Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng cụm sản xuất gắn liền với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường để phát tr...

Tài liệu Xây dựng cụm sản xuất gắn liền với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững làng nghề (nghiên cứu trường hợp làng nghề gốm chu đậu, huyện nam sách, tỉnh hải dương)

.PDF
104
188
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- PHÙNG VĂN DIỆN XÂY DỰNG CỤM SẢN XUẤT GẮN VỚI CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ (Nghiên cứu trường hợp làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương) LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, năm 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- PHÙNG VĂN DIỆN XÂY DỰNG CỤM SẢN XUẤT GẮN VỚI CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ (Nghiên cứu trường hợp làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương) CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60 34 04 12 LUẬN VĂN THẠC SỸ Ngƣời hƣớng dẫn: TS Hoàng Văn Khanh Hà Nội, năm 2016 LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, được sự giảng dạy nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết của các Thầy, các Cô trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã gặt hái được nhiều điều bổ ích, giúp đỡ tôi trong thực tiễn công tác và trong cuộc sống. Đặc biệt, trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo, Tiến sỹ Hoàng Văn Khanh, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Khoa học Quản lý Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và một số cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Hải Dương và huyện Nam Sách. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới: - Tiến sỹ Hoàng Văn Khanh - Nguyên Viện trưởng Viện Mỏ - Luyện kim, Bộ Công thương, người trực tiếp hướng dẫn tôi. - Thầy giáo, PGS, TS Vũ Cao Đàm, thầy giáo, PGS, TS Trần Văn Hải và các Thầy cô giáo Khoa Khoa học Quản lý - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội. - Sở Công thương, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Công ty Cổ phần Gốm Chu Đậu, Uỷ ban nhân dân xã Thái Tân, xã Nam Hưng, xã Lương Điền - huyện Cẩm Giàng,... đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong việc điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cho việc viết luận văn tốt nghiệp; - Các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Trong quá trình học tập và xây dựng luận văn tốt nghiệp, mặc dù bản thân tôi cũng đã rất cố gắng nhưng chắc chắn cũng không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 4 3.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................ 4 3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................ 4 4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................................... 5 4.1. Phạm vi không gian: Tỉnh Hải Dương. ........................................................................ 5 4.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến hết năm 2014. .................................................. 5 4.3. Giới hạn nội dung:.......................................................................................................... 5 5. Mẫu khảo sát ................................................................................................................................. 5 6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................................... 5 7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................................. 5 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 6 9. Kết cấu của Luận văn ................................................................................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ, MÔI TRƢỜNG, CHÍNH SÁCH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ............................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề ....................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm làng nghề ................................................................................................... 7 1.1.2. Phân loại làng nghề .................................................................................................... 9 1.1.3. Các tiêu chí công nhận làng nghề ............................................................................ 12 1.1.4. Vai trò của làng nghề. ............................................................................................... 12 1.1.5. Phát triển làng nghề .................................................................................................. 17 1.2. Cơ sở lý luận về môi trường ..................................................................................................26 1.2.1. Khái niệm môi trường ............................................................................................... 26 1.2.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường làng nghề .............................................................. 26 1.3. Cơ sở lý luận về chính sách ...............................................................................................26 1.3.1. Khái niệm chính sách ................................................................................................ 26 1.3.2. Chính sách khoa học và công nghệ ......................................................................... 29 1.3.3. Các loại tác động của chính sách ............................................................................ 30 1.4. Cơ sở lý luận về công nghệ và đổi mới công nghệ .............................................................31 1.4.1. Khái niệm công nghệ ................................................................................................. 31 1.4.2. Khái niệm đổi mới công nghệ .................................................................................. 34 Kết luận Chương 1: ............................................................................................................ 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH HẢI DƢƠNG .........................................38 2.1. Thực trạng làng nghề tỉnh Hải Dương .................................................................................38 2.1.1. Sự phát triển số lượng và phân bố các làng nghề trên địa bàn tỉnh .................. 38 2.1.2. Về loại hình tổ chức sản xuất tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh ........................ 41 2.1.3. Công nghệ, thiết bị và vốn sản xuất kinh doanh trong các làng nghề ................. 42 2.1.4. Đánh giá kết quả trong sản xuất, kinh doanh của làng nghề ............................... 46 2.1.5. Thực trạng lao động trong các làng nghề ............................................................... 48 2.1.6. Về đào tạo nghề trong các làng nghề ...................................................................... 50 2.1.7. Thực trạng thu nhập theo nhóm ngành nghề chủ yếu ........................................... 52 2.1.8. Thực trạng môi trường và công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường trong các làng nghề ....................................................................................................................................... 54 2.1.9. Thực trạng hạ tầng làng nghề và thu hút đầu tư phát triển làng nghề ................ 56 2.2. Tổng quan làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .....................58 2.2.1. Lịch sử làng nghề ....................................................................................................... 58 2.2.2. Quy mô làng nghề ...................................................................................................... 59 2.2.3. Hiện trạng môi trường làng nghề ............................................................................ 62 Kết luận chương 2: ..................................................................................................65 CHƢƠNG 3. HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CỤM SẢN XUẤT GẮN VỚI CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG .........................67 3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..............................................................................................................................................67 3.1.1. Định hướng ................................................................................................................ 67 3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................................... 67 3.1.3. Quan điểm phát triển làng nghề .............................................................................. 68 3.1.4. Dự báo các yếu tố tác động đến phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh ............. 69 3.1.5. Thực hiện các chính sách cho phát triển làng nghề ............................................... 73 3.2. Mục tiêu của chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường ................................................................................................................................................77 3.2.1. Quy hoạch chi tiết diện tích đất đai để xây dựng cụm sản xuất ............................ 78 3.2.2. Xây dựng Cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường ............ 80 3.2.3. Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường ........................................................... 85 3.2.4. Định hướng đổi mới công nghệ trong cụm sản xuất ............................................. 85 3.3. Đánh giá tác động của chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường ...........................................................................................................................87 3.3.1. Đánh giá tác động dương tính ................................................................................. 87 3.3.2. Đánh giá tác động âm tính ....................................................................................... 89 Kết luận chương 3: ...................................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................93 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. BVMT Bảo vệ môi trường 2. CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp 3. CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá 4. GTNT Giao thông nông thôn 5. HĐND Hội đồng nhân dân 6. UBND Uỷ ban nhân dân 7. HTX Hợp tác xã 8. KT-XH Kinh tế - Xã hội 9. PTLN Phát triển làng nghề 10. SXKD Sản xuất kinh doanh 11. KH-CN Khoa học và công nghệ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mức độ sử dụng công nghệ tại làng nghề tỉnh Hải Dương ......................42 Bảng 2.2: Quy mô đầu tư vốn tại làng nghề tỉnh Hải Dương ...................................44 Bảng 2.3: Tổng hợp các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư .........................45 Bảng 2.4: Giá trị sản xuất của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương ...........46 Bảng 2.5: Số lượng lao động các làng nghề trên địa bàn tỉnh .................................48 Bảng 2.6. Thống kê giao lưu văn hoá làng nghề tỉnh Hải Dương ............................52 Biểu 3.1. Dự toán kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường ..........................................................................................83 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề ...................................10 Hình 1.2: Sơ đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất ..............11 Hình 2.1: Biểu đồ số lượng các Làng nghề CN-TTCN trên địa bàn tỉnh .................38 Hình 2.2: Biểu đồ phân bố làng nghề theo đơn vị hành chính cấp huyện ................39 Hình 2.3: Tỷ trọng các làng nghề phân theo ngành nghề chủ yếu ...........................40 Hình 2.4: Trình độ lao động tại các làng nghề tỉnh Hải Dương ..............................51 (Nguồn: Số liệu tổng hợp của Sở Công Thương năm 2014) .....................................51 Hình 2.5: Thu nhập của các làng nghề .....................................................................53 Hình 2.6: Xử lý ô nhiễm môi trường tại làng nghề tỉnh Hải Dương ........................55 Hình 2.9. Phun sơn trong làng nghề gỗ mỹ nghệ......................................................64 Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã Thái Tân, huyện Nam Sách ...............79 Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã Nam Hưng, huyện Nam Sách .............80 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số làng nghề đã trải qua lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển làng nghề là một trong những nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay ở nước ta. Trong những năm qua, sự phát triển làng nghề đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đem lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an ninh - trật tự xã hội. Trước yêu cầu thời kỳ mới, việc phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cũng là thực hiện mục tiêu "ly nông bất ly hương" đang là vấn đề đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của tỉnh Hải Dương nói riêng, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường trong các làng nghề là rất bức thiết, làm ảnh hưởng xấu đến chính sức khoẻ của người dân (cả hộ làm nghề và hộ không làm nghề); người làm nghề không có đủ kinh phí đổi mới công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc không đầu tư kinh phí để đổi mới công nghệ hoặc không quan tâm đến vấn đề môi trường; các hộ sản xuất trong làng nghề "mạnh ai nấy làm", nên ô nhiễm môi trường ngày một trầm trọng, làm ảnh hưởng đến nhiều vấn đề xã hội của cư dân làng nghề. Do vậy, môi trường làng nghề bị ô nhiễm, mâu thuẫn giữa các hộ dân làm nghề và các hộ dân không làm nghề sẽ tăng lên, làm mất trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người dân, như vậy phát triển sẽ không ổn định, không bền vững. 1 Để giải quyết vấn đề này, đề tài "Xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững làng nghề" sẽ là cơ sở đề xuất chính sách với các giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề thông qua các giải pháp cụ thể. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề phát triển làng nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm; được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học, chính quyền các cấp quan tâm, các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành đề cập và đã đạt được những kết quả nhất định. Sau đây là tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau: Công trình "Phát triển làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” (2010), Luận án Tiến sĩ kinh tế của Bạch Thị Lan Anh đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề truyền thống Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp đồng bộ để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội, môi trường trong các làng nghề truyền thống đảm bảo sự phát triển bền vững tại các làng nghề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Công trình "Một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề Việt Nam" (2010), đề tài cấp Bộ do Thạc sĩ Đinh Xuân Nghiêm chủ nhiệm đã tập trung phân tích sâu về một số chính sách hiện hành liên quan đến việc phát triển làng nghề, đồng thời đề xuất phương hướng hoàn thiện các chính sách nhằm phát triển làng nghề Việt Nam trong thời gian tới. Công trình "Đánh giá thực trạng và đề xuất các chính sách, giải pháp chủ yếu phát triển bền vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" (2011), đề tài cấp thành phố do Tiến sĩ Hoàng Hà chủ nhiệm đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề Hà Nội và đề xuất một số chính sách, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ngoài ra còn nhiều đề tài, luận văn thạc sĩ có giá trị như: 2 Đề tài "Nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Định" của Nguyễn Quỳnh Trang (2011). Đề tài "Quản lý xung đột môi trường trong phát triển làng nghề bằng xây dựng khu sản xuất tách biệt và lập quỹ phòng chống ô nhiễm môi trường" của Thân Trung Dũng (2009). Đề tài "Chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất gốm nhằm xây dựng cụm công nghiệp gốm tại thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai" của Lê Tuấn Anh (2014). Luận văn thạc sĩ "Giải pháp xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng phát triển bền vững" của Nguyễn Hữu Loan (2007). Đánh giá chung: Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu làng nghề tập trung ở các lĩnh vực chính sau: + Một là, nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động của công nghiệp nông thôn; thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn; + Hai là, nghiên cứu về tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và những vấn đề môi trường tác động đến làng nghề; + Ba là, nghiên cứu về tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… trong bối cảnh hội nhập quốc tế... + Bốn là, đề xuất một số giải pháp để phát triển làng nghề. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả về phát triển làng nghề chủ yếu ở tầm vĩ mô. Ở đó có các giải pháp mang tính chung nhất. Việc áp dụng vào các địa phương đơn vị lại rất cần quan tâm đến những nét đặc thù, chưa thật sự được đầy đủ, cụ thể. Ví dụ như đất đai để xây dựng ở đâu, nguồn vốn lấy ở đâu và tính khả thi trong thực hiện như thế nào còn chưa toàn diện,... Luận văn này kế thừa chọn lọc kết quả nghiên cứu, xây dựng của các đề tài nêu trên, đồng thời, tập trung nghiên cứu đối với các loại hình làng nghề nói chung trong tỉnh Hải Dương, làng nghề gốm Chu Đậu - huyện Nam Sách nói riêng. Tập trung theo các vấn đề cần nghiên cứu chủ yếu như sau: 3 - Giải pháp đưa được hoạt động sản xuất của làng nghề ra khỏi địa bàn dân cư. - Phải quy hoạch và thực hiện được quy hoạch đất đai đã quy hoạch làm cơ sở xây dựng làng nghề. - Nhà nước không hỗ trợ cho làng nghề về đổi mới công nghệ mà dùng kinh phí đó với kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn để xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường, cho cư dân làng nghề vào sử dụng miễn phí. - Trên cơ sở người dân không phải đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường, kinh phí đó chuyển sang để đổi mới công nghệ của chính cơ sở sản xuất của họ, nâng cao chất lượng, giá thành sản phẩm. - Xử phạt các hộ hoạt động trong làng nghề gây ô nhiễm môi trường. Có được các vấn đề nêu trên là tất yếu để làng nghề phát triển bền vững. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Đề xuất chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững làng nghề. 3.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung của đề tài luận văn đặt ra mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hoá các khái niệm có liên quan đến đề tài, bao gồm: Cụm sản xuất, công nghệ, đổi mới công nghệ, chính sách, chính sách khoa học và công nghệ, ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường, làng nghề, phát triển bền vững. - Phân tích, đánh giá hiện trạng các làng nghề và công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề tại tỉnh Hải Dương, khảo sát sâu hơn về làng nghề Gốm Chu Đậu của huyện Nam Sách và làng nghề gỗ mỹ nghệ Đông Giao, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Đề xuất chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường. 4 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi không gian: Tỉnh Hải Dương. 4.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến hết năm 2014. 4.3. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu hoạt động của các làng nghề thuộc tỉnh Hải Dương, trong đó, khảo sát, nghiên cứu thực tế làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách và làng nghề gỗ mỹ nghệ Đông Giao, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 5. Mẫu khảo sát Tác giả luận văn tiến hành khảo sát tại làng nghề Gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách và làng nghề gỗ mỹ nghệ Đông Giao, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 6. Câu hỏi nghiên cứu Xây dựng chính sách gì để làng nghề phát triển bền vững? 7. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: Xây dựng cụm sản xuất tách biệt khu dân cư gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường là tất yếu để phát triển bền vững làng nghề. Giả thuyết nghiên cứu cụ thể: - Quy hoạch chi tiết diện tích đất gần các làng nghề để xây dựng cơ sở hạ tầng. - Không dùng ngân sách nhà nước để làng nghề đổi mới công nghệ, dùng một phần ngân sách xây dựng đường giao thông nông thôn để xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường (đảm bảo có công trình nhà xưởng, việc cấp, thoát nước, hệ thống điện, vệ sinh môi trường tại cụm sản xuất). - Cho phép các hộ dân làng nghề sử dụng miễn phí hạ tầng kỹ thuật của cụm sản xuất đã đảm bảo các yếu tố nêu trên. - Phạt vi phạm hành chính và thu phí môi trường đối với các hộ sản xuất trong làng nghề mà gây ô nhiễm môi trường; - Các hộ dân làng nghề không phải chi cho việc xây dựng hệ thống hạ tầng, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện, vệ sinh môi trường,... từ đó giá thành sản phẩm sẽ giảm, tính cạnh tranh thị trường sẽ cao, lợi nhuận tăng lên; kinh phí để xử 5 lý ô nhiễm môi trường không phải đầu tư nên hộ dân sẽ có kinh phí để tự đổi mới công nghệ sản xuất; - Do nhìn thấy thuận lợi, lại không bị xử phạt hành chính nên việc tuyên truyền, vận động vào cụm sản xuất sẽ hiệu quả ngay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các học viên trước trong vấn đề phát triển làng nghề; - Khảo sát thực tế tại làng nghề gốm Chu Đậu, huyện Nam Sách và làng nghề mộc Đồng Giao, huyện Cẩm Giàng. - Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: + Thu thập tài liệu của UBND tỉnh Hải Dương, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Công thương, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế - Hạ tầng,...; + Phân tích tài liệu; + Tổng hợp tài liệu. - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý doanh nghiệp, hộ dân làm nghề, cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công. - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài. 9. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách, đổi mới công nghệ, làng nghề và môi trường; - Chương 2. Thực trạng các làng nghề trong tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2011 2014; - Chương 3. Hình thành chính sách xây dựng cụm sản xuất gắn với công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường. 6 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ, MÔI TRƢỜNG, CHÍNH SÁCH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề 1.1.1. Khái niệm làng nghề Theo PGS, TS Bùi Xuân Đính, "Làng là đơn vị tụ cư truyền thống của người nông dân Việt, có địa vực riêng, cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng, các tục lệ thờ cúng riêng (về cheo cưới, tang ma, khao vọng), tâm lý tính cách riêng và cả "thổ ngữ" (tiếng làng) riêng, hoàn chỉnh và tương đối ổn định trong quá trình lịch sử" 1. Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, "Làng là một khối người quây quần ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của người Việt, là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất". Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng được hiểu một cách tương đối. Một số địa phương hiện nay không còn được gọi là làng mà thay vào đó là những tên gọi khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên gọi là có thay đổi nhưng bản chất của cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nông thôn thì vẫn được xem là làng. Các làng ở nước ta được chia làm 4 loại chính: - Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề nông một cách thuần túy. - Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một số thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. - Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề thủ công. 1 Theo PGS, TS Bùi Xuân Đính, "Bàn thêm về mối quan hệ giữa làng và xã qua qui mô cấp xã thời phong kiến", NXB Thế Giới, 1998, tr. 97. 7 - Làng chài, là làng của các cư dân làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở ven sông, ven biển. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia2: "Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương". Tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận cho rằng "Làng nghề là những làng đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm".3 Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN & PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn: "Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau". Như vậy, tên gọi "Làng nghề" được xuất hiện khá nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng cả địa phương và trung ương, và những tác giả nêu trên cũng có cách nhìn nhận khác nhau. Trong luận văn này, khái niệm làng nghề được hiểu theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quy định về việc công nhận làng nghề Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) tỉnh Hải Dương, 2 https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0ng_ngh%E1%BB%81_Vi%E1%BB%87t_Nam#cite_note1#cite_note-1 3 http://tailieu.vn/tag/phat-trien-lang-nghe-truyen-thong-viet-nam.html 8 Tại Điều 2, Chương 1, Giải thích từ ngữ nêu rõ: "Làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (gọi tắt là làng nghề) là làng (thôn, khu dân cư) có ngành nghề sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển ở các hộ gia đình trở thành nguồn thu nhập cao của người dân trong làng". 1.1.2. Phân loại làng nghề Làng nghề xuất hiện từ rất lâu đời (từ thời nhà Lê, nhà Lý). Các sản phẩm của làng nghề phục vụ cho đời sống hàng ngày, đời sống tâm linh, cho việc học tập, cho đời sống văn hóa. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường, phân loại làng nghề theo các kiểu dạng sau là phù hợp hơn cả. - Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề, có: Làng nghề truyền thống: Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: "Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời". Làng nghề mới: Là làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay các làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống. - Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm Để có căn cứ cho việc đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề, chúng ta cần xem xét một số khía cạnh như: Điều kiện lao động, những tác động, sự phát triển các làng nghề song song với thay đổi nguyên vật liệu và chất thải đầu ra dẫn đến sự vượt quá sức tải dùng cho việc phân huỷ chất thải. Theo cách phân loại này ta có làng nghề ô nhiễm nặng, làng nghề ô nhiễm trung bình và làng nghề ô nhiễm nhẹ. 9 Hình 1.1: Sơ đồ đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề Các số liệu đặc trưng môi trường trong dòng thải của làng nghề Có chất thải nguy hại vượt quá quy định Có Không Ô nhiễm nặng Có ít nhất một thông số môi trường đặc trưng cho làng nghề cao hơn 5 lần TCCP Có Không Có ít nhất một thông số môi trường đặc trưng cho làng nghề từ 2 đến 5 lần TCCP Có Ô nhiễm trung bình Không Có ít nhất một thông số môi trường đặc trưng cho làng nghề nhỏ hơn 2 lần TCCP Có Ô nhiễm nhẹ Không Làng nghề không gây ô nhiễm - Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, nguyên vật liệu có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm làng nghề chính: + Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: Phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình 10 thành nghề. + Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: Nhiều làng có từ lâu đời, các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hoá, mang đậm nét địa phương. Quy trình sản xuất không thay đổi nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao. + Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Hình thành từ hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ công hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, ít thay đổi. + Làng nghề tái chế phế liệu: Chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế. Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình làng nghề này. + Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ tinh mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng; sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi hỏi tay nghề cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo. + Các nhóm ngành khác: Bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng, đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu... Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định. Hình 1.2: Sơ đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất Thủ công mỹ nghệ 15% Tái chế phế liệu 5 % 39% Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ Dệt nhuộm, thuộc da 17% Các nghề khác 20% 4 % 11 Vật liệu xây dựng, khai thác đá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan