ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN HỮU HÒA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI THUẾ
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN HỮU HÒA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI THUẾ
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8 62 01 15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2021
Tác giả luận văn
Đoàn Hữu Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến TS. Nguyễn Thị Yến - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, các Thầy Cô giáo phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện cùng bà con trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết
để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy, Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2021
Tác giả luận văn
Đoàn Hữu Hòa
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
CQT
Cơ quan thuế
DN
Doanh nghiệp
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
HSKT
Hồ sơ khai thuế
HTX
Hợp tác xã
KBNN
Kho bạc nhà nước
KK&KTT
Kê khai và kế toán thuế
KKTQM
Kê khai thuế qua mạng
MSDN
Mã số doanh nghiẹp
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
TCT
Tổng cục thuế
TT-HT
Tuyên truyền hỗ trợ
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài...........................3
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................4
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về HTX ........................................................................ 4
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế và kê khai thuế HTX ..................................... 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kê khai thuế của các HTX ...........................29
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................33
1.2.1. Công tác kê khai thuế của các hợp tác xã tại một số địa phương ở Việt Nam.....33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác kê khai thuế cho các hợp tác xã tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên........................................................................................................35
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................................................40
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................44
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................45
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................45
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin .....................................................................................46
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ..............................................................................47
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................................48
v
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................51
3.1. Thực trạng công tác kê khai thuế của các HTX tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017-2019 ......................................................................................51
3.2.1. Lấy mẫu kê khai .........................................................................................................51
3.2.2. Kê khai thuế và chuẩn bị hồ sơ khai thuế .................................................................52
3.2.3. Nộp hồ sơ kê khai thuế ..............................................................................................53
3.2.4. Phản hồi của cơ quan thuế .........................................................................................55
3.2. Phân tích kết quả khảo sát đánh giá của cán bộ làm công tác kê khai thuế.........56
3.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.......................................................................56
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kê khai thuế của HTX tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................................57
3.3. Đánh giá thực trạng công tác kê khai thuế của các HTX tại huyện Phú Bình .......66
3.3.1 Kết quả đạt được .........................................................................................................66
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...............................................................................67
3.4 Giải pháp hoàn thiện công tác kê khai thuế tại các HTX huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 .............................................................................69
3.4.1. Định hướng về công tác kê khai thuế .......................................................................69
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kê khai thuế của các HTX tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................77
1. Kết luận ...................................................................................................................77
2. Kiến nghị .................................................................................................................77
2.1. Kiến nghị với đối với Tổng cục thuế ..................................................................77
2.2. Kiến nghị với Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên .........................................................78
2.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan có liên quan trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................79
2.4. Kiến nghị với các hợp tác xã ..............................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................80
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá hiện hành phân theo
khu vực kinh tế năm 2017 - 2019 ...............................................................................40
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế trong huyện Phú Bình
phân theo khu vực kinh tế theo giá so sánh năm 2017-2019 ......................................41
Bảng 2.3. Dân số của huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019 ...................................42
Bảng 3.1. Mẫu kê khai thuế của các HTX huyện Phú Bình
giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................................................51
Bảng 3.2. Kết quả kê khai thuế của các HTX huyện Phú Bình
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................................................52
Bảng 3.3. Tình hình kê khai thuế của các HTX huyện Phú Bình
giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................................................53
Bảng 3.4. Tình hình nộp hồ sơ kê khai thuế của các HTX tại huyện Phú Bình
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................................................54
Bảng 3.5. Kết quả phản hồi của Chi cục thuế Phổ Yên – Phú Bình ...........................56
Bảng 3.6: Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu ...............................................................56
Bảng 3.7. Đánh giá về hệ thống văn bản, chính sách của Nhà nước liên quan
tới thuế và kê khai thuế ...............................................................................................57
Bảng 3.8. Đánh giá về Sự ổn định của chính sách......................................................58
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo hỗ trợ cán bộ kê khai thuế tại cơ quan thuế
của huyện Phú Bình ....................................................................................................60
Bảng 3.10: Đánh giá về Sự hỗ trợ của cơ quan thuế đối với HTX trong hoạt động
kê khai thuế .................................................................................................................61
Bảng 3.11. Đánh giá về Năng lực của HTX trong hoạt động kê khai thuế ...............63
Bảng 3.12. Đánh giá về Cơ sở vật chất của HTX .......................................................64
Bảng 3.13. Đánh giá về Trách nhiệm của HTX trong kê khai thuế ..........................65
Bảng 3.14. Đánh giá về Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX trong kê khai thuế 66
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kê khai thuế qua mạng ban đầu .................................................20
Sơ đồ 1.2: Mô tả tóm tắt các bước trong quy trình nộp hồ sơ KTQM .......................26
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là một trong những công
cụ hiệu quả để quản lý nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Làm tốt công tác thuế sẽ tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh
tế xã hội, tăng thu nhập quốc dân vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu
chi tiêu chung của Nhà nước và xã hội.
Trong mô hình quản lý thuế theo chức năng, gồm có tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế; Xử lý tờ khai thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế,
đây là 4 chức năng quan trọng cơ bản. Một trong những chức năng cốt lõi đó là xử lý tờ
khai thuế, để có đầy đủ dữ liệu và dữ liệu chính xác phục vụ cho mục đích xử lý tờ khai
thuế đòi hỏi người nộp thuế phải kê khai thuế theo đúng quy định.
Hiện nay việc kê khai thuế theo phương thức thủ công vẫn còn tồn tại. Việc này
gây mất thời gian và tốn kém cho cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đối với cơ quan thuế,
công chức thuế phải quét mã vạch hoặc nhập lại toàn bộ hồ sơ của người nộp thuế
vào hệ thống ứng dụng để có dữ liệu xử lý, đây là việc làm mất khá nhiều thời gian.
Ngoài ra, việc in ấn tờ khai thuế tốn không ít chi phí của người nộp thuế. Với mục
tiêu hiện đại hóa ngành thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế, mặt khác để tháo gỡ
những khó khăn cho người nộp thuế, tiết kiệm chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất
kinh doanh thì kê khai thuế điện tử là một tất yếu trong quản lý thuế hiện đại. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kê khai thuế là cần thiết cho việc phát triển
kinh tế xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ
sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX . Đây là đối
tượng gặp nhiều khó khăn cho cơ quan thuế trong thủ tục kê khai, trên thực tế, nhiều
HTX tại huyện Phú Bình đã thực hiện chưa đúng quy trình kê khai, nộp thuế, điều
này dẫn đến khó khăn trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế cũng như nộp thuế.
2
Theo quy định của pháp luật, khi thành lập HTX bắt buộc phải thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước, thực hiện việc kê khai nộp thuế đúng quy định. Tính đến
hết năm 2020, toàn huyện Phú Bình có 33 HTX
HTX
kê khai thuế điện tử là 24 HTX
kê khai thuế, trong đó số lượng
(chiếm tỷ lệ 72,72%), còn lại là các HTX
đang thực hiện việc kê khai thuế theo phương thức thủ công. Số lượng hồ sơ khai
thuế không đảm bảo chất lượng như kê khai sai, thiếu thuế, không đầy đủ các chỉ tiêu
chiếm 45,45% (15/33 hồ sơ). Giai đoạn 2017-2020, số HTX kê khai thuế nộp chậm
so với thời gian quy định (đã bị phạt bằng tiền) là 18 HTX (chiếm 54,54%). Từ
những tồn tại trên, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, xác định những khó khăn,
tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp để các HTX thực hiện
kê khai thuế, đặc biệt là hoạt động kê khai thuế điện tử đúng quy định, đảm bảo chất
lượng hồ sơ khai thuế là việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện
công tác kê khai thuế của các HTX tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX và công tác kê
khai thuế của HTX .
- Đánh giá thực trạng công tác kê khai của các HTX tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái nguyên giai đoạn 2017 – 2019.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kê khai thuế của HTX huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên từ năm 2017- 2019.
- Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
tồn tại trong công tác kê khai thuế của các HTX
tại huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2017-2019.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kê khai thuế của các HTX
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2021 - 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kê khai thuế của các HTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kê khai thuế của các HTX huyện Phú Bình, tỉnh Thái nguyên.
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Huyện Phú Bình, tỉnh Thái nguyên.
Về thời gian:
Để nghiên cứu đề tài, tác giả thu thập và khai thác nguồn số liệu thứ cấp tại
huyện Phú Bình (Cụ thể là Chi cục thuế Phú Bình- Phổ Yên; Chi cục Thống kê
huyện Phú Bình; Phòng Nông nghiệp huyện Phú Bình) tỉnh Thái Nguyên từ năm
2017- 2019. Số liệu sơ cấp thu thập tại các HTX đăng ký kinh doanh trên địa bàn
huyện Phú Bình năm 2020.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài
Về mặt cơ sở lý luận, tác giả đã đưa ra khái niệm về kê khai thuế của hợp tác
xã, làm căn cứ để đưa ra các nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài. Về mặt thực tiễn,
tác giả đã cập nhật số liệu mới về công tác kê khai thuế của HTX trên địa bàn huyện
Phú Bình. Đồng thời, bản giải pháp của đề tài, không chỉ giúp hoàn thiện công tác kê
khai thuế của các HTX tại huyện Phú Bình, mà còn là tài liệu tham khảo cho các
HTX khác có điều kiện sản xuất, kinh doanh tương tự ở trong và ngoài huyện.
4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về HTX
1.1.1.1 Khái niệm HTX
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
Theo Luật HTX 2012 thì: ”HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý HTX .
Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của HTX thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp HTX ”.
So với Luật HTX năm 2003 thì Luật HTX năm 2012 đã làm rõ được bản chất của
HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể thành lập trên tinh thần tự
nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên. Luật HTX năm 2012 đã bỏ quy định
“HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”, quy định này đã gây ra hai luồng ý
kiến. Đa số ý kiến cho rằng, HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện
thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu chung của mình mà từng thành viên đơn lẻ không thực
hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho rằng: Cần khẳng
định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” như được quy định tại Luật
HTX năm 2003 vì thực chất HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp đặc thù,
cần được bảo đảm hoạt động bình đẳng với mọi loại hình doanh nghiệp khác và có
quyền kinh doanh một số ngành nghề mà pháp luật không cấm.
1.1.1.2. Đặc điểm của HTX
Căn cứ vào khái niệm HTX và các quy định khác về HTX , có thể thấy, HTX
có những đặc điểm sau đây:
5
Một là, HTX trước hết được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể.
HTX được xác định là một tổ chức kinh tế, bởi lẽ đây cũng là một tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, mà cụ thể là hoạt
động theo quy định của Luật HTX và các văn bản hướng dẫn Luật HTX . Việc
khẳng định HTX là một tổ chức kinh tế được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3
Luật HTX năm 2012, và tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014.
Tuy nhiên, HTX không phải là một tổ chức kinh tế thông thường mà là tổ
chức kinh tế mang tính tập thể. Đặc điểm này xuất phát từ đặc trưng HTX là tổ chức
được lập nên dưới sự tham gia của tập thể nhiều xã viên cùng tự nguyện hợp tác,
tương trợ cùng nhau giải quyết các yêu cầu chung, mục đích chung trong việc sản
xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế. HTX cũng được xác định là sự thể hiện của
hình thức kinh tế tập thể, sự sở hữu tập thể.
Hai là, HTX là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính
xã hội.
HTX là tổ chức kinh tế mang tính xã hội, bởi bên cạnh việc cùng sản xuất và
cùng kinh doanh, tạo ra thu nhập thì HTX còn tạo điều kiện cho tất cả các thành viên
của mình cùng lao động sản xuất, đóng góp trên cơ sở tự nguyện và được hưởng lợi
từ việc lao động của mình. Việc thành lập và phát triển của HTX không chỉ tạo ra
việc làm cho thành viên, giảm được tình hình thất nghiệp của xã hội mà còn tạo điều
kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ, không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập.
Ngoài ra, qua khái niệm HTX , có thể thấy đây là sự thể hiện của hình thái kinh tế
tập thể mang tính cộng đồng.
Ba là, HTX có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên.
Đặc điểm này xuất phát từ việc để thành lập HTX thì ít nhất phải có ít nhất 07
thành viên tự nguyện tham gia thành lập HTX. Thành viên của HTX có thể là cá
nhân, hộ gia đình, và cũng có thể là pháp nhân. Trong đó, nếu là cá nhân thì phải từ
đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; nếu là hộ gia đình thì phải có
người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Bốn là, HTX có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi vốn của mình.
6
HTX là một tổ chức có tư cách pháp nhân, bởi tổ chức này đáp ứng đầy đủ
các điều kiện để được công nhận là pháp nhân theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân
sự năm 2015. Cụ thể:
- HTX là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của Luật
HTX. HTX được thành lập dưới sự tự nguyện thành lập của các sáng lập viên thông qua
hội nghị thành lập HTX. HTX có điều lệ, có tên, biểu tượng riêng của HTX, và có đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chính thức đi vào hoạt động.
- HTX cũng có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp nhân, cũng
có cơ quan điều hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của
HTX, bao gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Trong đó, đại hội thành viên là cơ quan có quyền
quyết định cao nhất của HTX. Còn hội đồng quản trị HTX là cơ quan quản lý HTX
do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu. Giám đốc (tổng giám đốc) là
người điều hành hoạt động của HTX. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là cơ
quan/người do đại hội thành viên bầu và kiểm soát, giám sát hoạt động của HTX.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình. Tài sản của HTX không chỉ là tiền (vốn góp, vốn huy động, vốn
hình thành trong quá trình hoạt động, các khoản trợ cấp, lợi nhuận), mà còn là các
phần vật chất khác như tài sản hiện hữu cố định, quyền sử dụng đất. Những tài sản
của HTX được quản lý và sử dụng theo nguyên tắc, quy định trong điều lệ, trong
quy chế quản lý tài chính, và hoàn toàn độc lập với tài sản riêng của các xã viên
(thành viên HTX ). Mọi giao dịch liên quan đến hoạt động của HTX đều do HTX
chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình.
- Nhân danh mình độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Năm là, các thành viên của HTX tham gia HTX không chỉ trên tinh thần tự
nguyện, cùng lao động sản xuất, cùng làm việc, cùng đầu tư mà còn trên cơ sở cùng
phân phối và cam kết sử dụng hàng hóa, dịch vụ do chính HTX cung cấp. Trường
hợp không sử dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian từ 03 năm trở lên hoặc không
làm việc trong HTX từ 02 năm trở lên thì có thể bị mất tư cách thành viên. Điều này
cũng cho thấy sự khác biệt đối với các hình thái kinh doanh khác
7
1.1.1.3. Vai trò của HTX trong phát triển kinh tế
Kinh tế HTX được khẳng định là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh
tế, hiện đang đóng góp 10% GDP của cả nước và đặc biệt có vai trò quan trọng trong
mục tiêu kinh tế tăng trưởng bền vững, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và cải
thiện môi trường.
Đến tháng 9/2019, cả nước có khoảng 1.500 HTX sản xuất, kinh doanh gắn
với chuỗi giá trị thị trường trong nước và nước ngoài, áp dụng công nghệ cao, tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn sản phẩm, ký kết hoạt động tiêu thụ sản phẩm dài hạn với doanh nghiệp.
Các HTX đã giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, hỗ trợ giống,
vốn, kỹ thuật, thông tin và tiêu thụ sản phẩm… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo cho người dân địa phương.
Thực tế đã chứng minh, trong mỗi giai đoạn phát triển, kinh tế tập thể, HTX
luôn luôn có đóng góp quan trọng. Bước sang thời kỳ đổi mới HTX mặc dù còn
nhiều khó khăn nhưng vẫn luôn nỗ lực, tự đổi mới vươn lên và ngày càng thể hiện
đúng vai trò, bản chất HTX, đặc biệt là từ khi có Luật HTX năm 2012 đã thể hiện
được tư duy mô hình HTX kiểu mới, hạt nhân là hợp tác, góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Trong thời gian qua, kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có
nhiều biến động, nguồn ngân sách còn hạn hẹp nhưng khu vực HTX vẫn hoạt động
khá ổn định, một số nơi số lượng HTX tăng đều qua hằng năm, phát triển khá đồng
đều trên khắp các vùng miền, chất lượng hoạt động được nâng lên. Tính đến ngày
31/12/2018, có 22.861 HTX (trong đó có 13.856 HTX nông nghiệp, 1.183 Quỹ Tín
dụng nhân dân và 7.822 HTX phi nông nghiệp), thu hút gần 6 triệu thành viên tham
gia. Đây là xu hướng mới trong thời gian qua. HTX đóng vai trò quan trọng đối với
kinh tế hộ, cá thể thành viên thông qua tạo việc làm, giảm chi phí đầu vào, cải thiện
thu nhập, xóa đói giảm nghèo... Trong thời gian qua đã xuất hiện các HTX có quy
mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, đạt doanh thu cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực HTX phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng, tốc độ tăng trưởng chậm, thiếu ổn định, một số HTX
8
chưa tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật, năng lực nội tại còn yếu, chưa tiếp cận
được vốn vay của các tổ chức tín dụng; sự liên kết, hợp tác giữa các HTX với nhau
và với doanh nghiệp còn hạn chế, vai trò của Liên hiệp HTX chưa được phát
huy…Để đưa HTX thoát khỏi những tồn tại, hạn chế, phát triển tốc độ cao hơn, tiến
tới ngày càng có tỷ trọng cao hơn trong GDP của nền kinh tế thì việc ban hành và
triển khai các chính sách hỗ trợ cũng như sự ưu đãi của Nhà nước đối với khu vực
này là rất quan trọng.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế và kê khai thuế HTX
1.1.2.1. Khái niệm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng nhà nước, từ khi hình thành đến nay thuế đã trải qua quá
trình phát triển và hoàn thiện lâu dài đồng thời người ta đã đưa ra rất nhiều các khái
niệm về thuế trên các góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng: “ Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “ Thuế cấu thành phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ các sản
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản
hay thu nhập của người chịu thuế”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: “
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất nhà nước (Quỹ ngân sách nhà
nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo luật quản lý thuế năm 2019: “Thuế” là một khoản nộp ngân sách nhà
nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của
các luật thuế [8].
Trên góc độ quản lý thuế, người ta đưa ra khái niệm về thuế như sau:
“Thuế là hình thức huy động nguồn tài chính cho nhà nước đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của các chủ thể trong
xã hội. Để có nguồn thu đó, nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để băt buộc
các thể nhân và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban hành các luật thuế”[1].
Song kết hợp các nhân tố, các yếu tố hợp lý của các quan niệm về thuế có thể
khái quát tổng thể về thuế như sau:
9
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng”[7].
1.1.2.2. Khái niệm về kê khai thuế HTX
“Kê khai thuế” là việc người nộp thuế tính số thuế phải nộp trong kỳ của mình
rồi khai theo biểu mẫu quy định và nộp tờ khai thuế cho cơ quan quản lý [8].
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn quy định chi tiết cách tính thuế,
các mẫu biểu kê khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai
thuế, xử lý vi phạm về kê khai thuế. Mặc dù Thuế rất quan trọng cho hoạt động của
bộ máy Nhà nước và sự phát triển của xã hội, nhưng nếu hoạt động thu thuế không
triệt để cũng như không hiệu quả thì không những không đem lại lợi ích cho Nhà
nước và công dân mà còn gây ra những tác động xấu tới sự phát triển của xã hội. Để
giải quyết vấn đề này, ứng dụng công nghệ thông tin vào ngành thuế là một giải pháp
đầu tiên được Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính đưa ra, trong đó có thủ tục kê khai thuế
điện tử.
“Kê khai thuế điện tử” là việc doanh nghiêp kê khai thuế và gửi tới cơ quan
quản lý thuế qua mạng Internet mà không phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp
trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế [8].
Kê khai thuế điện tử là bước đi tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước
hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc kê
khai và nộp HSKT, giảm tình trạng quá tải áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến
kỳ hạn nộp HSKT.
Từ khái niệm về hoạt động kê khai thuế nói chung, tác giả đã đưa ra khái niệm
về kê khai thuế của HTX như sau:
Kê khai thuế của HTX được hiểu là việc HTX tính số thuế phải nộp trong kỳ
của mình (theo tháng/quý/ năm) rồi khai theo biểu mẫu quy định và nộp tờ khai thuế
cho cơ quan quản lý thuế.
1.1.2.3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của HTX trong hoạt động kê khai thuế
Thứ nhất, Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp nên
khi thành lập hợp tác xã phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước. Nghĩa
vụ về thuế của hợp tác xã được quy định cụ thể như sau:
10
•
Khoản 5 điều 9 Luật hợp tác xã 2012: “ Thực hiện quy định của pháp luật về
tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.”
•
Điều 16 Thông tư số 83/2015/TT-BTC : “Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về thuế. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo dõi số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp chi tiết từng khoản thuế và các
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.”
Thứ hai, ngay sau khi thành lập, Hợp tác xã phải thực hiện các thủ tục về thuế
như sau:
- Đăng ký thuế tại Chi cục thuế nơi đặt trụ sở chính trong vòng 10 ngày từ ngày
được cấp giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp
- Khai và nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐCP của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ trường hợp Hợp tác xã thuộc
trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại điều 3 của Nghị định như:
hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nuôi
trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá...
- Đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
- Kê khai các loại thuế khác: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN.
Sau khi được thành lập, hợp tác xã phải thực hiện các nghĩa vụ kê khai thuế,
nộp thuế... theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, các loại thuế Hợp tác xã phải nộp. Tùy thuộc vào các hoạt động kinh
doanh thực tế sau khi thành lập mà Hợp tác xã phải nộp các loại thuế theo quy định.
Nhưng có các loại thuế cơ bản mà Hợp tác xã phải nộp đó là:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động làm việc tại hợp tác xã);
- Thuế môn bài;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.
Ngoài ra, tùy từng hoạt động và đối tượng kinh doanh cụ thể mà Hợp tác xã còn
phải nộp các loại thuế sau: thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt.
11
* Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định: Người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật HTX ;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP cũng quy định: Người nộp
thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm 5
đối tượng. Trong đó tại điểm d) có nêu rõ: “Các tổ chức được thành lập và hoạt động
theo Luật HTX ”;
Như vậy, từ các quy định trên ta có thể thấy khi thành lập HTX có hoạt động
kinh doanh thì sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về mức thuế suất đối với
thuế giá trị gia tăng như sau:
Thứ nhất, mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5
của Luật này khi xuất khẩu. Trừ các trường hợp sau:
•
Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
•
Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
•
Dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh;
•
Dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa qua chế biến
Thứ hai, mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Xem thêm -