ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ TRÀ
Tên đề tài:
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỨT CAM SẤY DẺO
QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Công nghệ Thực phẩm
Khoa:
CNSH - CNTP
Khoá học:
2016 - 2020
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ TRÀ
Tên đề tài:
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỨT CAM SẤY DẺO
QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Công nghệ Thực phẩm
Lớp:
K48 - CNTP
Khoa:
CNSH - CNTP
Khoá học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Tuân
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực
phẩm đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cần thiết cũng như kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong suốt khoảng thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có
sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn và bạn bè xung quanh.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Tuân, người đã hướng dẫn cho tôi
trong suốt thời gian làm báo cáo tốt nghiệp. Mặc dù công việc giảng dạy còn nhiều
bận rộn nhưng thầy không ngần ngại chỉ dẫn tôi, định hướng đi cho tôi, để tôi hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Một lần nữa tôi chân thành cảm ơn thầy và
chúc thầy dồi dào sức khỏe.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè luôn ở bên giúp đỡ,
động viên giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ TRÀ
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA
Analysis of variance (Phân tích phương sai)
CT
Công thức
CTTN
Công thức thí nghiệm
H
Giờ
NXB
Nhà xuất bản
SPSS
Statistical Package for the Social Sciences
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TB
Trung bình
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu cảm quan của đường kính .....................................................10
Bảng 2.2. Yêu cầu cảm quan .....................................................................................11
Bảng 2.3. Chỉ tiêu cảm quan của mật ong ................................................................12
Bảng 3.1. Dụng cụ, thiết bị sử dụng ..........................................................................17
Bảng 3.2. Hóa chất sử dụng ......................................................................................18
Bảng 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khử đắng tới chất lượng sản phẩm........ 19
Bảng 3.4. Nghiên cứu tỷ lệ phối trộn đường tới chất lượng sản phẩm .....................19
Bảng 3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tới chất lượng sản phẩm ...........20
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của biện pháp khử đắng tới chất lượng cảm quan của sản phẩm .... 28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn đường tới chất lượng cảm quan của sản phẩm ..... 29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tới chất lượng cảm quan của sản phẩm ......31
Bảng 4.4. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong sản phẩm mứt cam sấy dẻo .........32
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quả cam trồng tại Vinh ...............................................................................6
Hình 2.2. Hình ảnh cam Navel ....................................................................................7
Hình 2.3. Hình ảnh cam sành trồng tại Hà Giang .......................................................8
Hình 2.4. Hình ảnh cam đường ...................................................................................8
Hình 2.5. Quy trình tổng quát sản xuất mứt quả sấy dẻo ..........................................14
Hình 4.1. Quy trình chế biến sản phẩm mứt cam sấy dẻo ........................................33
Hình 4.2. Nguyên liệu chính cam chanh ...................................................................34
Hình 4.3. Cắt tạo hình và tách hạt .............................................................................34
Hình 4.4. Ngâm muối và rửa dưới vòi nước chảy ....................................................35
Hình 4.5. Trộn đường và sau khi đường tan thành dịch ...........................................36
Hình 4.6. Quá trình sên mứt ......................................................................................37
Hình 4.7. Sấy cam .....................................................................................................37
Hình 4.8. Bao gói sản phẩm ......................................................................................38
Hình 4.9. Bao bì sản phẩm ........................................................................................39
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..............................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Giới thiệu và phân loại mứt..................................................................................4
2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................4
2.1.2. Phân loại mứt quả..............................................................................................4
2.2. Nguyên liệu trong sản xuất mứt cam sấy .............................................................5
2.2.1. Cam ...................................................................................................................5
2.2.2. Đường ..............................................................................................................10
2.2.3. Muối tinh .........................................................................................................10
2.2.4. Nước vôi trong ................................................................................................11
2.2.5. Mật ong ...........................................................................................................11
2.3. Tình hình nghiên cứu các sản phẩm từ quả cam tươi trong và ngoài nước .......12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu các sản phẩm từ quả cam tươi trên thế giới .................12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu các sản phẩm từ quả cam tươi tại Việt Nam ................13
2.4. Quy trình tổng quát sản xuất mứt quả sấy dẻo ...................................................14
vi
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17
3.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất nghiên cứu ........................................................17
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................18
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................18
3.3.2. Các chỉ tiêu hóa lý ...........................................................................................20
3.3.3. Đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm tổng hợp (TCVN
3215 - 79) ..................................................................................................................21
3.3.4. Phương pháp phân tích ....................................................................................21
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................28
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khử đắng tới chất lượng sản phẩm ........28
4.2. Nghiên cứu tỷ lệ phối trộn đường và cam tới chất lượng sản phẩm ..................30
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tới chất lượng sản phẩm ....................30
4.4. Kết quả đánh giá chất lượng của sản phẩm mứt cam sấy dẻo thành phẩm........31
4.5. Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm mứt cam sấy dẻo .................................32
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................40
5.1. Kết luận ..............................................................................................................40
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................41
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cam là loại trái cây rất quen thuộc và được sử dụng phổ biến góp phần duy trì
sự sống của con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về loại quả này. Chúng
cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình sinh trưởng của cơ thể và tăng cường
hệ thống miễn dịch, phòng một số bệnh: tim mạch, huyết áp, đột quỵ…[8], [9]. Ngoài
ra, cam còn mang lại nguồn thu nhập lớn cho người sản xuất, góp phần tăng giá trị
nền kinh tế quốc dân [10].
Khí hậu Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với 4 mùa khá tách
biệt như: Xuân, Hạ, Thu, Đông và được phân hóa rõ rệt thành hai mùa mưa và khô.
Vì vậy, Việt Nam thích hợp với nhiều loại cây ăn quả khác nhau tùy vào vùng miền
như: vải, mít, bơ, cam, quýt, táo, sầu riêng,... Trong đó nhóm trái cây họ cam quýt
được trồng và thương mại khắp cả nước. Đối với quả cam được trồng thành những
vùng chuyên canh như cam đường canh (Hà Nội, Hưng Yên), cam sành (Tuyên
Quang, Hà Giang…); cam Vinh (Vinh, Hà Giang, Bắc Giang)... Cam đem lại nhiều
lợi ích cho cơ thể là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào, giàu chất xơ, chứa ít calo,
tăng cường sức khỏe tim mạch,.. Tuy nhiên, quả cam tươi rất dễ bị tổn thất trong quá
trình vận chuyển và bảo quản do các hoạt động sinh lý, sinh hóa và vi sinh vật…
Thông thường, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của cam tương đối lớn từ 20 - 30% và tỉ
lệ này còn giảm mạnh trong thời gian phân phối và lưu trữ [13], [14]. Do đó, việc ứng
dụng các kỹ thuật chế biến sản phẩm sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất về chất lượng
nguồn nguyên liệu dư thừa là việc làm rất cần thiết.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm làm từ cam được tin dùng
như: kẹo cam, nước cam, rượu cam... Tuy nhiên, cam cắt lát sấy dẻo là sản phẩm vẫn
chưa được tìm hiểu và nghiên cứu sâu trên thị trường do độ khó của quá trình sản
xuất sản phẩm từ khâu chế biến nguyên liệu đến các công đoạn khử đắng và hoàn
thiện sản phẩm. Sản phẩm mứt sấy dẻo nổi bật ở vị the của vỏ cam, vị ngọt và hương
thơm đặc trưng của tép cam và có sự bổ sung thêm đường và mật ong giúp làm hoàn
2
thiện hương vị sản phẩm mà đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người, nâng cao giá
trị của sản phẩm. Chế biến mứt sấy dẻo là một trong những biện pháp cơ bản để bảo
quản quả tươi, giúp kéo dài thời gian bảo quản lên đến 1 năm so với cam tươi. Trên
thế giới, mứt quả sấy dẻo được ứng dụng trong sản xuất và thương mại với các nguyên
liệu như dâu tây, dứa, đu đủ… Nhưng các sản phẩm về mứt cam sấy dẻo có rất ít trên
thị trường, chưa có nghiên cứu cụ thể về sản xuất mứt cam sấy dẻo theo quy mô sản
xuất.
Mục đích của nghiên cứu này là chế biến sản phẩm mứt cam sấy dẻo từ nguyên
liệu cam chanh có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan tốt, góp phần đa dạng hóa
sản phẩm mứt sấy dẻo trên thị trường và tăng thu nhập cho người trồng cam. Xuất
phát từ thực tế nêu trên, tôi thực hiện đề tài: “Xây dựng quy trình sản xuất mứt cam
sấy dẻo quy mô hộ gia đình” tại phòng thí nghiệm khoa Công nghệ Sinh học - Công
nghệ Thực phẩm.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng được quy trình sản phẩm mứt cam sấy dẻo có giá trị dinh dưỡng
cao, thuận tiện, an toàn trong sử dụng và góp phần đa dạng hoá sản phẩm mứt trên
thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu được ảnh hưởng của biện pháp khử đắng tới chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu được tỷ lệ phối trộn cam với đường tới chất lượng sản phẩm
- Nghiên cứu được ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tới chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm mứt cam sấy dẻo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài động viên khích lệ học sinh, sinh viên tham gia công tác nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
- Hiểu và nắm được các kiến thức đã học.
3
- Bổ sung kiến thức thông qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn, trau dồi
kiến thức bản thân, tích lũy kinh nghiệm thực tế, đồng thời tiếp cận công tác nghiên
cứu khoa học phục vụ cho công việc nghiên cứu và công tác sau này.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại kiến thức đã học vào nghiên
cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp sinh viên có thêm kỹ năng làm việc thực tế sau khi ra trường về quan
sát, chế biến, đánh giá sản phẩm, quản lý chất lượng.
- Tạo ra sản phẩm mứt cam sấy dẻo có chất lượng tốt về cảm quan và sức khỏe
tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu và phân loại mứt
2.1.1. Giới thiệu chung
Sản xuất và kinh doanh mứt cam sấy dẻo cũng như thị trường của sản phẩm này
còn có vẻ khá mới và trầm lắng, ít sôi động hơn so với các sản phẩm như mứt dâu, dứa,
dừa, đu đủ,… Thế nhưng chúng lại có triển vọng phát triển khi tạo ra các sản phẩm với
hương vị đặc trưng và mẫu mã phù hợp với mọi đối tượng khách hàng và nhu cầu tiêu
dùng trong và ngoài nước, khai thác tiềm năng mứt cam sấy dẻo trong nước, giúp đa
dạng hóa sản phẩm, phong phú cho sự lựa chọn của người tiêu dùng đặc biệt là vào dịp
tết, đồng thời tạo được công ăn việc làm cho người lao động.
Mứt là sản phẩm chế biến từ các loại trái cây. Đây là món ăn truyền thống có
từ lâu đời được sử dụng vào ăn tráng miệng trong các bữa ăn, tiệc, điểm tâm. Mứt có
nhiều công dụng không những cung cấp các chất dinh dưỡng mà có tác dụng trang trí
cho các sản phẩm ăn uống và có thể bảo quản được lâu dài [20]. Đường cho vào sản
phẩm để tăng độ ngọt cho, tăng giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Ngoài ra, đường còn có tác dụng bảo quản sản phẩm. Trong sản phẩm có hàm lượng
đường cao, tế bào vi sinh vật ở trạng thái co nguyên sinh. Vì vậy gây chết hoặc kìm
hãm sự phát triển vi sinh vật gây hại. Một số sản phẩm có hàm lượng đường thấp thì
cần phải thanh trùng trong một thời gian nhất định để diệt nấm men, nấm mốc. Phần
lớn mứt quả được bổ sung một hàm lượng acid thực phẩm nhất định và hàm lượng
acid này cũng góp phần ức chế các hoạt động của vi sinh vật [21]. Tuỳ theo thành
phần hoá học của quả nguyên liệu sản xuất mứt sấy dẻo cắt lát, người sản xuất có thể
bổ sung thêm mật ong để tăng giá trị cảm quan màu sắc, mùi vị cho sản phẩm.
2.1.2. Phân loại mứt quả
Theo trạng thái cấu trúc sản phẩm [15]:
- Mứt đông:
+ Chế biến từ nước ép hoặc trái cây xay nhuyễn
+ Tạo ra chất gel đông tụ với pectin hoặc aga.
5
+ Hàm lượng chất khô khoảng 60 - 65%.
- Mứt dẻo:
+ Dạng miếng hoặc nguyên trái.
+ Mềm, hơi ướt, không còn siro đường bao quanh miếng mứt.
+ Hàm lượng chất khô khoảng 70 - 75%.
- Mứt khô (giòn).
+ Dạng miếng hoặc nguyên trái.
+ Bên ngoài có một lớp vỏ áo đường.
+ Hàm lượng chất khô khoảng 70 - 80%.
2.2. Nguyên liệu trong sản xuất mứt cam sấy
2.2.1. Cam
Nguồn gốc của cam
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis thuộc họ cây có múi. Quả cam có kích
thước rất khác nhau phụ thuộc vào giống và chủng loại. Quả khi chín vỏ vàng hoặc
xanh, có vị ngọt và hơi chua [13].
Cây cam đã được biết đến từ rất lâu khoảng 2200 năm trước công nguyên ở
Trung Quốc nhưng một số người lại cho rằng cây cam có nguồn gốc từ Ấn Độ. Sau
đó được lan rộng về vùng nhiệt đới phía Đông Nam Á, vào khoảng thế kỷ thứ 3 trước
công nguyên, cây cam được đưa đến Châu Âu và nó lan ra tới cả vùng địa Trung Hải.
Sau đó cây cam được đưa đến Châu Mỹ. Những năm sau đó, cây cam được những
người làm vườn mang từ Châu Mỹ sang Châu Phi và Châu Úc. Ngày nay cây cam đã
được trồng phổ biến trên toàn thế giới [13].
Cam sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 23 - 29oC. Những vùng có nhiệt độ
bình quân là 15oC cũng có thể trồng được cây cam. Cam có thể chịu được rét, nhưng
nhiệt độ quá thấp hoặc nhiệt độ cao trên 40oC cây sẽ ngừng phát triển và chết. Sự phát
triển của cam cũng cần đủ ánh sáng, nếu thiếu ánh sáng thì cây cam cũng sinh trưởng
và phát dục kém khó phân hóa mầm hoa, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng [13].
6
Hình 2.1. Quả cam trồng tại Vinh
Cam là loài cây ưa ẩm, lượng mưa thích hợp hàng năm là 1000 - 1500mm. Trồng
cam ở những nơi có độ ẩm không khí từ 70 - 80% cây dễ cho trái to, đều, vỏ bóng, nước
nhiều, ít bị rụng. Loại đất phù hợp cho cam là đất phù sa ven sông, xốp nhẹ, phì nhiêu
màu mỡ. Độ pH của đất khoảng 5,5 - 5,6 [13].
Một số giống cam được trồng nhiều ở Việt Nam
- Cam chanh: cam Xã Đoài, cam Vân Du, cam Sông Con, cam Naven.
+ Cam xã Đoài:
Được trồng nhiều nhất ở xã Nghi Diện, xã Nghi Vạn (Nghi Lộc, Nghệ An) đây
là giống ngon có tiếng được trồng ở nước ta do thời Pháp mang vào.
Quả có hai dạng: Dạng trái nhót và dạng quả dẹt. Đường kính quả trung bình
6,8 - 7,8cm, trọng lượng bình quân từ 200 - 250g/quả, thường có từ 10 - 12 múi, màng
múi mỏng, tôm nhỏ, nhiều nước, vỏ quả dày 2 - 3mm, khi quả chín vỏ có màu vàng
tươi [15].
+ Cam Sông Con:
Là giống cam nhập nội do có một chủ đồn điền người Pháp đưa về trồng trên
đất Đồi sản xuất Đào Nguyên (Nông trường Sông Con ngày nay) nên có tên là “cam
Sông Con”.
Quả trung bình từ 200 - 250g/quả, đường kính quả ± 7,7cm, chiều cao quả gần
7,3cm, tép mịn màu mỡ gà, ít hạt, vỏ quả màu vàng sáng rất đẹp [15].
7
+ Cam Vân Du:
Là một giống cam nhập ngoại vào trại cam Vân Du năm 1947, qua quá trình
chọn lựa đã cho ra dòng tốt. Từ đây đưa giống đi các nơi và mang giống “cam Vân
Du” [15].
+ Cam Navel:
Còn gọi là cam có rốn: Nguyên sản ở Califocmia (Mỹ), được trồng ở Việt Nam
năm 1937, hiện vẫn được trồng rải rác ở các nông trường. Quả trung bình 230g/quả,
có thể đạt 290g/quả, đường kính xấp xỉ 7,6 cm khi chín vỏ quả có màu vàng xám. Có
11 - 12 múi thịt quả màu vàng đậm, không có hạt vị ngọt đậm thơm. Năng xuất kém
cam Vân Du [15].
Hình 2.2. Hình ảnh cam Navel
+ Cam Hải Dương:
Trồng nhiều ở vùng Thanh Hà, Tứ Kỳ (Hải Dương) nên có tên là cam Thanh
Hà hoặc cam Động Đình.
Quả to (600 - 700g/quả) trung bình cũng nặng từ 300 - 400g/quả, đường kính quả
10cm, quả lây đều, đỉnh quả bằng đát quả. Vỏ quả màu vàng đỏ rất đẹp. Tép quả màu
trắng, vách múi đầy, hạt to và dẹt có 20 - 30 hạt/quả, ăn chua, có vị đắng [15].
+ Cam Thuận Vi (Bách Tính - Thái Bình)
Giống cam này quả nhỏ, hình tròn trứng, mọc chum, cuống quả dài như sợi
dây treo, phẩm chất tốt, chịu được úng ngập nên thích nghi với vùng đồng bằng, ven
sông [15].
8
- Cam sành:
Thuộc nhóm này đa phần là lai giữa và quýt, điển hình như cam sành Bố Hạ,
cam Bù (Nghệ An), cam sen (Yên Bái), cam Hàm yên (Tuyên Quang).
Cam sành Bố Hạ chín muộn, thích hợp với trung du đồi núi (do tính chịu hạn
khá cao, và có thể cất giữ lâu tới tết nguyên Đán, chất lượng càng tăng (ngọt đậm)
tuy nhiên cây dễ bị nhiễm virus nặng [15].
Hình 2.3. Hình ảnh cam sành trồng tại Hà Giang
- Cam đường:
Quả trung bình 100g, vỏ mỏng, màu vàng đỏ hay đỏ sẫm, dễ bóc, múi dễ chia.
Có ba loại hình chính là cam giống với các giống cam Canh (Hà Nội), cam Đồng Dụ
(Hải Phòng), cam Ngọc Cục và cam Hành Thiện (Nam Hà); cam Bù, cam Chua, dễ
trồng sai quả, vị hơi chua, phổ biến ở Hương Sơn (Hà Tĩnh), Tuyên Hóa (Quảng
Bình); cam Voi, quả to 300 - 350g lai giữa cam Bù và bưởi, trồng ở Tuyên Hóa
(Quảng Bình) [15].
Hình 2.4. Hình ảnh cam đường
9
Thành phần hóa học
Cam là cây ăn quả có giá trị trên thị trường quốc tế, là một trong những loại quả
được trao đổi buôn bán nhiều. Hơn nữa, đây là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao.
- Trong cam tươi [12]:
Đường tổng số
6 - 12%
Vitamin C
40 - 90mg/100g
Chất đạm
0,9%
Chất béo
0,1%
Fe
0,2mg/100g tươi
P2O5
15 - 25mg
Ca
26 - 40mg
Năng lượng
430 - 460 kalo/kg
- Trong lá và vỏ quả xanh [12]:
+ Chứa l-stachydrin, hesperdin, aurantin, acid aurantinic, tinh dầu Cam (petitgrain).
+ Hoa chứa tinh dầu Cam (neroli) có limonen, linalol, geraniol.
+ Vỏ quả chứa tinh dầu mà thành phần chính là d-limonen (90%),
decyclicaldehyd tạo nên mùi thơm, các alcol như linalool, dl-terpineol, alcol nonylic,
còn có acid butyric, authranilat metyl và este caprylic.
Vì vậy, cam là loại quả có ý nghĩa trong việc bồi bổ sức khỏe con người. Nó
có giá trị trong y học phương đông, tham gia vào nhiều vị thuốc cổ truyền [12].
Theo TCVN 1873 - 2014, các tiêu chuẩn quả cam đầu vào được chọn lọc dựa
vào những yếu tố sau [11]:
1. Nguyên vẹn;
2. Lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;
3. Sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy bằng mắt thường;
4. Hầu như không chứa côn trùng làm ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của
sản phẩm;
5. Hầu như không bị hỏng bởi dịch hại;
10
6. Không bị ẩm bất thường ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra
khỏi môi trường bảo quản lạnh;
7. Không có bất kỳ mùi hoặc vị lạ nào;
8. Không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ cao;
9. Không bị hư hại do sương giá;
10. Không có dấu hiệu khô xốp bên trong
11. Hầu như không có vết thâm hoặc vết cắt đã lành;
12. Quả cam tươi phải đạt được độ phát triển và độ chin thích hợp.
2.2.2. Đường
Trong quá trình chế biến sản phẩm mứt quả, người ta thường bổ sung đường
với mục đích điều chỉnh vị và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Đường thêm vào phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đường saccharose được khai
thác từ mía hay củ cải đường. Đường có dạng tinh thể màu trắng hoặc vàng, rất dễ
tan trong nước và độ tan tăng theo nhiệt độ.
Yêu cầu kỹ thuật của đường kính như sau (TCVN 6959 : 2001) [2]:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu cảm quan của đường kính
Yêu cầu
Chỉ tiêu
Ngoại hình
Mùi, vị
Màu sắc
Hạng A
Hạng B
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi, khô, không
vón cục
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không
có mùi vị lạ.
Tinh thể màu trắng. Khi pha vào
nước cất cho dung dịch trong.
Tinh thể màu trắng ngà đến trắng.
Khi pha vào nước cất cho dung
dịch tương đối trong
2.2.3. Muối tinh
Hầu hết các loại mứt trên thị trường như mứt táo, mứt dâu, đu đủ,.. chúng ta
không cần sử dụng muối trong quá trình chế biến sản phẩm. Tuy nhiên, trong thành
phần của vỏ cam có chứa Naringin chất tạo vị đắng của cam. Do đó, sử dụng nguyên
11
liệu tự nhiên và muối sẽ giúp làm giảm bớt vị đắng của sản phẩm cũng như an toàn
đến sức khỏe người tiêu dùng.
Theo TCVN 9639:2013, các chỉ tiêu cảm quan của muối ăn phải phù hợp
với các yêu cầu quy định trong bảng sau [1]:
Bảng 2.2. Yêu cầu cảm quan
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Màu sắc
Màu trắng
2. Mùi
Không mùi
3. Vị
4. Trạng thái
Dung dịch 5% có vị mặn thuần khiết đặc trưng của muối, không
có vị lạ
Khô rời
2.2.4. Nước vôi trong
Nước vôi trong có công thức hóa học là Ca(OH)2. Nước vôi trong là phần nước
được tách chiết từ quá trình hòa vôi bột (CaO) với nước tạo thành dung dịch màu trắng
đục, để nước lắng đọng lại rồi lấy phần nước trong ở bên trên. Nước vôi trong được
dùng khá nhiều trong thực phẩm và được đánh giá là an toàn, giúp làm cho sản phẩm
thêm dẻo, dai và trong hơn, sản phẩm tạo ra có hương vị hoàn hảo hơn. Tuy nước vôi
trong không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nhưng sử dụng tỉ lệ phù hợp sẽ
tạo ra sản phẩm hoàn hảo.
2.2.5. Mật ong
Như chúng ta biết, mật ong được tạo thành từ chất ngọt do ong thu thập được từ
những bông hoa. Mật оng сhứа: саrbоhуdrаtе, nướс, сhất khоáng, hợр сhất nіtơ,
аlkаlоіdѕ, сhất kíсh thíсh ѕіnh họс, kháng ѕіnh thựс vật (рhуtоnсіdеѕ), еnzуmе (lên mеn),
ахіt hữu сơ, tіnh dầu, thơm, dễ bау hơі, сhất kíсh thíсh tố, сhống оху hóа, сhống ung thư
và сáс táс nhân сhống khốі u,...
Chính vì vị ngọt và hương thơm đặc trưng của mật ong mà chúng ta đã sử dụng
chúng trong sản xuất những sản phẩm mứt sấy. Tuy nhiên, vì giá thành của mật ong
khá cao, vì vậy nó được sử dụng như nguyên liệu phụ và tăng chất lượng sản phẩm.
Mật ong được sử dụng để sản xuất là mật ong phải giữ nguyên bản chất tự nhiên
của mật ong, không được pha trộn và bổ sung bất kỳ thành phần nào. Mật ong không
12
được đun nóng hoặc xử lí mà có thể gây thay đổi thành phần cơ bản, chất lượng mật
ong.
Yêu cầu kỹ thuật của mật ong như sau (TCVN 12605:2019) [3]:
Bảng 2.3. Chỉ tiêu cảm quan của mật ong
Chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Màu sắc
Mật ong có nhiều màu từ gần như không màu đến màu nâu sẫm
2. Mùi
Thơm đặc trưng của mật ong
3. Vị
Từ ngọt nhẹ đến ngọt khé
4. Trạng thái Từ lỏng sánh cho đến kết tinh
2.3. Tình hình nghiên cứu các sản phẩm từ quả cam tươi trong và ngoài nước
Tại Việt Nam, các sản phẩm được chế biến các đặc sản từ cam theo quy trình
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Quả cam ngon được tận dụng từ vỏ đến ruột, do
đó, tránh được sự lãng phí ngay tại vườn, tận dụng được các loại cam loại 3, loại 4,
tạo thêm thu nhập cho người trồng cam. Các sản phẩm chế biến từ Cam có tác dụng
rất tốt cho sức khỏe như mứt vỏ cam, siro cam chữa ho, cảm lạnh, tinh dầu cam để
mát xa xông hơi đem lại sảng khoái về tinh thần, chữa cảm sốt, sổ mũi, làm đẹp da,
cũng có thể dùng trong chế biến các món nướng... Những sản phẩm như: rượu cam
(pha chế, vang), tinh dầu cam, mứt cam (vỏ, khoanh, nhuyễn),… đã nâng cao giá trị
thương hiệu cam Việt Nam. Tuy nhiên, để cung cấp kịp thời các sản phẩm chế biến
từ cam nhất là vào mùa du lịch, cơ sở sản xuất các đặc sản từ cam phải được nhân
rộng.
2.3.1. Tình hình nghiên cứu các sản phẩm từ quả cam tươi trên thế giới
Người ta biết làm rượu vang từ 2000 năm trước công nguyên. Đến thời trung cổ
nhu cầu về rượu vang tăng lên. Cho đến nay có hàng trăm loại rượu khác nhau và
công nghiệp chế biến rượu vang đã phát triển ở mức độ rất cao, trở thành nghề thật
sự mang tính thương mại tại nhiều quốc gia thuộc châu Âu, châu Mỹ… như Pháp,
Italia, Mỹ, Nga, Đức, Úc… với tổng sản lượng gần 29 tỷ lít/năm. Cũng từ đầu thế kỷ
thứ 20, rượu vang không những chỉ là một đồ uống như những đồ uống khác mà đã
trở thành một chủ đề văn hóa như văn chương, âm nhạc hay hội họa. Khắp nơi ở
Pháp, ở châu Âu, châu Mỹ hay châu Úc, các buổi tọa đàm về Văn hóa Rượu vang
- Xem thêm -