Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến khả năng phát triển tuyến sinh dụ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến khả năng phát triển tuyến sinh dục của nghêu bến tre (meretrix lyrata sowerrby, 1851) trong điều kiện nuôi vỗ

.PDF
79
64318
160

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- TRẦN VĂN ðỒNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ðỘ ðẾN KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) TRONG ðIỀU KIỆN NUÔI VỖ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Nuôi trồng thủy sản Mã số : 60.62.03.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ XUÂN THU HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiên luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Trần Văn ðồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc isỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Nghiêu cứu Nuôi trồng Thủy sản I, ñã tạo ñiều cho chúng tôi là những học viên lớp cao học nuôi trồng thủy sản khóa 20 tham gia khóa học này. ðồng thời tôi xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô ñã tận tình truyền ñạt cho tôi những kiến thức tâm huyết không chỉ trên lý thuyết mà còn còn cả trong thực tế. Lời cảm ơn sâu sắc nhất tôi gửi tới PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Thu, là giáo viên hướng dẫn ñã ñịnh hướng và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ths . Chu Chí Thiết, anh Nguyễn Văn ðức – Phân Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ ñã giúp ñỡ, hỗ trợ tôi hoàn thành nội dung ñề tài. Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ Trại sản xuất Giống thủy sản thuộc Doanh nghiệp tư nhân Cửu Dung- xã Giao Xuân- huyện Giao Thủy- tỉnh Nam ðịnh. Cuối cùng xin ñược gửi lời cảm ơn ñến những người thân trong gia ñình, Phòng NN&PTNT huyện Nghĩa Hưng, bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài./. Tác giả Trần Văn ðồng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạciisỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… MỤC LỤC Lời cam ñoan...................................................................................................i Lời cảm ơn .....................................................................................................ii Mục lục .........................................................................................................iii Danh mục chữ viết tắt..................................................................................... v Danh mục bảng ............................................................................................. vi Danh mục hình .............................................................................................vii Danh mục ñồ thị ...........................................................................................vii ðẶT VẤN ðỀ................................................................................................ 1 PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1 ðiều kiện khí hậu, tự nhiên của vùng nghiên cứu ............................... 3 1.1.1 Khí hậu............................................................................................... 3 1.1.2 Thủy văn ............................................................................................ 4 1.1.3 ðộ pH................................................................................................. 5 1.1.4 ðộ ñục ................................................................................................ 5 1.4.5 ðộ mặn............................................................................................... 5 1.2 ðặc ñiểm sinh học của nghêu Bến Tre................................................ 6 1.2.1 Vị trí phân loại.................................................................................... 6 1.2.2 ðặc ñiểm cấu tạo hình thái.................................................................. 7 1.2.3 ðặc ñiểm dinh dưỡng ......................................................................... 8 1.2.4 ðặc ñiểm sinh trưởng ......................................................................... 9 1.2.5 ðặc ñiểm phân bố............................................................................. 10 1.2.6 ðặc ñiểm sinh sản của nghêu............................................................ 11 1.3 Một số công trình nghiên cứu về nghêu trên thế giới và trong nước ................................................................................................. 14 1.3.1 Trên thế giới ..................................................................................... 14 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạciii sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 21 PHẦN II VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 24 2.1 ðối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24 2.2 Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu ........................................................ 24 2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 24 2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 24 2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 28 2.3.4 Xử lý số liệu ..................................................................................... 29 PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30 3.1 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến khả năng phát triển tuyến sinh dục của nghêu trong ñiều kiện nuôi vỗ .................................................... 30 3.1.1 Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm ........................................... 30 3.1.2 Sự phát triển tuyến sinh dục.............................................................. 32 3.1.3 Tỷ lệ sống của nghêu ở các mật ñộ thí nghiệm ................................. 34 3.2 Ảnh hưởng của thức ăn ñến khả năng phát triển tuyến sinh dục của nghêu trong ñiều kiện nuôi vỗ .................................................... 35 3.2.1 Một số chỉ tiêu theo dõi môi trường.................................................. 35 3.2.2 Sự phát triển tuyến sinh dục.............................................................. 37 3.2.3 Tỷ lệ sống của nghêu ở các nghiệm thức thức ăn.............................. 39 PHẦN IV KẾT LUẬN, ðỀ XUẤT ............................................................. 41 4.1 Kết luận ............................................................................................ 41 4.2 ðề xuất ............................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42 PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................... 45 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạciv sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Ký hiệu Chữ viết ñầy ñủ 1 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 2 CTV Cộng tác viên 3 Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4 DO Hàm lượng Ôxy hòa tan trong nước 5 ðVTM ðộng vật thân mềm 6 Nghêu M. lyrata Nghêu Meretrix lyrata Sowerby, 1851) 7 NXB Nhà xuất bản 8 TTKTTVQG Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia 9 KXð Không xác ñịnh 10 NT Nghiệm thức 11 Gð Giai ñoạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạcvsỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… DANH MỤC BẢNG STT 1.1 Tên bảng Trang Tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn Nam ðịnh theo các tháng trong năm tính trung bình từ 2005-2011, ............................................4 1.2 ðộ ñục trong nước biển Nam ðịnh theo mùa......................................5 1.3 ðộ mặn (‰) trung bình biển Nam ðịnh các tháng trong năm............6 3.1 Biến ñộng các yếu tố môi trường nuôi vỗ ......................................... 30 3.2 Chỉ số thành thục tuyến sinh dục của nghêu ở ngày nuôi thứ 21 ....... 34 3.3 Tỷ lệ sống của nghêu sau 21 ngày nuôi vỗ........................................ 34 3.4 Theo dõi biến ñộng môi trường thí nghiệm thức ăn .......................... 36 3.5 Phát triển tuyến sinh dục nghêu ở các loại thức ăn khác nhau ở ngày thứ 21....................................................................................... 38 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạcvisỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) ............................7 Hình 1.2: Sự phát triển tuyến sinh dục nghêu cái qua các giai ñoạn.............. 12 Hình 1.3: Sự phát triển tuyến sinh dục ñực qua các giai ñoạn....................... 12 DANH MỤC ðỒ THỊ Biểu ñồ 3.1. Sự phát triển tuyến sinh dục nghêu nuôi ở các mật ñộ khác nhau.................................................................................................. 33 Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ sống (%) của nghêu sau 21 ngày nuôi vỗ......................... 35 Biểu ñồ 3.3. Sự phát triển tuyến sinh dục nghêu với các loại thức ăn khác nhau ......................................................................................... 37 Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ sống (%) của nghêu ñối với các loại thức ăn khác nhau.................................................................................................. 39 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạcvii sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ðẶT VẤN ðỀ Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) là loại ñộng vật thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia). Ở Việt Nam chúng phân bố tự nhiện tại các khu vực vùng triều cửa sông ven biển các tỉnh Tây Nam Bộ như: Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Gò Công ðông (Tiền Giang), Bình ðại, Ba Tri, Thạch Phú (Bến Tre), Vĩnh Châu (Sóc Trăng)…. (Nguyễn Chính, 1996). Từ những năm 1999, trong việc tìm kiếm ñối tượng nuôi phù hợp với ñiều kiện khí hậu của miền Bắc, nghêu Bến Tre ñược người dân ñưa vào nuôi thử nghiệm ở một số vùng cửa sông ven biển các tỉnh như Thái Bình, Nam ðịnh và ñã cho kết quả tốt (Nguyễn Kim ðộ, 1999). Nghêu Bến Tre là ñối tượng có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon chứa nhiều chất dinh dưỡng, trong ñó Protein chiếm 15,66%, Lipit chiếm 3,43%, chất khoáng chiếm từ 3 – 13% (Nguyễn Chính và cs, 1999). Hiện nay diện tích và sản lượng nghêu nuôi khá lớn, là ñối tượng nuôi thuỷ sản chủ lực ở Việt Nam phục vụ cho xuất khẩu. Một số vùng tập trung ñã ñáp ứng ñược tiêu chuẩn HCCP (Hazard Analysis Critical Controd Point) và chứng chỉ MSC của Hội ñồng Biển Quốc tế (Marine Stewardship Council). Nên sản phẩm ñược xuất khẩu sang nhiều thị trường trên thế giới, trong ñó có cả thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Mỹ… Bên cạnh ñó các biện pháp kỹ thuật nuôi nghêu ñơn giản, phù hợp với trình ñộ canh tác của người dân. Nuôi nghêu Bến Tre ở nước ta hiện nay chủ yếu theo phương thức quảng canh và quảng canh cải tiến, dựa vào nguồn giống tự nhiên. Việc khai thác con giống một cách ồ ạt, thiếu trách nhiệm ñã làm cho nguồn lợi tự nhiên ngày càng suy giảm. Vì vậy vấn ñề bức thiết ñược ñặt ra hiện nay là nghiên cứu sản xuất nhân tạo giống nghêu Bến Tre ñể ñáp ứng nhu cầu nuôi của người dân và góp phần vào việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc1sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… Trong những năm gần ñây, tại Nam ðịnh, các trại sản xuất giống ñã cho sinh sản nhân tạo một số lượng nghêu giống lớn, ñáp ứng ñược một phần nhu cầu của nghề nuôi nghêu thương phẩm trong vùng. Tuy nhiên, ñể ñánh giá ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ nuôi vỗ tới khả năng phát dục của nghêu Bến Tre trong ñiều kiện trại sản xuất giống ñến nay chưa ñược làm rõ. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm bổ sung thêm những thông tin cần thiết ñể xây dựng quy trình sản xuất nghêu Bến Tre theo quy mô hàng hoá, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến khả năng phát triển tuyến sinh dục của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby.1851) trong ñiều kiện nuôi vỗ”. Mục tiêu ñề tài: * Mục tiêu chung: Góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851). *Mục tiêu cụ thể: - Xác ñịnh ñược thức ăn và mật ñộ nuôi vỗ phù hợp ñối với nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) nhằm góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống ở quy mô hàng hóa. Nội dung nghiên cứu của ñề tài: 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn ñến tỷ lệ và tốc ñộ thành thục tuyến sinh dục ñối với nghêu Bến Tre trong quá trình nuôi vỗ. 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ñến tỷ lệ và tốc ñộ thành thục tuyến sinh dục ñối với nghêu Bến Tre trong quá trình nuôi vỗ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc2sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 ðiều kiện khí hậu, tự nhiên của vùng nghiên cứu 1.1.1 Khí hậu Khí hậu Nam ðịnh mang tinh chất vùng nhiệt ñới gió mùa, có mùa ðông lạnh với các ñặc trưng của khí hậu của vùng ñồng bằng ven biển miền Bắc. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa Hè (mùa mưa) từ tháng 5 ñến tháng 10 thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt ñộ nước mùa hè dao ñộng từ 23-30oC tương ñối thuận lợi cho việc sản xuất giống và nuôi nghêu M. lyrata; mùa ðông (mùa khô) thường kéo dài từ tháng 11,12 năm trước ñến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa ñông bắc, ñặc ñiểm chính là khô, lạnh hay mưa phùn. Trong mùa này, nhiệt ñộ xuống thấp, nên không thuận lợi ñối với sản xuất giống và nuôi thương phẩm các ñối tượng hải sản như nghêu, tôm, cua... Nhiệt ñộ không khí trung bình hàng năm tại vùng biển Nam ðịnh- Thái Bình vào khoảng 23,8oC, sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa các vùng ven biển miền Bắc là không ñáng kể (Vũ ðình Thịnh, 2001). Theo TTKTTVQG (2010), số giờ nắng hàng năm ở các tỉnh ven biển miền Bắc là 1.596 giờ. Tháng có nắng cao nhất là tháng 5 (184,4 giờ). Tháng có nắng thấp nhất là tháng 2 (45,9 giờ). Lượng mưa trung bình hàng năm là 1689,2 mm; trung bình tháng là 129,9 mm. Tháng có lượng mưa cao nhất thường là 9 (301,3 mm, tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 (17 mm). Nói chung, lượng mưa trung bình hàng năm lớn, nhưng phân bố không ñề trong năm , thường tập trung từ tháng 4 ñến tháng 10. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm 80 % lượng mưa hàng năm. Theo Sở NN&PTNT tỉnh Nam ðịnh (2010) hiện tượng nghêu nuôi ngoài bãi triều chết hay gặp nhất vào thời gian mùa mưa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc3sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1.1.2 Thủy văn ðặc ñiểm thủy văn cơ bản của hệ thống sông Hồng là: Mực nước trung bình 1,52 m, mực nước cao nhất tới 5,77 m (lũ năm 1971). Mực nước tối thiểu 0,32 m. Lưu lượng trung bình 896 m3//giây. Bảng 1.1: Tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn Nam ðịnh theo các tháng trong năm tính trung bình từ 2005-2011, Tháng Nhiệt ñộ o ( C) Lượng mưa Giờ nắng ðộ ẩm (mm) (giờ) (%) Tháng 1 15,2 40,0 63,4 82,2 Tháng 2 18,4 13,6 47,6 85,8 Tháng 3 19,6 51,2 41,6 86,4 Tháng 4 23,6 74,2 70,0 87,8 Tháng 5 27,5 171,6 166,4 83,4 Tháng 6 29,7 160 151,4 80,0 Tháng 7 29,6 276,2 188,6 80,8 Tháng 8 28,7 268 150,2 84,8 Tháng 9 27,8 342 131 85,6 Tháng 10 25,0 114,6 102,4 82,2 Tháng 11 22,0 88,4 112,2 78,4 Tháng 12 18,2 15,2 68,8 78,2 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam ðịnh, 2011) Thủy triều vùng biển Nam ðịnh là chế ñộ nhật triều tương ñối thuần nhất, hầu như mỗi ngày chỉ có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Tuy vậy, trong tháng số ngày có hai lần nước lớn và hai lần nước ròng có khoảng 5-7 ngày. Kỳ nước cường thường xảy ra 2-3 ngày sau ngày mặt trăng có ñộ xích vĩ lớn nhất: mực nước lên xuống nhanh, có thể 0,5 m/1 giờ. ðộ cao thủy triều tới 3,6 m, ñộ chênh lệch thủy triều có thể tới 3m. Do ảnh hưởng của thủy triều và với chế ñộ thủy văn của các sông thuộc Nam ðịnh (hệ thống sông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc4sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… Hồng), vào mùa mưa cạn, nước mặn có thể xâm nhập sâu vùng sông Hồng hàng chục km, gây bất lợi cho việc lấy nước trong trồng trọt, nhưng lại thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ vùng cửa sông, ven biển (Sở NN&PTNT tỉnh Nam ðịnh, 2010). 1.1.3 ðộ pH Qua số liệu của ñoàn khảo sát của Viện NCNTTS 1& Sở NNPTNT tỉnh Nam ðịnh (2009) cho thấy pH của nước biển vùng ven biển Nam ðịnh biến thiên từ 7,30-7,88 vùng nước trong ñầm một số khu vực là 7,5-8,2. Với ngưỡng pH này thích hợp ñối với sự sinh trưởng của ñộng vật thuỷ sinh nói chung và nghêu nói riêng. 1.1.4 ðộ ñục Theo ðỗ Văn Khương (1991), nước vùng biển Nam ðịnh (nhất là cửa sông ðáy và cửa sông Ninh Cơ) chịu ảnh hưởng của vùng châu thổ sông Hồng nên có ñộ ñục cao. Theo số liệu ñiều tra của Sở NN&PTNT tỉnh Nam ðịnh (2009) cho thấy, hàm lượng phù sa trung bình tại vùng biển như sau: Bảng 1.2: ðộ ñục trong nước biển Nam ðịnh theo mùa (ðơn vi tính: mm) Chỉ tiêu Mua mưa Mùa khô Trong ñầm 2.350 2.660 Ngoài bãi triều 2.700 2.900 (Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Nam ðịnh, 2009) ðộ ñục cao, hàm lượng các muối dinh dưỡng lớn ñã tạo nguồn thức ăn ña dạng cho nghêu M.lyrata phát triển tốt tại các ñịa ñiểm hiện ñang nuôi ở Nam ðịnh (Sở NN&PTNT tỉnh Nam ðịnh). 1.4.5 ðộ mặn ðộ mặn các tỉnh ven biển phía Bắc nhìn chung biến thiên rộng. Vào mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng 10. ðộ mặn vùng cửa sông thấp, thường chỉ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc5sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ñạt từ 5-15‰ (Nguyễn Hữu Phụng, Võ Sĩ Tuấn & Nguyễn Huy Yết, 2001). Theo Trạm thủy văn Văn Lý năm 2011, ñộ mặn trung bình các tháng trong năm tại bờ biển Nam ðịnh các tháng như sau: Bảng 1.3: ðộ mặn (‰) trung bình biển Nam ðịnh các tháng trong năm Tháng ðộ mặn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 29,9 28,9 30,2 29,7 24,7 20,2 20,0 20,1 19,7 23,6 27,2 12 28,5 (Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Nam ðịnh, 2011) Tóm lại, với việc thuận lợi về ñiều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn và các ñiều kiện kỉnh tế, xã hội khác, tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nói chung, nghề nuôi nghêu ở tỉnh Nam ðịnh nói riêng. Theo Bộ NN&PTNT (2010) Nam ðịnh có 1.500 ha bãi triều, Nam ðịnh hiện là tỉnh có diện tích nuôi nghêu lớn nhất ở miền Bắc, tập trung tại hai huyện Giao Thủy và Nghĩa Hưng. 1.2. ðặc ñiểm sinh học của nghêu Bến Tre 1.2.1. Vị trí phân loại Theo Trương Quốc Phú (1999), Hà ðức Thắng và CTV(2005), David reid (1999), thì vị trí phân loại của nghêu Bến Tre như sau: Ngành thân mềm: Mollusca Lớp 2 mảnh vỏ: Bivalvia Phân lớp: Heterodota Bộ: Veneroida Họ nghêu: Veneridae Giống nghêu: Meretrix Loài nghêu: Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) Tên tiếng anh: Hard Clam, Lyrate Asiatic Tên khoa học: Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) Tên tiếng việt: Nghêu Bến Tre Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc6sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… Hình 1.1: Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) Họ nghêu (Veneridae) có khoảng 500 loài, phân bố rộng rãi khắp nơi trên thế giới. Trong ñó, ở Việt Nam có khoảng 40 loài thuộc 7 giống và phân bố dọc bờ biển từ phía Bắc vào Nam (Lương ðình Trung và CTV, 1997). Có 3 loài ngao, nghêu ñược nuôi chủ yếu là ngao dầu (Meretrix meretrix), ngao mật (Meretrix lusoria) và nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata). ðể phân biệt giữa ba loài này, người ta chủ yếu dựa vào hình thái cấu tạo vỏ, màu sắc và kích thước ngoài (Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005). 1.2.2. ðặc ñiểm cấu tạo hình thái Các tác giả Nguyễn Chính (1996), Kappner&Bieler (1997), Trương Quốc Phú (1999), ñã mô tả hình thái bên ngoài của nghêu như sau: Cơ thể nghêu ñược bao bọc bởi 2 mảnh vỏ bằng nhau có dạng hình tam giác (gần tròn), vỏ dày chắc, cạnh trước ngắn hơn (chỉ bằng 2/3 chiều dài cạnh sau), dính chặt nhau bằng một bản lề và góc vỏ có răng khớp rất khít. Mặt trong của vỏ nghêu có màu trắng, vết cơ khép vỏ trước hình bán nguyệt, vết cơ khép vỏ sau hình bầu dục. Hai tấm màng áo mỏng bao phủ toàn bộ nội tạng của nghêu. Phía mép của 2 màng áo gần bụng dính lại hình thành 2 ống xiphong (hút vào và xả ra). Ống xiphông hút nằm ở phía bụng, ống xả nằm ở phía lưng. Ống xiphông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc7sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… của nghêu to và ngắn. Chân nghêu to hình lưỡi, dùng ñể ñào cát, chân nằm ở phía bụng. Nghêu M. lyrata có miệng là một rãnh nằm ngang ở phía trước cơ thể. Trong miệng có tấm môi ngoài, môi trong và tiêm mao ñể vận chuyển và lựa chọn thức ăn. Mang là cơ quan hô hấp chủ yếu. Ngoài ra các vi mạch trên môi và màng áo ngoài cũng có tác dụng bổ trợ cho quá trình hô hấp. Theo Nguyễn ðình Hùng (2000), nghêu có hình dạng rất giống ngao dầu M. meretrix, nhưng kích thước nhỏ hơn ngao dầu. Nghêu M. lyrata lớn có chiều dài 40 - 50 mm, chiều cao 40 - 45 mm và chiều rộng 30 -3 5 mm. Mặt trong vỏ nhẵn trơn, màu trắng, có các vết in của cơ khớp vỏ trước và sau, vết in của cơ màng áo và vết in của cơ và vết in của cơ ñiều khiển ống hút thoát nước; bên ngoài vỏ có màu trắng ngà, trắng xám hoặc nâu, trên mặt vỏ có nhiều hình gân lồi gần như song song với nhau uốn cong theo miệng vỏ và thưa gần về phía mặt bụng là những vòng sinh trưởng ñồng tâm. 1.2.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng Các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phụng và CTV (2001); Trương Quốc Phú (1999), ñều cho thấy, nghêu là loài ăn lọc, thành phần thức ăn của nghêu là mùn bã, các mảnh vụn hữu cơ lơ lửng trong nước khoảng 70-90%, thực vật phù du chiếm tỷ lệ thấp khoảng 10-25% về số lượng cũng như tần số bắt gặp, chủ yếu là tảo silic (tảo khuê). Theo Trần Thái Bái và CTV (1978) thì nhóm Bivalvia bắt mồi theo cách lọc nhờ hoạt ñộng của các tấm mang trong quá trình hô hấp hút nước qua mang. Quá trình bắt mồi diễn ra một cách thụ ñộng, chỉ có những hạt thức ăn có kích thước phù hợp ñược chọn lọc (Quayle&Newkirk,1989). Theo Purchon (1977), thức ăn cua giai ñoạn ấu trùng của nhóm Bivalvia là vi khuẩn, tảo khuê, mùn bã hữu cơ và nguyên sinh ñộng vật có kích thước nhỏ. Nghiên cứu của Võ Sĩ Tuấn (1999) cho thấy, sinh vật phù du hiện diện trong ống tiêu hóa chiếm khoảng 10%, trong khi hàm lượng mùn bã hữu cơ chiếm 90%. Các giống tảo thường bắt gặp trong ống tiêu hóa của nghêu phải kể Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc8sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ñến Coscinnodiscus(9 loài), Pleurosigma(3 loài), Cyclotella(3 loài), Rhizosolenia (3 loài). Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996) khi nghên cứu thành phần thức ăn của nghêu giai ñoạn ñã trưởng thành ñược nuôi ở Trà Vinh thì thành phần thức ăn chính của nghêu là mùn bã hữu cơ chiếm 75-90%, tảo chiếm 10-25 %. Trong thành phần tảo thì tảo silic (Baciloriophyta) chiếm 90-95 %, tảo giáp (Pyrophyta) chiếm 3,3-6,6%, tảo lam (Cyanophyta), tảo lục (Chlorophyta) và tảo vàng ánh (Chrysophyta) chiếm 0,8-1%. 1.2.4. ðặc ñiểm sinh trưởng Theo Gosling (1999) thì sự sinh trưởng của nhuyễn thể hai mảnh vỏ có sự thay ñổi theo loài, vị trí ñịa lý phân bố, thời tiết, vùng trung triều hay hạ triều, cũng như là sự khác nhau của mỗi cá thể mà do di truyền tạo ra. sự sinh trưởng có thể thay ñổi từ năm này ñến năm khác ở các khu vực mà có nhiệt ñộ biến ñổi theo mùa. Vào mùa xuân và mùa hè khi nhiệt ñộ nước ấm lên, thức ăn dư thừa thì sinh trưởng tăng lên nhanh chóng. Thường như sinh trưởng thường dừng vào mùa ñông khi nhiệt ñộ xuống thấp, nguồn dinh dưỡng trong nước kém. Angel (1986) chỉ ra rằng trong ñiều kiện ñầy ñủ thức ăn thì tốc ñộ sinh trưởng nhanh khi nhiệt ñộ tăng. Kết quả nghiên cứu của Quayle& Newkirk (1989) cũng chỉ ra rằng vào mùa xuân và mùa hè khi nhiệt ñộ nước ấm lên, thức ăn cũng dư thừa thì sinh trưởng tăng lên nhanh chóng. Sự sinh trưởng thường dừng lại vào mùa ñông khi nhiệt ñộ xuống thấp và nguồn dinh dưỡng trong nước kém. Nghêu phân bố tự nhiên ở vùng biển miền Bắc Việt Nam sinh trưởng nhanh từ tháng 5-9 và sinh trưởng chậm từ tháng 10- 4 năm sau và tốc ñộ sinh trưởng về khối lượng nhanh hơn sinh trưởng về chiều dài (Trương Quốc Phú, 1999). Các tác giả Nguyễn Ánh và CTV (1999); Nguyễn Tác An; Nguyễn Văn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc9sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… Lục (1994) tiến hành thí nghiệm so sánh tốc ñộ sinh trưởng riêng theo ngày ở các kích cỡ nghêu khác nhau và cũng có cùng kết quả ở kích cỡ nhỏ, nghêu có tốc ñộ sinh trưởng riêng theo ngày (SGR) lớn hơn so với nghêu thí nghiệm ở kích cỡ lớn. Kết quả nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối và tương ñối của nghêu M. lyrata của các tác giả Trần Quang Minh (1999) và Ngô Trọng Lư (2006) cũng có cùng nhận ñịnh trên. 1.2.5. ðặc ñiểm phân bố Phân bố theo ñịa lý: Theo Nguyễn Chính và Nguyễn Hữu Phụng (1996) thì vùng phân bố rộng ở vùng bãi triều ven biển các nước ôn ñới và nhiệt ñới Tây Thái Bình Dương, từ ðài Loan ñến Việt Nam. Ở Việt Nam, nghêu phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển ñồng bằng sông Cửu Long như: Bến Tre và Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, vùng có sản lượng lớn nhất tập trung ở Bến Tre và Tiền Giang. Nghêu phân bố tập trung ở các khu vực có chất ñáy cát bùn, thường là ở trung triều ñến hạ triều ở các vùng cửa sông lớn và phân bố rải rác ở các cồn cát nhỏ ven biển. Hiện nay, nghêu Bến tre ñược du nhập và nuôi ở các tỉnh phía Bắc, khu vực Bắc Trung Bộ. Các tỉnh có sản lượng lớn như Nam ðịnh, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Phân bố theo sinh thái: Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994) cho rằng nghêu phân bố ở vùng triều có thời gian phơi bãi 2-8 giờ/ngày. ðộ sâu tìm thấy nghêu lúc nước ròng là 2,5 m. Nghêu phân bố ở vùng có nền ñáy cát mịn ñến cát trung có pha lẫn hàm lượng bùn lỏng và xác hữu cơ (10-18%). Vào mùa mưa, bùn lỏng bao phủ nền ñáy bãi nghêu (1,5 - 2,5 cm). ðộ mặn ñặc trưng của bãi nghêu dao ñộng từ 7- 25‰; pH từ 6,5-8,5 và nhiệt ñộ là 26-32oC. Theo Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999), bãi nghêu thường phân bố ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc10 sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vùng gần cửa sông có gió nhẹ, có nguồn nước ngọt chảy vào. Chúng phân bố ở vùng trung triều cho ñến ñộ sâu 1,2 m nước, có khi bắt gặp cả ở ñộ sâu 2-4 m (Nguyễn Chính, 1996). 1.2.6. ðặc ñiểm sinh sản của nghêu Tuyến sinh dục của nghêu thường phân tính, cũng có một số trường hợp lưỡng tính. Nghiên cứu của Appeldorn (1984) trên Myarenaria từ 25 cá thể khác nhau cho thấy tỷ lệ ñực là 48% và cái là 52%. ðối với nhóm Bivalvia thì nhìn hình dạng bên ngoài rất khó phân biệt giới tính, chỉ có thể nhận biết giới tính khi quan sát tuyến sinh dục, ở con cái thường có màu vàng nhạt, vàng cam nhạt, tuyến sinh dục con ñực có màu trắng ñục. Khi nghiên cứu tiêu bản lát cắt trên ñối tượng như Mytilus, Crassostrea, Pecten, Pinctada…Nguyễn Chính (1974), Imai (1977), Quayle & Newkirk (1989), Gervis & Sims (1992) và Trương Quốc Phú (1998) ñều phân chia sự phát triển của tuyến sinh dục thành 5 giai ñoạn (từ giai ñoạn 0 ñến giai ñoạn 4). Các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục có thể tóm tắt như sau: + Giai ñoạn 0 (Không xác ñịnh): Tuyến sinh dục không rõ ràng, chưa có sự hiện diện của nang follicule. Ở giai ñoạn này, không xác ñịnh ñược giới tính. Mô leydig chiếm toàn bộ tuyến sinh dục. + Giai ñoạn 1 (Tiền giao tử): Quá trình tạo giao tử bắt ñầu với sự xuất hiện của các nang follicule chen lẫn trong các mô leydig. Tế bào sinh dục phát triển trên vách nang. + Giai ñoạn 2 (Phát triển tích cực, sắp chín): Nang follicule phình to chiếm gần hết khối nội tạng, mô leydig giảm nhanh, các giao tử hình thành nhưng chưa chín. Noãn bào gia tăng kích thước và ñạt giai ñoạn chín. + Giai ñoạn 3 (Chín, sinh sản): Nang tinh phồng lên và hầu hết chứa trứng và tinh trùng, vách nang mỏng dần, tuyến sinh dục ở trạng thái chín. Trứng sẵn sàng thụ tinh và tinh trùng có khả năng hoạt ñộng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc11 sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… + Giai ñoạn 4 (Giai ñoạn nghỉ): Sau khi sinh sản, vách nang bị rách, bên trong còn sót lại một ít tinh trùng và trứng. Giai ñoạn này mô sinh dục bị thay thế dần bởi mô leydig. Mùa vụ sinh sản của các loài Bivalvia có liên quan ñến các yếu tố môi trường như: Nồng ñộ muối, thủy triều, dòng chảy… ñặc biệt biệt là nhiệt ñộ. Vùng ôn ñới mùa sinh sản thường là mùa xuân. Trong thủy vực vùng ôn ñới chu kỳ phát triển tuyến sinh dục theo sự gia tăng nhiệt ñộ vào ùa xuân, tuyến sinh dục hoàn toàn chín khi nhiệt ñộ ñạt ñến ngưỡng sinh sản. Tuyến SD Gð 0 Buồng trứng Gð 3 Buồng trứng Gð 1 Buồng trứng Gð 2 Buồng trứng Gð 4 Hình 1.2: Sự phát triển tuyến sinh dục nghêu cái qua các giai ñoạn Túi tinh Gð 1 Túi tinh Gð 2 Túi tinh Gð 3 Túi tinh Gð 4 Hình 1.3: Sự phát triển tuyến sinh dục ñực qua các giai ñoạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc12 sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất