Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của các mức và nguồn tannin khác nhau bổ sung vào khẩu phần ăn cơ sở đ...

Tài liệu ảnh hưởng của các mức và nguồn tannin khác nhau bổ sung vào khẩu phần ăn cơ sở đến tổng lượng khí sản sinh, lượng methane thải ra ở dạ cỏ và tỷ lệ tiêu hoá trong điều kiện in vitro

.PDF
87
73590
165

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------  ------ LƯU THỊ PHƯƠNG PHÁT TRIỂN THUỐC TRỪ SÂU THẢO MỘC PHÒNG TRỪ SÂU XANH BƯỚM TRẮNG (PIERIS RAPAE) LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học Mã số : 60.42.02.01 Giảng viên hướng dẫn : TS. ðặng Xuân Nghiêm HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lưu Thị Phương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ bộ môn Sinh học phân tử và Công nghệ vi sinh – khoa Công nghệ Sinh học – Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ñến quý thầy cô trường Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là những thầy cô ñã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo TS. ðặng Xuân Nghiêm ñã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới cùng thầy giáo TS. Nguyễn Văn Giang, Kĩ sư Nguyễn Ngọc Hòa, Kĩ sư Nguyễn Khắc Hải, các bạn sinh viên, gia ñình và bạn bè ñã tạo rất nhiều ñiều kiện ñể tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù tôi ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận ñược những ñóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn. Hà Nội, Ngày tháng năm 2013. Học viên Lưu Thị Phương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình viii PHẦN I MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu 2 1.2.1 Mục ñích 2 1.2.2 Yêu cầu 3 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1 Tổng quan về sâu xanh bướm trắng Pieris rapae (Lynnaeus) 5 2.1.1 Sự sinh trưởng và phát triển của sâu xanh bướm trắng 5 2.1.2 Các biện pháp phòng chống 7 2.1.3 Các loại enzyme chính trong dịch tiêu hóa của sâu 8 2.2 Tổng quan về các loại thực vật sử dụng trong ñề tài 20 2.2.1 Hạt gấc 20 2.2.2 Quả ớt 22 2.2.3 Xoan ta 24 2.3 Tình hình nghiên cứu thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học 25 PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1 Vật liệu và ñối tượng nghiên cứu 29 3.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 29 3.1.2 ðối tượng nghiên cứu 29 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii 3.1.3 Vật liệu nghiên cứu 29 3.1.4 Thiết bị và hóa chất sử sụng 29 3.2 Phương pháp nghiên cứu 31 3.2.1 Chuẩn bị sâu xanh bướm trắng cho nghiên cứu 31 3.2.2 Chuẩn bị dịch chiết từ thực vật 31 3.2.3 Khảo sát hiệu lực gây ngán ăn cho sâu 31 3.2.4 Khảo sát hiệu lực diệt sâu 32 3.2.5 Thu dịch chiết enzyme tiêu hóa từ sâu xanh (Mehrabadi và Bandani, 2009) 32 3.2.6 Hoạt tính gây ức chế các enzyme có trong ruột sâu của các dịch chiết 32 3.2.7 Khảo sát hiệu lực diệt sâu trên cây trồng trong phòng thí nghiệm 33 3.2.8 Tách chiết quả ớt bằng các dung môi hữu cơ khác nhau 33 3.2.9 Khảo sát hiệu lực gây chết trên ñồng ruộng 33 3.2.10 Ảnh hưởng của các loại dịch chiết tới một vài chỉ tiêu nông sinh học của cải bắp 34 Phương pháp xử lí số liệu 37 PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38 4.1 Khảo sát hiệu lực gây ngán ăn cho sâu 38 4.2 Khảo sát hiệu lực diệt sâu 40 4.3 Khảo sát hiệu lực cộng hưởng của các dịch chiết 42 4.4 Khả năng ức chế enzyme ruột sâu của các loại dịch chiết 43 4.5 Khảo sát hiệu lực diệt sâu với cây trồng trong phòng thí nghiệm 45 4.6 Hiệu lực gây ngán ăn và diệt sâu của dịch chiết gấc và ớt khi tách 3.3 chiết bằng các dung môi khác nhau 46 4.7 Nồng ñộ tối ưu diệt sâu của dịch chiết ớt và gấc 49 4.8 Khảo sát hiệu lực gây chết trên ñồng ruộng 53 4.9 Ảnh hưởng của các loại dịch chiết tới một vài chỉ tiêu nông sinh học của cải bắp 56 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60 5.1 60 Kết luận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv 5.2 Kiến nghị PHẦN VI TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 61 63 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APMSF : Amidinophenyl-methane sulfonyl-fluoride. BVTV : Bảo vệ thực vật. CMC : Carboxymethyl cellulose. CT : Công thức. DMSO : Dimethyl sulfoxide. DNSA : Dinitrosalicylic Acid Reagent Solution. GFP : Green-fluorescent protein. LD50 : Lethal dose 50. LC50 : Lethal concentration 50. LDL : Low Density Lipoproteins. Na 2,6D : Na 2, 6-dichlorophenol indophenol. pHMB : parahydroxymercuribenzoate. PMSF : Phenylmethanesulfonylfluoride. P. rapae : Pieris rapae (L.), sâu xanh bướm trắng. TLCK : Na-p-tosyl-L-lysine chloromethyl ketone hydrochloride. TPCK : Tosyl phenylalanyl chloromethyl ketone. TRPV1 : Transient Receptor Potential V1. TS : Tiến sĩ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Các nhóm enzyme protease tiêu hóa trong ruột một số loại côn trùng. 12 2 Một số chất ức chế protease 15 3 Máy móc dùng trong ñề tài 30 4 Hóa chất sử dụng 30 5 Hiệu lực gây ngán ăn với sâu xanh bướm trắng của các mẫu dịch chiết từ thực vật 39 6 Hiệu lực gây ngán ăn với các phương pháp tách chiết khác nhau 47 7 Giá trị trung bình của các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển khi thu hoạch 57 8 Một vài chỉ tiêu năng suất và chất lượng của cải bắp sử dụng trong ñề tài 58 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii DANH MỤC HÌNH STT 1 Tên hình Các dạng hình thái của sâu xanh bướm trắng Trang (Pieris rapae (Lynnaeus)). 5 2 Phân loại protease 10 3 Phân loại amylase 17 4 Phân loại cellulase 19 5 Hiệu lực diệt sâu dịch chiết ớt sau 48 giờ 40 6 Hiệu lực diệt sâu xanh bướm trắng của bốn dịch chiết 41 7 Hiệu lực diệt sâu cộng hưởng. 43 8 Khả năng ức chế của các dịch chiết tới enzyme ruột sâu. 44 9 Hiệu lực diệt sâu với cây trồng trong phòng thí nghiệm. 46 10 Hiệu lực diệt sâu của dịch chiết gấc và ớt khi tách chiết bằng các dung môi khác nhau. 11 Hiệu lực diệt sâu ở các nồng ñộ pha loãng khác nhau của dịch chiết ớt tách chiết bằng methanol. 12 48 49 Hiệu lực diệt sâu ở các nồng ñộ pha loãng khác nhau của dịch chiết gấc tách chiết bằng H2O. 51 13 Nồng ñộ tối ưu diệt sâu của các loại dịch chiết. 52 14 Hình ảnh thí nghiệm xác ñịnh nồng ñộ tối ưu diệt sâu của các loại dịch chiết. 53 15 Số lượng sâu con/cây sau 4 tuần phun. 54 16 Hiệu lực diệt sâu của các dịch chiết ngoài ñồng ruộng. 55 17 Hình ảnh rau cải bắp ñang trong giai ñoạn cuốn bắp 57 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii PHẦN I. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Sâu và các sinh vật gây hại là những tác nhân hạn chế ñáng kể năng suất cây trồng trên khắp thế giới. Các nhà khoa học ước tính, hàng năm, thiệt hại mùa màng do sâu hại lên ñến 30% và con số này còn cao hơn ở các nước ñang phát triển (Thomas và Waage, 1996). Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.) là sâu hại rau họ hoa thập tự (cruciferous vegetables) chủ yếu trên toàn thế giới, chúng trực tiếp ăn lá, lá non, thân, hoa của cây rau với tốc ñộ nhanh, khả năng gây hại lớn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và năng suất mùa màng trên diện rộng. Mặt khác, sự tồn tại của sâu cùng phân và chất dịch do sâu tiết ra làm ảnh hưởng tới phẩm chất của sản phẩm sau thu hoạch, gây khó khăn cho tiêu thụ và tiêu dùng các sản phẩm rau xanh. Chúng có thể gây ra tổn thất từ 90 - 100% mùa màng (Talekar và Shelton, 1993). Các biện pháp diệt trừ sâu xanh bướm trắng chủ yếu hiện nay dùng thuốc trừ sâu hóa học vì chúng cho hiệu quả nhanh, mạnh, sử dụng thuận tiện, rẻ và dùng ñược trên các diện tích lớn, .v.v. Biện pháp áp dụng thuốc hóa học ñã trở thành một nội dung không thể thiếu trong quy trình canh tác của nhiều loại cây trồng, trong ñó có các loại rau hoa thập tự (ñối tượng gây hại chính của sâu xanh bướm trắng) ở trên thế giới và Việt Nam (Phạm Văn Lầm, 1995). Việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học và sử dụng chúng một cách thiếu kiến thức, tràn lan, không kiểm soát dẫn tới nhiều tác hại lớn ñến sức khoẻ con người, gây ô nhiễm môi trường vùng trồng rau, ảnh hưởng tới nguồn ñất và nước, ñồng thời ảnh hưởng tới sự ña dạng của các sinh vật có lợi, phá vỡ cân bằng sinh thái, và ñặc biệt, nó còn thúc ñẩy quá trình tiến hoá theo hướng kháng thuốc trừ sâu ở các loài sâu bệnh (Roush, 1997). Chính vì vậy, việc tìm ra các thuốc trừ sâu sinh học thân thiện với môi trường, ít ảnh hưởng ñến hệ sinh thái, và không có tác hại ñến sức khoẻ của con người ñã ñược ñặt ra. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1 Mục tiêu của chúng ta hiện nay là xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, ñảm bảo cho hệ sinh thái ổn ñịnh lâu dài, do ñó sự phát triển và thực hiện hệ thống biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) ñang là mối quan tâm ở nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam. ðảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ñặc biệt ñối với rau xanh ñang là vấn ñề bức xúc hiện nay. Cho nên những năm gần ñây các nhà khoa học bảo vệ thực vật ñã tập trung nghiên cứu biện pháp sinh học và coi biện pháp này là biện pháp cốt lõi trong hệ thống phòng trừ dịch hại tổng hợp. Các nghiên cứu nhằm kiểm soát sâu hại tập trung vào 3 hướng chính: nghiên cứu sử dụng các vi khuẩn, virus, nấm bệnh là thiên ñịch của mỗi loài sâu bệnh, nghiên cứu sản xuất các protein ñộc cho sâu hại và côn trùng từ vi khuẩn, như Bt từ Bacillus thuringensis (Tabashnik, 1994); nghiên cứu tạo ra các thuốc trừ sâu hại từ protein và các hợp chất thứ sinh của thực vật như các protein ức chế enzyme tiêu hoá (PPIs) từ một số loại hạt (Phạm Thị Trân Châu và cộng sự, 2000) hay azadirachtin và các chất có trong dịch chiết lá và hạt cây xoan Ấn ðộ (Azadirachta indica) (Amadioha, 2000, Dương Anh Tuấn, 2002, Montes-Molina và cộng sự, 2008). Nước ta có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và ña dạng, nhiều trong số này ñã ñược dùng làm thuốc chữa bệnh (ðỗ Tất Lợi, 2006). Khả năng kháng khuẩn và kháng sâu bệnh của một số cây thuốc cũng ñã ñược các nhà khoa học nước ta khảo sát và nghiên cứu (Lê Doãn Liên và cộng sự, 2000, Lê Thị Lan Oanh và cộng sự, 2000, ðặng Xuân Nghiêm, 2002). Tuy nhiên, số lượng những nghiên cứu ñó còn rất ít ỏi so với tiềm năng ứng dụng thực vật làm thuốc trừ sâu sinh học ở nước ta. Vì thực tế nêu trên chúng tôi thực hiện ñề tài: “Phát triển thuốc trừ sâu thảo mộc phòng trừ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae)” nhằm nghiên cứu hiệu lực diệt và gây ngán ăn của một số dịch chiết từ các thực vật tiềm năng có hiệu lực cao ñối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae). ðồng thời, nghiên cứu phối hợp các dịch chiết/hợp chất từ các thực vật khác nhau ñể phát triển chế phẩm trừ sâu hiệu quả hơn . 1.2. Mục ñích và yêu cầu 1.2.1. Mục ñích Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2 Khảo sát nhằm tìm ra loại dịch chiết từ thực vật có khả năng diệt trừ và gây ngán ăn ñối với sâu xanh bướm trắng từ các loại thực vật có trong ñề tài. Tìm hiểu hoạt tính gây ức chế enzyme có trong ruột sâu và tối ưu hóa việc tách chiết các chất có hoạt tính phòng trừ sâu của các loại dịch chiết có hoạt tính. Nghiên cứu phối hợp các dịch chiết/hợp chất từ các thực vật khác nhau ñể phát triển chế phẩm trừ sâu hiệu quả hơn. Khảo sát hiệu lực gây chết sâu trên cây trồng trong phòng thí nghiệm và ngoài ñồng ruộng của các công thức thử nghiệm. ðánh giá một số chỉ tiêu nông sinh học và dinh dưỡng của cải bắp sau khi phun các công thức dịch chiết thực vật. 1.2.2. Yêu cầu - Khảo sát hiệu lực gây ngán ăn của các dịch chiết ñối với sâu xanh bướm trắng. - Khảo sát hiệu lực diệt sâu của các dịch chiết ñối với sâu xanh bướm trắng. - Khảo sát hoạt tính gây ức chế các enzyme có trong ruột sâu của các dịch chiết. - Khảo sát hiệu lực diệt sâu trên cây trồng trong phòng thí nghiệm. - Lựa chọn dung môi tách chiết hiệu quả nhất cho các chất có hoạt tính phòng trừ sâu từ các dịch chiết ñã chọn. - Khảo sát hiệu lực diệt sâu trên ñồng ruộng. - ðánh giá sơ bộ một số chỉ tiêu nông sinh học và dinh dưỡng của cải bắp sau khi phun các công thức dịch chiết thực vật. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về sâu xanh bướm trắng Pieris rapae (Lynnaeus) 2.1.1. Sự sinh trưởng và phát triển của sâu xanh bướm trắng Sâu xanh bướm trắng phấn bố rộng rãi trên toàn châu Âu, Bắc Phi và châu Á và cũng ñã vô tình ñược ñưa vào Bắc Mỹ, Australia và New Zealand. Sâu xanh có phạm vi ký chủ rộng gồm 9 họ và 35 loài thực vật khác nhau như họ hoa thập tự, họ cúc, họ bách hợp v.v. Tuy nhiên chúng chỉ phá hại nặng trên rau họ hoa thập tự và là ñối tượng phải phòng trừ ở một số nước như Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Philippin, khu vực Trung Mỹ và Australia.v.v. Giới: ðộng vật Ngành: Chân khớp Lớp: Côn trùng Bộ: Cánh phấn Họ: Pieridae Chi: Pieris Trứng Ấu trùng Nhộng Con cái trưởng thành Bắt cặp Con ñực trưởng thành Loài: sâu xanh bướm trắng (P. rapae) (Lynnaeus, 1758) Hình 1. Các dạng hình thái của sâu xanh bướm trắng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5 (Pieris rapae (Lynnaeus)). Nguồn: Capiner, 2008: http://en.wikipedia.org/wiki/Small_White(12456). Bướm có thân màu ñen, hai cánh trắng, ñỉnh cánh có vết ñen hình tam giác. Trứng màu hơi vàng, sâu non màu xanh lục, trên lưng có những ñiểm ñen nhỏ. Sâu non có 5 tuổi, khi ñẫy sức dài khoảng 28 - 35mm. Nhộng màu xanh, khi gần vũ hóa chuyển màu xanh hơi vàng (hình 1). ðặc tính sinh hoạt và phát sinh: bướm hoạt ñộng ban ngày. Sau vũ hóa 3 - 4 ngày thì ñẻ trứng, trứng ñẻ từng qủa, rải rác mặt sau của lá rau. Một bướm có thể ñẻ từ 50 - 200 trứng. Bướm sâu xanh sống khá lâu từ 2 - 5 tuần lễ. Sâu xanh mới nở gặm chất xanh của lá rau, từ tuổi hai trở lên gặm thủng lá rau và ăn kiệt chỉ còn gân lá. Vì vậy nếu ñể mật ñộ cao thì ruộng rau sẽ bị trơ trụi, xơ xác. Vòng ñời của sâu xanh bướm trắng từ 26 - 30 ngày. Trong ñó giai ñoạn trứng từ 6 - 8 ngày, sâu non 10 - 14 ngày, nhộng 7 - 8 ngày. Bướm vũ hóa sau 3 - 4 ngày thì ñẻ trứng (Lyu và cộng sự, 1995). Sâu phát sinh và gây hại nặng từ tháng 10 năm trước ñến tháng 5 năm sau, nhưng thường nặng nhất từ tháng 2 ñến tháng 5 vì thời tiết lúc này phù hợp với sinh trưởng và phát triển của sâu. Sâu xanh thường tập trung và gây hại nặng ở những ruộng rau xanh tốt (Capinera, 2008). Các nghiên cứu về sinh thái quần thể ñều cho rằng sâu xanh bướm trắng có khả năng sinh sản và phát tán mạnh khi nhiệt ñộ thích hợp là 29 - 31°C và chúng luôn có mật ñộ cao ở những khu có trồng xen các loại cây có hoa hoặc nhiều cây hoa dại trên bờ ruộng. Ở Việt Nam trước ñây sâu xanh bướm trắng có phát sinh và gây hại trên rau họ hoa thập tự nhưng chưa nghiêm trọng. Các nhà côn trùng học ở nước ta xếp sâu xanh bướm trắng vào hạng thứ yếu, tuy nhiên trong nhiều năm gần ñây sâu xanh bướm trắng phát sinh gây hại nặng và ñược coi là ñối tượng phải phòng trừ ở nhiều ruộng rau trong cả nước. Các nghiên cứu của Lê Văn Trịnh (1998) cho tới nay là một trong những nghiên cứu khá ñầy ñủ về sâu xanh bướm trắng, và kết quả cho thấy vòng ñời của sâu xanh bướm trắng từ 19 - 30 ngày tuỳ theo ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ khác nhau. Số trứng một bướm cái ñẻ là 120,5 - 141,6 và tỷ lệ nở của trứng là 90,2 - 95,5%. Mỗi năm có 15 lứa sâu phát sinh với khoảng cách giữa cao ñiểm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6 hai lứa là 20 - 26 ngày. Trên ruộng rau xuất hiện mật ñộ cao từ tháng 1 ñến tháng 5 (mật ñộ lên tới 9 con/cây), thời gian khác trong năm mật ñộ sâu thấp, ñặc biệt giữa tháng 7 tới tháng 9 (ít khi vượt quá 1 con/cây). Thời vụ gieo trồng cũng là một vấn ñề có ý nghĩa không nhỏ ñối với sự phát sinh gây hại của sâu xanh bướm trắng. Hiện tại sản xuất cải bắp ở ñồng bằng sông Hồng có 3 thời vụ (vụ sớm, chính vụ, vụ muộn), trong ñó sâu xanh bướm trắng phát sinh gây hại nặng nhất vào vụ muộn. Sâu xanh bướm trắng là loại côn trùng ña thực gây hại chủ yếu trên các phần xanh của cây rau ở tất cả các giai ñoạn phát triển của cây từ lúc non cho tới lúc già, các bộ phận bị hại gồm: lá, thân non, hoa, mà quan trọng và gây hại nặng nhất là trên lá cây. Sâu xanh phàm ăn và ăn các phần xanh trên cây rất nhanh tạo thành các lỗ, mảng rách lớn trên lá chỉ trong một thời gian ngắn, khiến cho diện tích quang hợp của cây bị giảm, cây sinh trưởng phát triển kém, còi cọc, ít tích lũy. Sâu xanh mới nở gặm chất xanh của lá rau, từ tuổi hai trở lên gặm thủng lá rau và ăn kiệt chỉ còn gân lá (Lê Văn Trịnh, 1998). Mức ñộ gây hại trên rau của sâu xanh bướm trắng ở mức trung bình tới nghiêm trọng. Mức trung bình là khả năng cây rau vẫn có thể cho thu hoạch nhưng khối lượng và chất lượng bị giảm, mức nghiêm trọng có thể không cho thu hoạch, chất lượng sản phẩm thấp không thể ñưa ra thị trường tiêu thụ. Loài sâu này phát sinh và gây hại nặng ở tất cả các vùng và các mùa vụ trồng rau làm giảm năng suất rau từ 30 – 50%, thậm chí còn có thể gây mất trắng (Lê Văn Trịnh, 1998). Như vậy thiệt hại do sâu xanh gây ra trên các cây rau họ thập tự là rất ñáng lo ngại, rất cần sự quan tâm giải quyết của các nhà nông học và bảo vệ thực vật. 2.1.2. Các biện pháp phòng chống Sâu xanh bướm trắng là ñối tượng của nhiều ñộng vật ăn thịt, ký sinh, và gây bệnh. Các côn trùng săn mồi như bọ lá chắn (Hemiptera: Pentatomidae), và ong bắp cày vespid (Hymenoptera: Vespidae). Chim Apanteles glomeratus (L.), chim sẻ ngô, v.v, tấn công trước giai ñoạn nhộng và giai ñoạn bướm. ðáng chú ý là loài ong bắp cày ñẻ trứng ký sinh trên ấu trùng của sâu, ấu trùng phát triển và phá vỡ cơ thể sâu. Trên 90% tỷ lệ tử vong của ấu trùng do sự xuất hiện tự nhiên của bệnh ñã ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7 báo cáo. Trong giai ñoạn ñầu của nhiễm trùng, ấu trùng không hoạt ñộng và có màu nhạt màu. Khi bệnh tiến triển, cơ thể sâu bướm biến màu vàng, và có xu hướng xuất hiện phình to. Sau khi chết, cơ thể hóa ñen, lớp da bị vỡ, và sau ñó cơ thể bị thối rữa (Capinera, 2008). Các biện pháp phòng chống sâu xanh bướm trắng chủ yếu hiện nay là sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học. Các loại thuốc ñược sử dụng phổ biến hiện nay ñó là: VISERIN 4.5EC thuốc có nguồn gốc hóa học thuộc gốc Pyrethroid, Cymerin 10EC, Karate 2.5EC, Catex 1,8EC, 3,6 EC, v.v. .Ưu ñiểm của phương pháp này là cho hiệu quả nhanh, mạnh, rõ rệt, dễ dàng sử dụng trên diện rộng và giá thành rẻ. Tuy nhiên nếu không sử dụng ñúng cách, liều lượng, loại, thời ñiểm có thể gây tác hại rất lớn tới chính con người và môi trường ñất, nước, không khí cùng với việc làm giảm chất lượng nông sản ñưa ra thị trường. Hiện nay còn có các biện pháp phòng trừ bằng các phương pháp sinh học, như thuốc trừ sâu sinh học (Vimatox 1.9 EC, Ratoin10EC, Delfin WG (32BIU), Biocin 16WP) chủ yếu dùng vi khuẩn Bacillus thuringiensis (chế phẩm Bt), sử dụng các loại thiên ñịch (ong bắp cày). Ngoài ra, sâu xanh bướm trắng hại chủ yếu trên lá rau, vì vậy khi phát hiện có thể dùng biện pháp thủ công (dùng tay) giết sâu non và nhộng ñối với những vùng có diện tích nhỏ, các biện pháp canh tác, cách ly các vùng trồng rau bị bệnh .v.v. Tuy nhiên, các biện pháp này chưa thực sự hiệu quả và có tác dụng phòng trừ chưa cao. 2.1.3. Các loại enzyme chính trong dịch tiêu hóa của sâu Sâu xanh bướm trắng gây hại chủ yếu trên các cây rau thuộc họ thập tự như cải bắp, súp lơ, cải xanh, v.v. Các loại cây này chứa các vật chất hữu cơ chủ yếu là tinh bột, cellulose, protein tương ứng với các nhóm enzyme chính cần nghiên cứu ñó là amylase, cellulase và protease. * Tổng quan về protease Là nhóm enzyme protease xúc tác quá trình thủy phân liên kết peptide (-CONH)n trong phân tử protein, polypeptide ñến sản phẩm thủy phân cuối cùng là các acid amin, ngoài ra, nhiều protease cũng có khả năng thủy phân liên kết este. Protease có chức năng sinh học rất ña dạng, ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8 hòa quá trình trao ñổi chất ở sinh vật sống. Ngoài chức năng xúc tác cho phản ứng thủy phân protein thành amino acid và các peptide có phân tử lượng thấp mà các tế bào có thể dễ dàng hấp thu, nhất là vai trò trong thủy phân các hợp chất protein xảy ra ở hệ tiêu hóa của ñộng vật, protease còn có vai trò quyết ñịnh trong thiết lập, duy trì sự cân bằng giữa tổng hợp và phân giải protein. Bên cạnh ñó chúng còn tham gia vào quá trình hình thành và nảy mầm bào tử của vi sinh vật, quá trình ñông tụ máu, ñiều chỉnh huyết áp, ñiều hòa cấu hình các enzyme và ñiều hòa biểu hiện gen (Nguyễn Văn Mùi, 2001). Protease rất ña dạng về chức năng ở mức ñộ tế bào, cơ quan ñến cơ thể nên ñược phân bố rất rộng rãi trên nhiều ñối tượng từ vi sinh vật (vi khuẩn, nấm và virus) ñến thực vật (ñu ñủ, dứa.v.v.) và ñộng vật (gan, dạ dày bê.v.v.). Trong cơ thể côn trùng protease trong hệ tiêu hóa của côn trùng có vai trò trong thủy phân các hợp chất có bản chất là protein trong thức ăn. Phân loại: Theo hệ thống phân loại quốc tế (International Union of Biochemistry and Molecular Biology, 1992), enzyme protease ñược phân thành các lớp như trong hình 2. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9 Hình 2. Phân loại protease Protease ñược phân chia thành hai nhóm lớn là endopeptidase và exopeptidase dựa vào vào vị trí tác ñộng trên mạch polypeptide. Exopeptidase lại ñược phân chia thành hai loại: aminopeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptide ở ñầu N tự do của chuỗi polypeptide ñể giải phóng ra một amino acid, một dipeptide hoặc một tripeptide; carboxypeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptide ở ñầu C của chuỗi polypeptide và giải phóng ra một amino acid hoặc một dipeptide. Dựa vào ñộng học của cơ chế xúc tác, endopeptidase ñược chia thành bốn nhóm: Nhóm thứ nhất: Serine proteinase là những proteinase chứa nhóm –OH của gốc serine trong trung tâm hoạt ñộng và có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với hoạt ñộng xúc tác của enzyme. Nhóm này bao gồm hai nhóm nhỏ là chymotrypsin và subtilisin. Nhóm chymotrypsin bao gồm các enzyme ñộng vật như chymotrypsin, trypsin, elastase. Nhóm subtilisin bao gồm hai loại enzyme vi khuẩn như subtilisin Carlsberg, subtilisin BPN. Các serine proteinase thường hoạt ñộng mạnh ở vùng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10 kiềm tính và thể hiện tính ñặc hiệu cơ chất tương ñối rộng. Nhóm thứ 2: Cysteine proteinase là các proteinase chứa nhóm –SH trong trung tâm hoạt ñộng. Cystein proteinase bao gồm các proteinase thực vật như papayin, bromelin, một vài protein ñộng vật và proteinase ký sinh trùng. Các cystein proteinase thường hoạt ñộng ở vùng pH trung tính, có tính ñặc hiệu cơ chất rộng. Nhóm thứ 3: Aspartic proteinase hầu hết thuộc nhóm pepsin. Nhóm pepsin bao gồm các enzyme tiêu hóa như: pepsin, chymosin, cathepsin, renin. Các aspartic proteinase có chứa nhóm carboxyl trong trung tâm hoạt ñộng và thường hoạt ñộng mạnh ở pH trung tính. Nhóm thứ 4: Metallo proteinase là nhóm proteinase ñược tìm thấy ở vi khuẩn, nấm mốc cũng như các vi sinh vật bậc cao hơn. Chúng thường ñòi hỏi sự có mặt của các ion kim loại, ñặc biệt là các kim loại hóa trị hai, như là các cofactor. Các metallo proteinase thường hoạt ñộng vùng pH trung tính và hoạt ñộ giảm mạnh dưới tác dụng của EDTA. Ngoài ra, protease ñược phân loại một cách ñơn giản hơn thành ba nhóm căn cứ vào dải pH tối thích: - Protease acid: pH 2 - 4. - Protease trung tính: pH 7 - 8. - Protease kiềm: pH 9 - 11. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có ý nghĩa thực dụng không thật sự chính xác vì pH hoạt ñộng tối thích của mỗi enzyme còn phụ thuộc vào bản chất cơ chất và nhiều yếu tố khác nữa (Nguyễn Trọng Cẩn, 1998). Các nghiên cứu trên thế giới về protease trong cơ thể côn trùng chỉ ra rằng hầu hết các protease thuộc các loại cystein, metallo, serine. Nghiên cứu của Atsushi Mochizuki (1998) có thống kê các nhóm phân loại của protease trong một số loài côn trùng (bảng 1). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất