Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại việt nam giai đoạn 201...

Tài liệu Giải pháp phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại việt nam giai đoạn 2013-2020

.PDF
109
431
55

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu 1.1 Lý do chọn đề tài Chăn nuôi là một trong các ngành sản xuất chính của kinh tế nông nghiệp. Với điều kiện tự nhiên và vị trí thuận lợi cho sản xuất chăn nuôi, có thể cho rằng Viêt Nam sẽ có nhiều lợi thế để phát triển. Tuy vậy, với tình hình kinh tế khó khăn trong các năm qua, giá nguyên liệu tăng cao trong khi giá thực phẩm gia súc giảm, người chăn nuôi đang gặp nhiều vấn đề nan giải về tài chính và dịch bệnh xảy ra trên vật nuôi. Khó khăn đang đặt ra cho ngành là làm thế nào các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm bớt các tác hại do dịch bệnh gây ra. a. Tính cấp thiết của đề tài Theo thống kê từ Hiệp hội thức ăn chăn nuôi, Việt Nam phải nhập khẩu hơn 8 triệu tấn nguyên liệu với tổng kim ngạch trên 3 tỷ USD để sản xuất ra khoảng 15,5 triệu tấn thức ăn chăn nuôi. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thừa nhận, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong các mặt hàng nông nghiệp… Từ cuối quý 2-2012 đến nay, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao khiến chi phí đầu vào của ngành chăn nuôi leo thang, nhiều nông dân bị lỗ nặng khi giá gia súc, gia cầm không tăng. Đối với các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, họ là một mắt xích trong chuỗi giá trị sản xuất thực phẩm toàn cầu. Họ nhập khẩu hoặc thu gom các loại nông sản trong nội địa làm nguyên liệu đầu vào để chế biến thành thức ăn chăn nuôi, sau đó bán cho các hộ nông dân sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Tuy nhiên từ tháng 8 năm 2012, nguồn nguyên liệu từ các nhà cung cấp đến từ Ấn Độ, Hoa Kỳ, Achentina, Trung Quốc, Braxin … bị giảm sản lượng do hạn hán, thiên tai, các vấn đề đình công chưa giải quyết…khiến cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi bị thiếu nguồn nguyên liệu đồng thầy đẩy giá nguyên liệu tăng cao. 2 Vấn đề cấp thiết ở đây được đặt ra cho các doanh nghiệp chế biến TACN là làm sao vẫn đảm bảo nguồn cung cho người dân, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm; đồng thời hỗ trợ người dân đối phó với dịch bệnh và các kỹ thuật chăn nuôi hiện đại. Chính vì tính cấp thiết này, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi giai đoạn 2013 -2020” nhằm đưa ra các giải pháp mang tính cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn để áp dụng cho sự phát triển ngành sản xuất TACN. 2. Mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu. 2.1 Mục đích nghiện cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các doanh nghiệp sản xuất TACN tại Việt Nam, tìm hiểu và phân tích các nhận tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành. Dựa vào các phân tích trên nhằm đưa ra các giải pháp phát triển ngành phù hợp với điều kiện hiện tại và thời gian tới. a. Nội dung nghiên cứu của đề tài Để thực hiện được các mục đích trên, cần tìm hiểu và thực hiện các vấn đề sau:  Tổng quan về ngành sản xuất TACN; phân tích một số yếu tố chính trong ngành. o Đặc điểm của ngành và sản phẩm o Vai trò của ngành  Thực trạng ngành chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam o Cơ cấu và quy mô các doanh nghiệp sản xuất TACN o Sản lượng và khả năng cung ứng thị trường o Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.  Các giải pháp để phát triển ngành giai đoạn 2013-2020 b. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu và phân tích thống kê các số liệu nhằm giải quyết các vấn đề sau: 3  Dựa trên số liệu thống kê và số liệu điều tra, quan sát để phân tích thực trạng ngành chế biến thức ăn chăn nuôi.  Dự báo nhu cầu về sản lượng nguyên liệu và sự biến động về giá. 3. Tổng quan về đề tài nghiên cứu: 3.1 Giới tiệu chung về ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi; Ngành chế biến thức ăn gia súc ở Việt Nam phát triển nhanh và mạnh từ đầu thập kỷ 90 đặc biệt từ năm 1994 đến nay. Do tác động tích cực của chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nên các nhà kinh doanh đã phát triển mạnh vào ngành công nghiệp này. Đến đầu thế kỷ 20, khoa học chế biến thức ăn chăn nuôi mới hình thành và phát triển một cách nhanh chóng cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Mục tiêu của quá trình sản xuất là tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đầy đủ chất dinh dưỡng cho vật nuôi mà thức ăn đơn không thể đáp ứng được. Mặt khác, mỗi loại vật nuôi trong từng giai đoạn phát triển sinh lý lại có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, chính vì thế mà ngành chế biến thức chăn nuôi phải tạo ra được được nhiều loại sản phẩm phù hợp cho từng loại gia súc, phù hợp với từng thời kỳ phát triển sinh lý của vật nuôi. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã tăng đáng kể. Năm 1992, tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi mới đạt 65.000 tấn. Đến năm 2000 đạt 2.7.00.000 tấn và 2004 đạt 3.400.000 tấn đạt mức độ tăng trưởng bình quân 33,9% năm. Tỷ lệ thức ăn chăn nuôi công nghiệp với tổng nhu cầu về lượng thức ăn cho vật nuôi cũng tăng đáng kể, nếu năm 1992 tỷ lệ này mới chỉ đạt 1.2% thì đến năm 1995 con số đã là 13% và năm 2003 vươn lên trên 30%. Nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho gia súc tăng bình quân 1015% mỗi năm và năm 2003 đang ở mức xấp xỉ trên 8 triệu tấn. Trong khi sản lương thức ăn hiện mới chỉ đạt trên 3 triệu tấn/năm do vậy mới đáp ứng được khoảng 32-35% nhu cầu. Như vậy, tiềm năng phát triển ngành thức ăn công nghiệp là rất lớn. Chính vì vậy, những năm qua ngành thức ăn công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi phát triển mạnh cả về số lượng nhà máy cũng như chủng loại thức ăn. 4 Hiện tại cả nước có 225 nhà máy và xưởng sản xuất sản xuất chế biến thức ăn gia súc, trong đó các công ty 100% vốn nước ngoài nắm giữ 60-70% thị phần. (Nguồn: Cục chăn nuôi) Hiện nay sản xuất thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm ước đạt gần 6 triệu tấn (5 triệu tấn thức ăn hỗn hợp và 800 nghìn tấn thức ăn đậm đặc). Thức ăn chế biến cho nuôi trồng thủy sản ước đạt gần 2,4 triệu tấn trên tổng chi phí gần 18 triệu tấn thức ăn. Thức ăn chế biến công nghiệp chiếm xấp xỉ 50%. Nhìn chung trong gần 20 năm mở cửa, nền công nghiệp thức ăn chăn nuôi Việt Nam được khởi sắc, tiếp cận nền khoa học, sản xuất, kinh doanh của thế giới góp phần đáng kể đưa năng suất, chất lượng vật nuôi lên cao, giảm giá thành sản xuất. Tuy nhiên còn những tồn tại cần nhìn thẳng sự thật để khắc phục trong thời gian tới mới có thể xây dựng nền chăn nuôi bền vững. 3.2 Vai trò và đặc điểm của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi Ngành chăn nuôi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm năng phát triển và phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội. Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đóng một vai trò quan trọng thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:  Sản phẩm thức ăn chăn nuôi là nhân tố chính quyết định đến hiệu quả sản xuất chăn nuôi.  Sự phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi là ngành công nghiệp có khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước với số lượng lớn.  Sự phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Mỗi ngành có những đặc điểm đặc trưng. Đối với ngành sản xuất TACN cũng có những đặc điểm như sau:  Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi phải chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với sản phẩm hàng hóa do mình sản xuất, trong đó Bộ Nông nghiệp và 5 Phát triển nông thôn là cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý toàn bộ hoạt động của ngành từ khâu cấp phép sản xuất kinh doanh đến khâu quản lý chất lượng, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.  Ngành chế biến thức chăn nuôi là ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành chăn nuôi, nguồn nguyên liệu chủ yếu là sản phẩm từ ngành sản xuất nông nghiệp, ngành thủy sản, ngành dược phẩm, do vậy nó tác động và chịu sự tác động rất lớn từ các ngành sản xuất khác.  Sản phẩm của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi bao gồm các loại thức ăn công nghiệp phục vụ cho ngành chăn nuôi và là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ vật nuôi, giá thành sản phẩm chăn nuôi, và chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm chăn nuôi. 3.3 Đặc điểm các sản phẩm thức ăn chăn nuôi Thức ăn chăn nuôi công nghiệp là một tiến bộ kỹ thuật của ngành chăn nuôi bởi chúng đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi, giúp tăng trưởng nhanh chóng, thức ăn được sử dụng tiết kiệm và bảo quản tốt hơn. Từ đó có thể rút ngắn chu kỳ chăn nuôi, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi với qui mô lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn gốc các loại thức ăn chăn nuôi: - Thức ăn tự nhiên: gồm các loại thực vật và động vật làm thức ăn cho gia cầm chăn thả tự nhiên. - Thức ăn được chế biến: hoạt động chế biến thưc ăn chăn nuôi đảm bảo thức ăn cung cấp đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi nhằm góp phần tăng năng suất. - Thức ăn sản xuất từ trồng trọt: gồm các loại rau xanh, các loại bèo, , các sản phẩm chính của trồng trọt có chất lượng thấp không dùng cho người. Trong ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi gồm 2 loại là thức ăn hỗn hợp và thức ăn đậm đặc. 6  Thức ăn chăn nuôi đậm đặc: là loại thức ăn hỗn hợp của 3 nhóm dinh dưỡng chính Protein, khoáng và vitamin với hàm lượng cao. Ngoài ra còn được bổ sung thêm các thành phần khác như cám gạo, bột ngô, bột sắn…theo tỷ lệ thích hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vật nuôi.  Thức ăn chăn nuôi hỗn hợp: là loại thức ăn mang tính cân bằng các chất dinh dưỡng cho vật nuôi. Loại thức ăn này đảm bảo sự duy trì đời sống và sức sản xuất của vật nuôi. Người chăn nuôi sẽ không phải sử dụng thêm các loại thức ăn khác. 3.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Đã có nhiều báo cáo của Bộ NN&PTNT, cục chăn nuôi, cục khuyến nông và các ban ngành liên quan đưa ra các số liệu báo cáo tình chăn nuôi, thực trạng ngành chăn nuôi trong thời gian qua. Bên cạnh đó có một số giải pháp, 1 số nghiên cứu đưa ra mang tính cấp bách trong từng giai đoạn nhưng hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu, giải pháp nào đánh giá thực trạng hiện tại ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong năm 2012 và định hướng phát triển trong năm 2013 – 2020. Do vậy, nội dung luận văn này là cơ sở để đánh giá thực trạng hiện tại ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển trong thời gian tới. 4. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi Chương 2: Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Chương 3: Giải pháp phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020 7 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.1 Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi 1.1.1 Khái niệm thức ăn chăn nuôi Theo tiêu chuẩn về quy định một số thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến thức ăn chăn nuôi được ban hành kèm theo Quyết định số 4099/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thức ăn chăn nuôi được định nghĩa là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản. Thức ăn thô xanh Thức ăn tinh bột giàu dinh dưỡng Các chất phụ gia THỨC ĂN CHĂN NUÔI Thức ăn bổ sung protein Thức ăn bổ sung Các loại khác Hình 1.1: Mô hình thức ăn chăn nuôi 8 Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm từ tự nhiên và hoạt động của con người. Cùng với nhu cầu ngày càng tăng lên về sản phẩm từ chăn nuôi, ngành chăn nuôi ngày càng phát triển. Các sản phẩm từ chăn nuôi như thịt, trứng, sữa … không ngừng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của người dân mà còn là nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, dược liệu và còn có vai trò quan trọng trong xuất khẩu. Chính vì vậy, nguồn cung cấp cho ngành thức ăn chăn nuôi ngày một đa dạng. Người ta không những sử dụng nguồn thức ăn từ động vật mà còn sử dụng cả các nguồn thức ăn động vật, vi sinh vật, khoáng chất, vitamin và các loại thức ăn tổng hợp khác. Do đó, khái niệm thức ăn chăn nuôi được định nghĩa: Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm được pha trộn, chế biến và bảo quản từ thực vật, động vật, khoáng, vitamin và một số chất khác nhằm cung cáp dinh dưỡng cho vật nuôi. Thức ăn chăn nuôi công nghiệp là một tiến bộ kỹ thuật của ngành chăn nuôi bởi chúng đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi, giúp tăng trưởng nhanh chóng, thức ăn được sử dụng tiết kiệm và bảo quản tốt hơn. Từ đó có thể rút ngắn chu kỳ chăn nuôi, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi với qui mô lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn gốc các loại thức ăn chăn nuôi: - Thức ăn tự nhiên: gồm các loại thực vật và động vật làm thức ăn cho gia cầm chăn thả tự nhiên. - Thức ăn được chế biến: hoạt động chế biến thưc ăn chăn nuôi đảm bảo thức ăn cung cấp đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi nhằm góp phần tăng năng suất. - Thức ăn sản xuất từ trồng trọt: gồm các loại rau xanh, các loại bèo, các sản phẩm chính của trồng trọt có chất lượng thấp không dùng cho người. Thức ăn chăn công nghiệp là sản phẩm đã qua chế biến có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng 9 để đảm bảo cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Người ta thường phân chia thức ăn công nghiệp thành hai loại chính như sau:  Thức ăn chăn nuôi đậm đặc: Là loại thức ăn hỗn hợp của 3 nhóm dinh dưỡng chính Protein, khoáng và vitamin với hàm lượng cao. Ngoài ra còn được bổ sung thêm các thành phần khác như cám gạo, bột ngô, bột sắn…theo tỷ lệ thích hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Đây là thức ăn giàu đạm, có hàm lượng cao về protein, khoáng, vitamin, axít amin… nhằm bổ sung vào khẩu phần ăn cho phù hợp với từng loại vật nuôi qua từng giai đoạn sinh trưởng. Quá trình sử dụng thức ăn đậm đặc thường được pha trộn với thức ăn thô như bắp, tấm, cám hoặc các loại thức ăn tận dụng khác sẵn có tại địa phương nên rất phù hợp với mô hình chăn nuôi bán công nghiệp ở nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên để sử dụng thức ăn đậm đặc một cách hiệu quả và hợp lý đòi hỏi người chế biến thức ăn, đặc biệt là người sử dụng thức ăn cần phải nắm rõ một số đặc điểm cũng như ưu khuyết điểm khi sử dụng thức ăn đậm đặc, cụ thể:  Chất lượng thức ăn thô phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mức độ đầu tư và khả năng chăm sóc nên thường không ổn định và có sự khác biệt giữa các mùa, các địa phương và thậm chí ngay trong từng hộ gia đình. Trong khi đó trình độ hiểu biết của người chăn nuôi chưa cao nên việc pha trộn thường không hợp lý dẫn đến tình trạng chất lượng thức ăn sau khi pha trộn bất ổn định, không phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi qua từng giai đoạn sinh trưởng.  Thức ăn thô dùng để pha trộn hầu hết là sản phẩm hoặc phụ phẩm tận dụng từ ngành sản xuất nông nghiệp, chính vì thế mà giá thành thức ăn sau khi pha trộn rất thấp. Nếu người chăn nuôi biết áp dụng và sử dụng một cách hợp lý nguồn thức ăn sẵn có trong quá trình chăn nuôi có thể mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. 10  Thức ăn đậm đặc thường được sử dụng với số lượng ít nên hạn chế được chi phí vận chuyển và bảo quản. Vì vậy khách hàng của sản phẩm thức ăn đậm đặc phần đông là các hộ gia đình chăn nuôi theo hình thức bán thâm canh, phân bổ một cách phân tán và nằm chủ yếu ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa với điều kiện vận chuyển khó khăn.  Thức ăn chăn nuôi hỗn hợp: Là loại thức ăn mang tính cân bằng các chất dinh dưỡng cho vật nuôi. Loại thức ăn này đảm bảo sự duy trì đời sống và sức sản xuất của vật nuôi. Người chăn nuôi sẽ không phải sử dụng thêm các loại thức ăn khác. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp nhiều nguyên liệu đơn được phối chế theo công thức, đảm bảo chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho từng loại vật nuôi qua từng giai đoạn tăng trưởng. Khác với thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp dùng cho vật nuôi thường không cần pha trộn bất cứ một loại thức ăn hay nguyên liệu nào khác ngoài nước uống. Ngày nay thức ăn hỗn hợp được sử dụng một cách phổ biến, đặc biệt rất thuận lợi với hình thức chăn nuôi công nghiệp bởi chúng có những đặc điểm sau:  Thức ăn hỗn hợp được sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại, quá trình sử dụng không cần trãi qua giai đoạn pha trộn như thức ăn đậm đặc nên chất lượng rất ổn định. Người sử dụng có thể chủ động lựa chọn thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi mà nhà sản xuất đã xác định.  Khác với thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh thường được sử dụng với số lượng lớn, chi phí vận chuyển và lưu trữ cao nên không phù hợp với vùng xa hoặc khu vực có điều kiện vận chuyển khó khăn. Khách hàng lớn của sản phẩm thức ăn hỗn hợp chủ yếu là các trang trại chăn nuôi với qui mô sản xuất lớn, chính vì vậy họ rất nhạy cảm với giá sản phẩm. 11  Đối với một số địa phương không thể tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có, hoặc các trang trại chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, việc sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn sử dụng thức ăn đậm đặc bởi bản thân thức ăn hỗn hợp chứa đựng đầy đủ chất dinh dưỡng giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh, rút ngắn được chu kỳ chăn nuôi.  Thức ăn hỗn hợp được đưa vào sử dụng mà không cần phải pha trộn với bất cứ nguồn thức ăn nào khác nên nhà sản xuất, cơ quan quản lý Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh các chỉ tiêu chất lượng đảm bảo sản phẩm chăn nuôi đạt chất lượng dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái. Mục đích của chế biến thức ăn nhằm cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để phù hợp nhu cầu sinh trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc, gia cầm. Để cân đối các thành phần trong thức ăn như: chất xơ, chất bột đường, chất mỡ, chất khoáng, vitamin…thông thường người ta sử dụng các loại nguyên liệu sau.  Thức ăn thô xanh: Là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn tự do của gia súc, sử dụng chủ yếu ở trạng thái tươi xanh. Thức ăn xanh có thể chia làm 2 nhóm chính gồm cây cỏ tự nhiên và gieo trồng. Đặc điểm dinh dưỡng:  Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình 80÷90%, tỷ lệ xơ trung bình ở giai đoạn non là 2÷3%, trưởng thành 6÷8% tuỳ loại nguyên liệu. Do thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều xơ nên có khối lượng lớn gia súc không ăn được nhiều.  Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, có tính ngon miệng cao, tỷ lệ tiêu hoá đối với loài nhai lại là 75÷80%, đối với lợn 60÷70%, là loại thức ăn dễ trồng, năng suất cao. 12  Thức ăn xanh giàu vitamin: nhiều nhất là caroten, vitamin B đặc biệt là vitamin B2 và vitamin E, vitamin D thấp nhất.  Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh dưới 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu là các axit béo chưa no. Khoáng trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo tính chất đất đai, chế độ phân bón.  Thức ăn tinh bột giàu năng lượng  Sắn củ Sắn củ tươi là loại thức ăn có hàm lượng nước khá cao 7592%, protein thấp 3-5%. Đây là loại thức ăn giàu tinh bột, nghèo khoáng, Ca, P thấp, giàu K, nghèo vitamin, hàm lượng xơ cao. Sắn có hai loại: Sắn đắng có hàm lượng độc tố trên 0,02% và sắn ngọt có hàm lượng độc tố dưới 0,01%. Sắn củ tươi không bảo quản được lâu tốt nhất sau khi thu hoạch thái lát, phơi khô. Sắn sử dụng trong chăn nuôi ở nhiều dạng: cho ăn sắn tươi, sắn khô, bã sắn, bột lá sắn. Sắn củ là nguồn thức ăn giàu năng lượng (đối với lợn từ 3000-3100 Kcal/kg). Gia súc không thích ăn sắn bột nhưng lại thích ăn sắn viên. Trong chế biến thức ăn hỗn hợp sắn được sử dụng ở dạng khô, nghiền mịn.  Hạt ngũ cốc gồm: hạt lúa, ngô, đại mạch, kê… Sản phẩm phụ của hạt ngũ cốc gồm cám, tấm, tấm bổi, trấu… Hạt ngũ cốc có thành phần chủ yếu là tinh bột. Protein khoảng 8-12%, nhiều nhất là ở lúa mỳ 22%. Hàm lượng lipit từ 2-5%, nhiều nhất là ở ngô và lúa mạch. Hàm lượng xơ thô từ 7-14%, nhiều nhất là ở các loại hạt có vỏ như lúa mạch và thóc, ít nhất ở bột mỳ và ngô từ 1,8-3%. Hạt ngũ cốc nghèo khoáng đặc biệt là Ca Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B2 (trừ ngô vàng rất giàu caroten), giàu E, B1. Hạt ngũ cốc là loại thức ăn tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn và gia cầm, hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ của nó chiếm 90% nguồn năng lượng cung cấp trong khẩu phần. 13  Ngô gồm có 3 loại: ngô vàng, ngô trắng, ngô đỏ. Ngô vàng chứa sắc tố cryptoxanthin là tiền chất của vitamin A sắc tố này có liên quan tới màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc, màu của lòng đỏ trứng của gia cầm. Trong số các hạt cốc dùng làm thức ăn gia súc, trừ cao lương thì ngô có năng lượng cao nhất, nhưng hàm lượng protein lại thấp hơn các hạt cốc khác. Ngô giàu tinh bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hoá cao. Ngô chứa 65% tinh bột, lượng xơ thấp, năng lượng cao 3200-3400 kcal/kg. Protein thô từ 8-13%, lipit từ 3-6% chủ yếu là các acid béo chưa no. Protein trong ngô nghèo các axit amin lyzin, methionin và tryptophan. Khiếm khuyết Ca và một số khoáng chất, vitamin do đó cần phải sử dụng phối hợp ngô chung với thức ăn khác nhằm đảm bảo dinh dưỡng động vật nuôi, cân đối protein, khoáng và vitamin. Hiện nay người ta dùng ngô để sản xuất bột và glucoza cho người. Nhiều sản sản phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật như lá và thân cây ngô có thể dùng cho bò,trâu ăn rất tốt, quan trọng hơn là mầm ngô, cám ngô và gluten. Khi 3 loại này hỗn hợp lại tạo thành sản phẩm có tên là bột ngô-gluten, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3-5% xơ thô. Hỗn hợp này thích hợp cho tất cả các loại gia súc gia cầm, đặc biệt là bò sữa tuy vậy cũng cần bổ sung thêm acid amin công nghiệp để đầy đủ thành phần acid amin trong khẩu phần thức ăn. Tỷ lệ tiêu hoá của ngô cao từ 85-90%. Ngô là loại ngũ cốc có chứa đường và mỡ cao nên ngô dễ bị nhiễm nấm mốc khi độ ẩm trên 15% làm giảm chất lượng của ngô,thậm chí còn chứa độc tố aflatoxin. Vì vậy khi bảo quản cần chú ý phơi khô, để nguội, bảo quản trong cao ráo với độ ẩm ngô tối thiểu là 13%.  Cám gạo là phụ phẩm quan trọng của thóc lúa, là nguồn thức ăn giàu vitamin nhóm B: B1, B6, biotin và rất hấp dẫn đối với vật nuôi. 14 Thường dùng để chế biến thức ăn tổng hợp. Năng lượng trao đổi của cám gạo 2.650 Kcal/kg, hàm lượng protein 12,5%, hàm lượng dầu 13,5%. Dầu cám chủ yếu là các acid béo không no, các acid này dễ bị ôxy hoá làm cho dầu bị ôi, làm giảm chất lượng của cám và cám trở nên đắng khét. Do vậy nếu ép hết dầu thì cám trở nên dễ bảo quản hơn, nhưng phụ thuộc vào các phương pháp ép khác nhau mà lượng dầu còn trong cám ít hay nhiều. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Giá trị dinh dưỡng của cám thay đổi tuỳ thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hoá.  Cám mỳ là phụ phẩm của công nghiệp chế biến bột mì. Cám mì là loại thức ăn tốt để nuôi lợn. So với cám gạo thì cám mì có hàm lượng protein cao hơn, ít dầu hơn, năng lượng trao đổi bằng 2420 Kcal/kg. Cám mì thường có hai loại, loại màu vàng nâu nhạt hoàn toàn là vỏ cám; loại màu trắng ngà, ngoài vỏ cám còn lẫn cả tinh bột  Thức ăn bổ sung protein: Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật: Gồm hạt đậu tương, đậu xanh, đậu mèo, đậu triều, lạc, vừng…. và các khô dầu. Đây là loại thức ăn giàu protein, protein từ 30-40%. Chất lượng protein cao hơn và cân đối hơn so với hạt ngũ cốc. Tuy chất lượng protein của hạt họ đậu không bằng protein động vật nhưng có một số hạt đậu giá trị sinh vật học protein của chúng gần bằng với cá, trứng sữa. Tuy nhiên hạt họ đậu nói chung chưa hoàn toàn cân đối về axit amin, trong đó axit glutamic, cystin và methionin thường thiếu.  Đậu tương là một trong những loại họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia súc, gia cầm. Trong đậu tương có 50% protein thô, 16-21% lipit, protein đậu tương chứa đầy đủ các axit amin cần thiết như cystin, lyzin nhưng methionin 15 là axit amin hạn chế thứ nhất trong đậu tương. Đậu tương giàu Ca, P hơn so với hạt ngũ cốc nhưng nghèo vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá. Ngoài ra còn một số loại hạt họ đậu khác cũng rất giàu protein như hạt cái dầu, hạt hướng dương chứa 38% protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginin và lơxin.  Khô dầu là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu, phần còn lại làm thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hướng dương. Trong khô dầu lạc có 30-38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lyzin, cystin, methionin. Ngoài ra khô dầu lạc rất ít vitamin B12 do vậy khi dùng protein khô dầu lạc đối với lợn và gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B12. Khô dầu lạc trên thị trường có loại cả vỏ, có loại lạc nhân. Tuỳ theo công nghệ chế biến, có loại khô dầu lạc ép thủ công, khô dầu lạc ép máy, khô dầu lạc chiết ly. Khô dầu lạc vỏ có tỷ lệ protein thấp, tỷ lệ xơ cao 23%, nên không dùng để nuôi gia cầm, lợn. Khô dầu lạc nhân chiết ly có tỷ lệ protein 49-57%, tỷ lệ xơ 4-5,7%, dầu 0,6- 3%. Để nâng cao hiệu quả của khẩu phần, nên sử dụng khô dầu lạc kết hợp với bột cá, khô đậu tương hoặc bổ sung axit amin công nghiệp. Khô dầu đậu nành chứa 1% béo, là một trong những nguồn protein hữu hiệu nhất cho động vật. Protein của nó chứa đầy đủ các axit amin không thay thế nhưng hàm lượng cystin và methionin còn thấp. Bã dầu đậu nành chứa một số độc tố, chất kích thích hoặc ức chế sinh trưởng, bánh dầu đậu nành nghèo vitamin nhóm B nhưng là nguồn cung cấp Ca, P khá hơn hạt ngũ cốc.  Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc động vật: Bao gồm các sản phẩm phụ được thu nhận từ các ngành sản xuất và chế biến thịt cá, lò mổ gia súc gia cầm, chế biến sữa, tôm, cua, mực, cá…Các loại thức ăn này có giá trị dinh dưỡng khá cao, hàm lượng protein khoảng trên dưới 50%, có đầy đủ các 16 axit amin không thay thế, là loại thức ăn cân đối nhất với gia súc, gia cầm. Loại thức ăn này khó bảo quản và vận chuyển, khi bảo quản thường gây ra mùi ôi khét khó chịu và một số axit amin bị phân huỷ. Do vậy cần phải sấy khô ở một điều kiện nhất định, độ ẩm sau khi sấy phải nhỏ để giảm đến mức thấp nhất khả năng phân huỷ thành phần dinh dưỡng của thức ăn.  Bột cá Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc, gia cầm, là loại thức ăn giàu protein. Loại bột cá tốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân đối có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh, bột cá giàu Ca, P tỷ lệ tương đối cân đối, giàu vitamin B1, B12 ngoài ra còn vitamin A và D.  Bột tôm làm thức ăn gia súc là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm đông lạnh, chế biến từ đầu tôm, vỏ tôm, và một số tôm vụn. Bột tôm hàm lượng protein không cao, thường ở mức 30%. Nhược điểm của bột tôm là thành phần kittin trong nitơ cao, chất kittin không tiêu hoá được. Bột tôm giàu Ca, P, nguyên tố vi lượng nên dùng nuôi gà đẻ trứng rất tốt.  Sữa bột gầy chế biến từ sữa đã khữ bơ dùng để nuôi bò và sản xuất thức ăn cho lợn con còn bú mẹ hoặc lợn con đang cai sữa. Sữa bột gầy có hàm lượng protein 32%, có đầy đủ các axit amin không thay thế phù hợp với yêu cầu của gia súc non, nó là thành phần thiết yếu trong thức ăn lợn con.  Bột máu là thức ăn gia súc có hàm lượng protein rất cao 85%, hàm lượng lizin 7,4-8%. Bột máu sấy phun là loại có chất lượng cao nhất. Bột máu là thành phần không thể thiếu được trong thức ăn của lợn con.  Bột thịt xương được chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm, từ các phụ phầm chế biến thịt như phủ tạng, nhau thai, xương, máu. Nguyên liệu chế biến bột thịt xương rất đa dạng nên hàm lượng dinh dưỡng bột thịt xương cũng biến động lớn. Bột thịt xương tốt có hàm lượng protein 50%. Hàm lượng tryptophan và methionin trong bột thịt xương thấp. Tuy nhiên nó là nguồn cung cấp Ca, P, lý tưởng. Sử dụng bột thịt xương cần 17 chú ý đến điều kiện bảo quản, bột thịt xương rất dễ thối, mốc, nhiểm vi khuẩn có hại. Từ những đặc trưng khác nhau của từng loại thức ăn chăn nuôi chúng ta có thể nhìn nhận rằng mỗi loại thức ăn đều có một lợi thế riêng và phù hợp với từng điều kiện chăn nuôi nhất định. Chính vì thế người tiêu dùng khi lựa chọn thức ăn phải xem xét loại thức ăn nào là phù hợp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Về phía doanh nghiệp phải đánh giá và phân khúc thị trường cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và sử dụng kênh phân phối tối ưu nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2 Đặc điểm ngành chế biến thức chăn nuôi: Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành chế biến thức chăn nuôi bao gồm các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh một cách công bằng theo đúng pháp luật, vận hành theo qui chế thị trường có sự quản lý nhà nước. Tuy nhiên, mỗi ngành kinh tế khác nhau đều có những đặc trưng khác nhau và đóng một vị trí, một vai trò khác nhau trong tổng thể nền kinh tế xã hội. Đối với ngành chế biến thức chăn nuôi, chúng ta có thể nhìn nhận và khái quát thông qua một số đặc điểm mang tính đặc trưng của ngành như sau: - Sản phẩm của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi bao gồm các loại thức ăn công nghiệp phục vụ cho ngành chăn nuôi và là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ vật nuôi, giá thành sản phẩm chăn nuôi, và chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm chăn nuôi. Và đó cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng sản phẩm chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường sinh thái. - Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi phải chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với sản phẩm hàng hóa do mình sản xuất, trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý toàn bộ hoạt động 18 của ngành từ khâu cấp phép sản xuất kinh doanh đến khâu quản lý chất lượng, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. - Ngành chế biến TACN là ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành chăn nuôi, nguồn nguyên liệu chủ yếu là sản phẩm từ ngành sản xuất nông nghiệp, ngành thủy sản, ngành dược phẩm, do vậy nó tác động và chịu sự tác động rất lớn từ các ngành sản xuất khác. Chính vì thế mà ngành chế biến thức chăn nuôi phát triển gắn liền với việc phát triển công nghệ và kỹ thuật của ngành sản xuất khác. - Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất luôn được các doanh nghiệp và Nhà nước thực hiện một cách đồng bộ trong mối quan hệ tương hỗ. Đối với các doanh nghiệp, quá trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu các công thức pha trộn và sản xuất thức ăn nhằm tạo ra các bí quyết riêng trong vịêc đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. Đối với nhà nước, quá trình nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi nhằm giúp các doanh nghiệp trong nước bắt kịp với xu hướng thế giới, tiếp cận với khoa học hiện đại. Đưa ra các giải pháp khoa học phát triển chăn nuôi trong mối quan hệ phát triển bền vững với các ngành khác nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên một các hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm bớt các di hại do nguồn thức ăn chăn nuôi gây nên. Từ đó nghiên cứu các cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế. 19 1.3 Vai trò chủ yếu của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi: NGÀNH CHẾ BIẾN TACN Hiệu quả sản xuất chăn nuôi Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Thu hút đầu tư trong và ngoài nước Sinh thái và sức khỏe công đồng Hình 1.2: Vai trò của ngành chăn nuôi. Là một nước nông nghiệp (với hơn 70 % dân số sản xuất nông nghiệp) nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, nguồn nguyên liệu phong phú, thời tiết khí hậu thuận lợi là một lợi thế phát triển cho ngành chăn nuôi. Xuất phát từ những thuận lợi trên Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định ngành chăn nuôi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm năng phát triển và phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội. Trong đó ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đóng một vai trò quan trọng thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:  Thứ nhất: Sản phẩm thức ăn chăn nuôi là nhân tố chính quyết định đến hiệu quả sản xuất chăn nuôi. Trong cơ cấu giá thành sản phẩm chăn nuôi, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng 65%-70% giá thành sản phẩm và được xem là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của ngành chăn nuôi. Ở một số nước 20 nông nghiệp phát triển, ngành chăn nuôi đã từng bước được công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Thức ăn chính sử dụng cho vật nuôi là thức ăn công nghiệp chứa đựng đầy đủ các chất dinh dưỡng, đảm bảo vật nuôi phát triển tốt, sản phẩm từ ngành chăn nuôi đáp ứng đầy đủ chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm. Và một thực tế cho thầy rằng, trong cùng một điều kiện nuôi nhốt, nếu tỷ lệ sử dụng thức ăn công nghiệp trong ngành chăn nuôi càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn bởi tốc độ tăng trọng vật nuôi nhanh và thời gian chăn nuôi được rút ngắn.  Thứ hai: Sự phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, chuyển đổi cơ cấu trong chăn nuôi, đưa sản phẩm chăn nuôi công nghiệp hiện nay ở lợn từ 45-50% lên 60-65% năm 2015, 70-75% năm 2020; gia cầm từ 30-35% lên 45-50% năm 2015 và 55-60% năm 2020 (Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên hơn 30%, Báo điện tử- chính phủ). Bên cạnh đó, ngành Chăn nuôi phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 38% năm 2015 và 42% năm 2020. Đó là một nhiệm vụ đòi hỏi ngành chăn nuôi phải không ngừng gia tăng năng suất, nâng cao mức độ sử dụng tỷ lệ thức ăn công nghiệp trong sản xuất chăn nuôi. Như vậy ngoài nỗ lực của ngành chăn nuôi, sự phát triển đột phát và mang tính đồng bộ của ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một đòi hỏi không thể thiếu trong mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi.  Thứ ba: Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi là ngành công nghiệp có khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước với số lượng lớn. Ở nước ta hiện nay, nhu cầu thức ăn tinh cần thiết cho ngành chăn nuôi khoảng 10 triệu tấn/năm, nhưng công suất của tất cả các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi chỉ khoảng 5,5 triệu tấn2, phần còn lại do các cơ sở sản xuất thủ công cung cấp hoặc tận dung nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có. Như vậy thị trường tiềm năng thức ăn chăn nuôi công nghiệp là rất lớn và sẽ phát triển nhanh cùng với phương pháp chăn nuôi công nghiệp ngày càng phổ biến. Điều đó cho thấy ngành chế biến thức chăn nuôi đang là ngành công nghiệp đầy tiềm năng và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất