Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh tiên mao trùng do trypanosoma evansi gây ra trên đàn trâu tại tỉ...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh tiên mao trùng do trypanosoma evansi gây ra trên đàn trâu tại tỉnh tuyên quang và biện pháp phòng trị

.PDF
139
466
134

Mô tả:

Nghiên cứu bệnh tiên mao trùng do trypanosoma evansi gây ra trên đàn trâu tại tỉnh tuyên quang và biện pháp phòng trị
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN NHẬT THẮNG NGHIÊN CỨU BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI GÂY RA TRÊN ĐÀN TRÂU TẠI TỈNH TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan 2.TS. Phạm Thị Tâm Thái Nguyên, năm 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành Luận văn đều đã được cảm ơn. Học viên Trần Nhật Thắng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan – trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; TS. Phạm Thị Tâm – Viện đại học Mở Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các trạm Thú y tỉnh Tuyên Quang và các hộ chăn nuôi trâu trên địa bàn tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Khóa 41,42 chuyên ngành Thú y đã giúp tôi thực hiện đề tài. Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn ! Thái Nguyên ngày tháng năm 2014 Học viên Trần Nhật Thắng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 2 4. Những đóng góp mới của đề tài .........................................................................................2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...............................................................................................3 1.1.1. Lịch sử phát hiện ra loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi.....................................3 1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân loại và chu kỳ phát triển của tiên mao trùng Trypanosoma evansi................................................................................................... 3 1.1.3. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng ...................................................................... 6 1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh .......................................................... 9 1.1.5. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ..................................................................... 10 1.1.6. Phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu.....................................................................15 1.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ................................................. 19 1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tiên mao trùng trong nước…...…………………19 1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh tiên mao trùng trên thế giới ............................... 22 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 34 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu..................................................................................34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 34 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 34 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................................35 2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................35 2.3.1. Xác định thành phần loài tiên mao trùng phân lập từ trâu bệnh tại tỉnh Tuyên Quang............................................................................................................... …….35 2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................... 35 2.3.3. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên động vật thí nghiệm ......................... 36 2.3.4.Ứng dụng Kit CATT và Kit ELISA trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng .... 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.3.5. Thử nghiệm và lựa chọn phác đồ điều trị bệnh tiện mao trùng có hiệu quả cao và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh. ................................................................. 36 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 36 2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................................ 36 2.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu ........................................ 38 2.4.3. Phương pháp định danh tiên mao trùng ......................................................... 39 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do T. evansi gây ra trên động vật gây nhiễm ....................................................................................... 40 2.4.5. Phương pháp ứng dụng Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu .............. 43 2.4.6. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu .................................. 45 2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 46 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................47 3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang47 3.1.1. Định danh loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang ... 47 3.1.2. Tình hình nhiễm tiên mao trùng ở đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang ................ 48 3.1.3. Nghiên cứu về ruồi, mòng hút máu, truyền bệnh tiên mao trùng .................. 52 3.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên một số động vật .................................... 60 3.2.1. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch ........................................ 60 3.2.2. Đặc tính gây bệnh của T. evansi trên trâu gây nhiễm .................................... 66 3.3. Thử nghiệm Kit CATT và Kit ELISA trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng .. 75 3.4. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh .............................................................................................................. 77 3.4.1. Thử nghiệm trên diện hẹp ............................................................................. 77 3.4.2. Kết quả điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu ở Tuyên Quang .................... 79 3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................................... 80 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................82 1. Kết luận ............................................................................................................................82 2. Đề nghị .............................................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................84 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT cs : Cộng sự spp. : Species pluralis T. evansi : Trypanosoma evansi T. rubidus : Tabanus rubidus T. kiangsuensis: Tabanus kiangsuensis S. calcitrans : Stomoxys calcitrans Nxb : Nhà xuất bản TMT : Tiên mao trùng Tr : Trang TT : Thể trọng PBS : Dung dịch muối đệm photphat EDTA : Ethylene diamine tetraacetic acid OIE : Tổ chức Thú y thế giới (World Organisation for Animal Health). FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization of United Nation). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1. Các kết quả có thể có của một xét nghiệm chẩn đoán ..............................45 Bảng 2.2. Phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu ..........................................46 Bảng 3.1. Kết quả định danh loài tiên mao trùng gây bệnh tại tỉnh Tuyên Quang ...47 Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm ở trâu tại ba huyện của tỉnh Tuyên Quang ...........................48 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo lứa tuổi trâu ..........................................50 Bảng 3.4. Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện các loài ruồi, mòng hút máu .....................................................................................................52 Bảng 3.5. Tỷ lệ loài ruồi, mòng trong số mẫu thu thập ở 3 huyện nghiên cứu .........55 Bảng 3.6. Quy luật hoạt động theo tháng của các loài ruồi, mòng hút máu .............57 Bảng 3.7. Quy luật hoạt động trong ngày của các loài ruồi, mòng hút máu .............59 Bảng 3.8. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm .......60 Bảng 3.9. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi .........................62 Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm ........................................63 Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ...65 Bảng 3.12. Thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện và thời gian trâu gây nhiễm có biểu hiện lâm sàng ...................................................................................66 Bảng 3.13. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở trâu gây nhiễm ....................................71 Bảng 3.14. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu trâu sau gây nhiễm ..................72 Bảng 3.15. Số lượng và tỷ lệ các loại bạch cầu của trâu gây nhiễm và đối chứng...73 Bảng 3.16. Bệnh tích đại thể chủ yếu của trâu bị bệnh TMT do gây nhiễm ............74 Bảng 3.17. Tỷ lệ phát hiện của Kit CATT và Kit ELISA trong số mẫu huyết thanh trâu nhiễm tiên mao trùng.........................................................................76 Bảng 3.18. Đánh giá độ nhạy của Kit CATT và Kit ELISA đã thử nghiệm.............76 Bảng 3.19. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp ...........78 Bảng 3.20. Kết quả điều trị bệnh tiên mao trùng ở trâu tại Tuyên Quang................79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Cấu trúc của tiên mao trùng T.evansi..........................................................5 Hình 1.2: Sự phân bố của T.evansi trên thế giới .........................................................6 Hình 1.3: Cơ chế lây truyền bệnh tiên mao trùng .......................................................7 Hình 1.4: Chu kỳ sống của T. evansi trong vật chủ ....................................................7 Hình 1.5: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng................................................................8 Hình 1.6: Phương pháp ngưng kết trên phiến kính ..................................................13 Hình 1.7: CATT/T. evansi ........................................................................................13 Hình 1.8: Phương pháp ELISA .................................................................................14 Hình 2.1: Các ô đếm trong buồng đếm Neubauer (đếm tiên mao trùng trong các ô bôi đen)……………………………………………………………………………. 41 Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang .............49 Hình 3.2: Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi..............................51 Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ loài ruồi, mòng ở các địa phương nghiên cứu .....................56 Hình 3.4: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm 1 .....................................67 Hình 3.5: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm 2. .................................... 68 Hình 3.6: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm 3 ....................................68 Hình 3.7: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng .........................................68 Hình 3.8: Biểu đồ về kết quả điều trị bệnh tiên mao trùng ở trâu tại Tuyên Quang........................................................................................................... .............79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trypanosoma evansi là ký sinh trùng đơn bào đường máu (Protozoa) thuộc lớp trùng roi (Flagellata) có tầm quan trọng lớn đối với ngành Thú y. Bệnh Trypanosoma evansi thấy phổ biến ở các loài gia súc như: trâu, bò, dê, ngựa, hươu, lạc đà…, bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế ở các nước châu Phi, Nam Mỹ và châu Á do những vùng này có số lượng gia súc chết hàng năm lớn và đều là do Trypanosoma evansi gây nên (Brun R. và cs., 1998 [37]). Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tại Việt Nam bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng với tỷ lệ mắc khá cao: ở trâu 13 – 30%, bò 7 – 14%, trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc bệnh chiếm từ 6,3% đến 20%. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái. Tỉnh Tuyên Quang nằm ở trung tâm của lưu vực sông Lô, có dòng sông Gâm chảy qua theo hướng Bắc - Nam và nhập vào sông Lô ở phía Tây Bắc của huyện Yên Sơn, chỗ giáp ranh giữa ba xã Phúc Ninh, Thắng Quân và Tân Long. Theo số liệu thống kê của Chi cục Thú y tỉnh Tuyên Quang, tính đến thời điểm cuối năm 2013, tổng đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang là 105.078 con. Đàn trâu của tỉnh được đánh giá là có tầm vóc lớn và có khả năng sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, trong thời gian qua, cũng giống như nhiều địa phương khác, công tác giống, chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là việc phòng trị bệnh tiên mao trùng chưa được chú trọng. Hàng năm, trâu bị ốm và chết khá nhiều trong vụ Đông Xuân, khi thời tiết giá lạnh và thức ăn trở nên khan hiếm. Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gia súc tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn. Những phân tích ở trên cho thấy mức độ phổ biến cũng như những tác hại về kinh tế do bệnh tiên mao trùng gây ra trên gia súc nói chung và đàn trâu nói riêng ở nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. Để có cơ sở khoa học phục vụ công tác chủ động phòng, trị bệnh tiên mao trùng, chúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra trên đàn trâu tại tỉnh Tuyên Quang và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu đề tài - Xác định loài tiên mao trùng và một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang. - Xác định một số đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng trên các động vật gây nhiễm (chuột bạch, trâu). - Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi của tỉnh Tuyên Quang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng, chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu đạt hiệu quả cao. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi cách nhận biết và áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh tiên mao trùng hiệu quả; từ đó hạn chế tỷ lệ nhiễm và những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra; góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi trâu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng, chẩn đoán và phòng trị bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang. - Xây dựng được biện pháp phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu có hiệu quả cao, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi ra các nông hộ chăn nuôi trâu tại tỉnh Tuyên Quang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Tiên mao trùng được Blanchard (1886) phát hiện đầu tiên trong mẫu máu của một con la bị bệnh ở miền Bắc Việt Nam. Sau đó, bệnh được thấy phổ biến ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Trâu mắc bệnh tiên mao trùng bị thiếu máu, suy nhược, giảm sức sản xuất, giảm hoặc mất khả năng sinh sản, nếu mắc bệnh nặng gia súc rất dễ chết. 1.1.1. Lịch sử phát hiện ra loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi Năm 1841, Valentine tại Bern (Thụy Sỹ) đã tìm thấy tiên mao trùng trong máu của một loài cá hồi (Salmo fario). Thuật ngữ Trypanosoma được bác sỹ Gruby (Hungary) đưa ra năm 1843. Tác giả đã sử dụng kết hợp hai từ Hy Lạp (τρυπάνο: cái khoan và σώμα: cơ thể) để gọi những cơ thể nhỏ bé có những chuyển động giống hệt loài lươn mà ông phát hiện trong máu ếch (dẫn theo Itard J., 1989 [77]). Sau đó, Griffiths Evans (1880) phát hiện tiên mao trùng là một tác nhân gây bệnh cho lạc đà và ngựa tại Dara Ismail Khan, Punjab (Ấn Độ). Năm 1885, Steel lại phát hiện ra những ký sinh trùng giống với những mô tả của Griffiths Evans, ký sinh trong máu lừa có nguồn gốc từ Myanmar. Để tưởng nhớ công lao của Griffiths Evans, Steel đã gọi tên loài tiên mao trùng này là Trypanosoma evansi (dẫn theo Stephen L. E., 1986 [118]). 1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân loại và chu kỳ phát triển của tiên mao trùng Trypanosoma evansi 1.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Trypanosoma evansi * Đặc điểm hình thái của tiên mao trùng Trypanosoma evansi Tiên mao trùng di chuyển được là nhờ roi và màng rung động. Tiên mao trùng có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ roi tự do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành màng rung. Khi rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển động, giúp cho tiên mao trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ (Phạm Sỹ Lăng, 1982 [10]). Phần sau tiên mao trùng Trypanosoma evansi có có dạng củ hành, rộng và có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 hình thoi, trong khi phần trước thì lại mảnh hơn (Brun R. và cs., 1998 [37]). Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9], cơ thể tiên mao trùng có hình thoi, chiều dài là 18 - 34 m. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng tiên mao trùng chỉ đạt 14 – 33 m chiều dài và 1,5 – 2,2 m chiều rộng. Giữa thân có một nhân, phía cuối cơ thể có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do. * Đặc điểm cấu tạo của tiên mao trùng Trypanosoma evansi Cấu trúc cơ bản của loài tiên mao trùng T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành 3 phần chính: Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ hay còn gọi là màng bao (periplast) dày 8 - 10 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp giáp với nguyên sinh chất dày hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein. Lớp vỏ (Variant Glycoprotein Surface -VGS) có khả năng biến đổi, nhờ vậy mà kí sinh trùng có thể né tránh đáp ứng miễn dịch của vật chủ. Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài của thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống này nên tiên mao trùng có hình dạng suốt chỉ mảnh (Juste M. C., 2000 [132]). Nguyên sinh chất: trong nguyên sinh chất có vài hạt lơ lửng, trong đó có nhân – trung tâm điều khiển tế bào, giữ vai trò quan trọng trong việc sinh sản của ký sinh trùng. Ngoài ra, trong nguyên sinh chất còn có chứa ribosome (có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng), kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum và mạng lưới Golgi (De Souza W. và Da Cunha-e-Silva N. L., 2003 [50]). Bộ Kinetoplastida chỉ chung các loài đơn bào có một bào quan riêng biệt trong nguyên sinh chất, gọi là kinetplast. Kinestoplast chứa rất nhiều ADN ngoài nhân, ở tiên mao trùng T. evansi, kinetoplast có đường kính là 0,7 m. Từ kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành roi tự do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (María Forlano và cs., 2011 [133]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Nhân: Nhân tiên mao trùng có thể ở các vị trí khác nhau trong cơ thể. Nhân chứa ADN, có hình bầu dục hoặc hình trứng. Kinetoplast Màng rung Nhân Roi tự do Hình 1.1. Cấu trúc của tiên mao trùng T. evansi [Nguồn: Desquesnes M., 2004 [52])] 1.1.2.2. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc Theo Levine N. D. và cs. (1980) [84], dựa trên các nghiên cứu siêu cấu trúc của tiên mao trùng và theo Adl S. M và cs. (2005) [23] dựa vào đặc điểm hình thái và sinh học phân tử, vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau: Giới Protozoa Ngành Sarcomastigophora Lớp Zoomastigophorea Bộ Kinetoplastida Họ Trypanosomatidae Donein, 1901 Giống Trypanosoma Gruby, 1843 Loài Trypanosoma evansi Steel, 1885 Trong các loài tiên mao trùng đã được phát hiện, có 7 loài được tổ chức Thú y thế giới (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: Trypanosoma brucei, Trypanosoma congolense, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma siminae và Trypanosoma vivax (OIE, 2010 [99]). 1.1.2.3. Chu kỳ sống của tiên mao trùng Theo Alan Gunn và Sarah J. P. (2012) [25], không giống nhiều loài ký sinh trùng khác, T. evansi không có giai đoạn phát triển ở trong bất kì một ký chủ trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 gian nào. T. evansi sinh sản bằng hình thức sinh sản vô tính (trực phân) ở trong cơ thể động vật máu nóng. Tuy nhiên, ruồi và mòng là vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng từ súc vật bệnh sang súc vật khỏe. 1.1.3. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng 1.1.3.1. Phân bố địa lý của bệnh Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau như: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [10], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên,…). Trâu nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và khác nhau giữa các vùng. Ở châu Á, bệnh thấy phổ biến ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonesia, Philippine. Tại châu Úc, các nhà khoa học cũng đã xác định được sự tồn tại của bệnh tiên mao trùng trên lục địa này (Reid S. A., 2002 [106]). Ở châu Âu, lần đầu tiên người ta đã phát hiện được hai trường hợp nhiễm bệnh tiên mao trùng trên loài chuột có nguồn gốc từ Nam Mỹ và chó có nguồn gốc Nepal (Gutierrez C. và cs., 2010 [67]). Bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở châu Mỹ từ thế kỷ 16 do thực dân Tây Ban Nha mang những con ngựa bị bệnh tiên mao trùng từ Ả rập đến Colombia (Desquesnes M. và cs., 2013 [55]). Hình 1.2. Sự phân bố của T. evansi trên thế giới (Nguồn: Desquesnes M. và cs., 2013 [55]) 1.1.3.2. Vật chủ và côn trùng trung gian môi giới truyền bệnh tiên mao trùng Loài tiên mao trùng T. evansi được truyền từ gia súc nhiễm bệnh sang gia súc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 khỏe bằng cơ chế lây truyền thông qua các loài ruồi, mòng hút máu thuộc Bộ Diptera. Bằng phương thức lây truyền này ruồi, mòng hút máu động vật mắc bệnh rồi lại hút máu động vật khỏe và truyền tiên mao trùng vào máu của động vật khỏe. Những tiên mao trùng có trong vòi hút của ruồi, mòng được đưa vào động vật khỏe do sự co bóp của dạ dày và thực quản của ruồi, mòng. Tiên mao trùng chỉ có thể sống một thời gian ngắn trong vòi hút của ruồi, mòng (khoảng 22 – 44 giờ). Hình 1.3. Cơ chế lây truyền bệnh tiên mao trùng. Theo Desquesnes M. (2004) [52], bệnh tiên mao trùng từ trâu ốm sang trâu khoẻ bởi các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu gia súc bị bệnh có chứa tiên mao trùng, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Hình 1.4. Chu kỳ sống của T. evansi trong vật chủ (Nguồn: Desquesnes M. và cs., 2013 [55]) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Evans (1880) đã nghiên cứu và kết luận rằng, ruồi Stomoxys và mòng Tabanus là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng tại Ấn Độ. Tuy nhiên, tác giả không phát hiện thấy sự phát triển của tiên mao trùng trong các loài ruồi, mòng này (dẫn theo Ketsarin Kamyingkird, 2009 [79]). * Chu kỳ phát triển sinh học của ruồi, mòng: Theo Luckins A. và Dwinger H. (2004) [86]: ruồi, mòng nói chung và ruồi, mòng hút máu nói riêng đều có chu kỳ phát triển qua 4 giai đoạn là trứng, ấu trùng (dòi), nhộng và trưởng thành. Ruồi cái trưởng thành có thể sống 1 - 2 tháng và cần hút máu vật chủ để nuôi dưỡng trứng. Thông thường thì ruồi, mòng cần hút máu bốn lần trong khoảng một tuần hoặc hơn. Wall R. và Shearer D. (2010) [135] cho biết, giống Stomoxys có 18 loài, trong đó phổ biến và quan trọng nhất đối với sự truyền lây bệnh tiên mao trùng là loài Stomoxys calcitrans. Khác với các loài Tabanus spp., con cái và con đực của loài Stomoxys calcitrans ở cả hai giống đực và cái đều hút máu, thời gian hoàn thành vòng đời của chúng là 15 - 28 ngày, tuổi thọ trung bình là 20 - 30 ngày. Hình 1.5. Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng. * Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta: Theo Phan Địch Lân (2004) [15], phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Tabanus rubidus, Tabanus striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000 mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá). * Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu: Theo Phan Văn Chinh (2006) [1]: ở các tỉnh miền Trung của nước ta, mòng hoạt động 9 tháng, ruồi hút máu hoạt động kéo dài suốt 12 tháng trong năm, nhưng đạt cao điểm vào tháng 5 - 8. Đây là thời gian nóng, ẩm nên ruồi, mòng hoạt động mạnh nhất. Ruồi Stomoxys calcitrans hoạt động quanh năm từ tháng 1 đến tháng 12, đạt cao điểm từ tháng 5 đến tháng 8. Bùi Quý Huy (2006) [8] cho rằng: thời gian xâm nhập của tiên mao trùng càng lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lượng và độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần. Theo Wall R. và Shearer D. (2010) [135], nhiệt độ môi trường thuận lợi cho ruồi, mòng phát triển là 270C. Chu kỳ sinh học của ruồi, mòng ở vùng nhiệt đới là 4 tuần, có thể dao động 3 - 7 tuần tùy theo biến đổi nhiệt độ môi trường. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9] cho biết: mùa phát sinh bệnh tiên mao trùng có liên quan chặt chẽ với mùa côn trùng hoạt động. Ruồi và mòng thường hoạt động mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, sau đó giảm đi. 1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh 1.1.4.1. Đặc điểm bệnh lý Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng sản sinh ra độc tố Trypanotoxin, độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân huỷ trong máu. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, làm con vật sốt cao. Khi sốt cao thường có rối loạn về thần kinh như run rẩy, bại chân…. Độc tố phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ máy tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy (Navarrete I. và Acosta I., 2010 [134]). Hiện tượng phù thũng xuất hiện trên vật nuôi là do tiên mao trùng sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 protein huyết tương, làm giảm áp lực keo trong máu, nước sẽ từ máu thẩm thấu qua thành mạch quản vào gian bào của tổ chức gây phù (Barman D. và cs., 2010 [31]). 1.1.4.2. Đặc điểm lâm sàng Theo Taylor K. và Authié E. M. L. (2004) [122], bệnh tiên mao trùng do T. evansi gây ra, trâu mắc bệnh thường có những triệu chứng lâm sàng điển hình như sốt cao 40 – 420C, sốt gián đoạn, trâu thiếu máu, gầy gò ốm yếu, thủy thũng ở các phần dưới của cơ thể, đau mắt, nước mắt chảy nhiều, các hạch bạch huyết và lá lách sưng, có triệu chứng thần kinh, biểu hiện ngã qụy, kêu rống, đi vòng tròn, giai đoạn cuối bại liệt chân sau. Ở thể mãn tính, các triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn, con vật ngày càng gầy, da khô do mất nước, niêm mạc mắt tụ máu màu đỏ tía, đôi khi có chấm máu. Sức khoẻ suy yếu dần, kém ăn, kém nhai lại, đi phân táo có lẫn máu hoặc đi phân lỏng, mùi thối khắm. Thường thấy có thuỷ thũng ở hầu, ức, nách, chân, háng. Trong trường hợp bệnh nặng, trâu cái có thể bị sảy thai, gây nên chứng suy giảm miễn dịch (Luckins A. và Dwinger H., 2004 [86]). Hiện tượng thủy thũng có thể quan sát ở các vùng hầu, chân và bụng. Ngoài ra, hiện tượng này còn thấy ở trên các mô mặt, mi mắt và tai (Da Silva A.S. và cs., 2009 [42]). 1.1.4.3. Bệnh tích của trâu bị bệnh tiên mao trùng Theo Espaine L. và cs. (1996) [130]: trâu bị bệnh tiên mao trùng khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và hô hấp: tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng; phổi sung huyết và tụ máu từng đám nhỏ, các phế nang teo lại nhưng không có dịch chảy ra trong các phế nang này; gan sưng to, nhạt màu, các tế bào Kuppfer viêm nặng; lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm ba sưng và tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước, có thể quan sát thấy tiên mao trùng trong vùng phù thũng; xoang ngực và xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy màu vàng dưới vùng da thuỷ thũng. 1.1.5. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng 1.1.5.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 Mặc dù hiện nay có rất nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng, nhưng việc chẩn đoán bệnh tiên mao trùng tiếp tục là vấn đề khó khăn, người ta đã thấy được những hạn chế nhất định trong các phương pháp chẩn đoán đang được sử dụng (Ramírez-Iglesias J. R. và cs., 2011 [101]). Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh tiên mao trùng trên gia súc thường rất khó khăn do các triệu chứng lâm sàng có thể trùng lặp với các bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh ký sinh trùng khác. Ngoài ra, T. evansi không chỉ nhiễm trên một loài gia súc; vì vậy, ngoài cách chẩn đoán qua các triệu chứng lâm sàng điển hình, cần phải tiến hành các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm khác để có thể chẩn đoán đúng bệnh (Desquesnes M. và cs., 2013 [55]). 1.1.5.2. Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm * Phương pháp phát hiện tiên mao trùng Theo Desquesnes M. (2004) [52]: việc phát hiện tiên mao trùng được thực hiện trên các mẫu máu, có thể sử dụng các mẫu này dưới hình thức soi tươi, cố định, nhuộm giemsa và một số phương pháp huyết thanh học khác. Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương pháp chẩn đoán sau: - Phương pháp xem tươi (Direct smear) - Phương pháp nhuộm giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky) - Phương pháp tập trung tiên mao trùng Trong phần lớn vật chủ, T. evansi có thể gây nên triệu chứng lâm sàng chỉ với một số lượng nhỏ tiên mao trùng trong máu, vì vậy rất khó phát hiện ra gia súc nhiễm bệnh tiên mao trùng. Để giải quyết vấn đề này, phương pháp tập trung tiên mao trùng (Concentration method) là cần thiết (OIE, 2010 [99]). Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit: cho máu động vật nghi mắc bệnh vào ống Haematocrit, một đầu ống được bịt kín bằng chất dẻo matit, một đầu ống để hở. Ly tâm với tốc độ 12.000 vòng/phút trong 5 phút. Sau đó kiểm tra sự tập trung của tiên mao trùng tại vị trí tiếp giáp giữa huyết tương và bạch cầu (độ phóng đại 10 x 10) (Nguyễn Như Thanh, 2000 [21]). Phương pháp này đơn giản, ít tốn kém, ngoài phát hiện tiên mao trùng còn có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 12 thể cho biết vật súc có chứng thiếu máu hay không. Tuy nhiên, để tiến hành phương pháp này có hiệu quả nên làm sau khi lấy máu con vật 3 giờ, mẫu máu nên bảo quản ở nhiệt độ 40C, tránh ánh sáng trực tiếp (Holland W. G. và cs., 2001 [74]). - Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm: Đây là phương pháp thường được ứng dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy tiên mao trùng sau khi nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của phương pháp này là khi cần chẩn đoán nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không đáp ứng được (Nguyễn Như Thanh, 2000 [21]). * Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học Bằng các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên tiên mao trùng. - Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng Khi tiên mao trùng ký sinh, cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng trong máu vật chủ: + Phản ứng ngưng kết trên phiến kính (CATT/T. evansi: Card Agglutination Test for Trypanosomiasis): Phương pháp CATT/T. evansi đã được chứng minh là có độ đặc hiệu cao hơn để phát hiện ra kháng thể hoặc kháng nguyên trên trâu nhiễm bệnh tiên mao trùng tự nhiên, so với các phương pháp đánh giá khác (Davidson H. C. và cs, 1999) [48]. Phản ứng ngưng kết trên phiến kính được đánh giá như là một phương pháp chẩn đoán thực nghiệm để phát hiện bệnh tiên mao trùng trên lạc đà, trâu và bò (Reid S. A. và Copeman D. B., 2003 [107]). Như vậy, phương pháp CATT/T. evansi là một phương pháp kiểm tra tiên mao trùng cho kết quả nhanh chóng, dễ thực hiện, có thể áp dụng trong điều kiện thực địa thiếu các dụng cụ chẩn đoán đặc biệt. Ngoài ra, phương pháp này còn dùng để phát hiện những con vật bị bệnh và chọn lựa phác đồ điều trị kịp thời (Gutiérrez C.và cs., 2014 [68]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất