nguyên nhân
Công ty mới chỉ chú trọng văn hóa doanh nghiệp 2 năm gần
đây. Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp Công ty xây dựng rời rạc.
Chưa có bộ phận phụ trách xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp.Người lao động nhận thức chưa cao về văn hóa doanh.
- Xem thêm -