HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN SINH KẾ
TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN ĐỐI VỚI NGƯ DÂN
VÙNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 62.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hµ NéI, 2015
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Phạm Vân Đình
Phản biện 1:
GS. TSKH. Lương Xuân Quỳ
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 2:
PGS. TS. Trần Đình Thao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 3:
TS. Nguyễn Quốc Ngữ
Ban Kinh tế Trung ương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thành phố (Tp.) Hải Phòng được xác định là một trong 5 trung tâm
nghề cá lớn của cả nước. Trong giai đoạn 2005 - 2012, kinh tế thủy sản
của Tp. Hải Phòng hàng năm đã đóng góp bình quân trên 2,3% GDP của
toàn thành phố. Sản phẩm thủy sản của Tp. Hải Phòng đã có mặt nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, góp phần quan trọng vào chiến
lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh quốc phòng biển đảo Tp.
Hải Phòng trong thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, sinh kế của ngư dân đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Nguồn lợi Thủy sản ngày một suy giảm, nhất là nguồn lợi ven bờ;
cạnh tranh ngư trường khai thác giữa các quốc gia, giữa các địa phương
diễn ra ngày một gay gắt; biến đổi khí hậu ngày một phức tạp; tranh chấp
chủ quyền biển Đông tiếp tục gia tăng. Những thách thức này đã và đang
là nguy cơ tiềm ẩn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh kế của ngư
dân. Mặc dù Trung ương cũng như Tp. Hải Phòng đã có nhiều chủ
trương, chính sách phát triển nhằm hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngư dân,
nhưng cho đến nay tình hình vẫn chưa có nhiều cải thiện, thậm chí các
nguy cơ tiềm ẩn có chiều hướng gia tăng. Trên thực tế đã có một số công
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhưng để giúp cho ngư dân vùng
ven biển Tp. Hải phỏng cải thiện sinh kế cần có nghiên cứu đánh giá về
thực trạng sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân, từ đó tìm ra
những vấn đề còn bất cập, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước,
trong thực thi các chính sách hỗ trợ cho ngư dân, từ đó đưa ra các giải
pháp cải thiện sinh kế cho ngư dân trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra những
giải pháp cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven
biển Tp. Hải Phòng.
- Mục tiêu cụ thể: (i) Hệ thống hóa, làm sáng tỏ và phát triển các vấn
đề lý luận và thực tiễn về sinh kế và cải thiện sinh kế trong khai thác hải
sản đối với ngư dân vùng ven biển; (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng sinh
1
kế của ngư dân và các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai
thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng; (iii) Đề xuất
những giải pháp cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân
vùng ven biển Tp. Hải Phòng thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: (i) Vấn đề nghiên cứu: Sinh kế trong khai
thác hải sản của ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng; (ii) Đối tượng khảo
sát: Chủ thể chính là ngư dân làm nghề khai thác hải sản vùng ven biển Tp.
Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: (i) Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về sinh
kế của ngư dân trong khai thác hải sản và việc cải thiện sinh kế trong khai
thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng; (ii) Về không
gian: Tại Tp. Hải Phòng, trong đó tập trung tại các điểm nghiên cứu đại
diện là xã Đại Hợp (Kiến Thụy), xã Lập Lễ (Thủy Nguyên), xã Phù Long
(Cát Hải) và phường Ngọc Hải (Đồ Sơn); (iii) Về thời gian: Tập trung
nghiên cứu từ năm 2011 - 2013, khảo sát năm 2012 - 2013.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ và phát triển các
vấn đề lý luận về sinh kế, sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của ngư
dân; đưa ra khái niệm đầy đủ về sinh kế, sinh kế đối với ngư dân trong khai
thác hải sản phù hợp với tình hình thực tế; chỉ rõ các đặc điểm sinh kế đối
với ngư dân vùng ven biển. Vận dụng và kế thừa khung sinh kế bền vững
của các tổ chức DFID, UNDP, IFAD, CARE, luận án đã xây dựng khung
sinh kế bền vững trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển;
xác định được các nội dung nghiên cứu trên cơ sở khung sinh kế bền vững
đó; chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác hải
sản đối với ngư dân vùng ven biển.
- Về thực tiễn: Áp dụng khung phân tích sinh kế bền vững đối với ngư
dân, luận án đã giải quyết được các vấn đề có liên quan đến sinh kế trong khai
thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp.Hải Phòng; nêu bật được thực
trạng về nguồn lực sinh kế của ngư dân; chỉ rõ nguồn lực về con người và tài
chính có vai trò quan trọng, quyết định việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả các
loại nguồn lực khác. Luận án đánh giá thực trạng môi trường dễ bị tổn thương
đối với ngư dân, trong đó biến động giá cả, cạnh tranh khai thác, tranh chấp
2
chủ quyền Biển Đông, biến đổi khí hậu là những nhân tố có tác động tiêu cực
đến sinh kế của ngư dân. Từ việc phân tích các chính sách hỗ trợ sinh kế cho
ngư dân, luận án đã chỉ rõ những hạn chế trong việc xây dựng, ban hành và tổ
chức triển khai, thực hiện các chính sách này. Luận án đã phân tích, đánh giá
kết quả sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân ven biển Tp. Hải Phòng
theo các chiến lược sinh kế; làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải thiện
sinh kế đối với ngư dân. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra
định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế trong khai thác hải
sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án chia thành 6 phần: Phần 1: Mở đầu; Phần 2: Tổng quan các vấn
đề lý luận và thực tiễn về sinh kế, cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối
với ngư dân vùng ven biển; Phần 3: Phương pháp nghiên cứu; Phần 4: Thực
trạng sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển thành phố
Hải Phòng; Phần 5: Giải pháp cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với
ngư dân vùng ven biển thành phố Hải Phòng; Phần 6: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
SINH KẾ, CẢI THIỆN SINH KẾ TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN ĐỐI
VỚI NGƯ DÂN VÙNG VEN BIỂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ DÂN
2.1.1. Một số khái niệm
- Sinh kế, sinh kế bền vững: Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con
người thông qua chiến lược sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên,
vật chất, tài chính, xã hội) trong môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý
của các tổ chức, định chế, chính sách. Một sinh kế được xem là bền vững
khi nó thích ứng, hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị
tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong
cả hiện và tương lai.
- Vùng ven biển: Theo địa giới hành chính, vùng ven biển là vùng
địa giới hành chính của tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường, thị
trấn) tiếp giáp trực tiếp với biển hoặc cửa sông, cửa biển.
- Khai thác hải sản: khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi
thuỷ sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Khái
3
niệm khai thác hải sản trong đề tài được hiểu là hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản trên biển.
- Sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân: là hoạt động kiếm
sống của những người làm nghề khai thác hải sản thông qua chiến lược sử
dụng các nguồn lực trong môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các
tổ chức, định chế, chính sách. Sinh kế được coi là bền vững khi ngư dân sử
dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực sinh kế, thích ứng hoặc tránh được các
tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì,
phát triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai.
- Cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân: là việc áp
dụng các biện pháp cải thiện các tổ chức, định chế, chính sách, các nguồn lực
sinh kế, môi trường dễ bị tổn thương và các chiến lược sinh kế của ngư dân
nhằm mang lại kết quả sinh kế tốt hơn, giảm thiểu rủi ro, ổn định và nâng cao
thu nhập cho ngư dân.
2.1.2. Khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của ngư dân
Dựa trên cách tiếp cận khung sinh kế của các tổ chức như DFID,
CARE, UNDP, IFAD, khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của
ngư dân vùng ven biển được trình bày như Hình 2.1.
Tổ chức,
định chế, chính sách
Con người
Tự nhiên
Xã hội
Môi
trường
dễ bị tổn
thương
- Cạnh tranh
khai thác
- Tranh chấp
chủ quyền
biển Đông,
- BĐKH...
Ngư
dân
Tài chính
Vật chất
Chiến
lược
Sinh kế
Môi
trường
dễ bị tổn
thương
- Nguồn lợi
hải sản giảm
- Biến động
thị trường...
Kết quả sinh kế
- Thu nhập của ngư dân
tăng
- Hạn chế được yếu tố rủi ro
- Sử dụng bền vững nguồn
lợi hải sản
Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững của ngư dân vùng ven biển
Về cơ bản khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của
ngư dân giống với khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, tuy
4
nhiên các hợp phần trong khung sinh kế bền vững của ngư dân vùng ven
biển đã được cụ thể hóa và sát với điều kiện thực tế sinh kế của ngư dân
ở Việt Nam.
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải
sản đối với ngư dân
Cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân có ý
nghĩa cả về kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường và an ninh, quốc
phòng; tìm ra các giải pháp giúp ngư dân nâng cao năng lực, trình độ khai
thác, từ đó nâng cao thu nhập, giảm thiểu được những rủi ro, bảo vệ, phát
triển bền vững nguồn lợi hản sản; khuyến khích ngư dân tăng cường bám
biển, góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia.
2.1.4. Đặc điểm cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân
Ngư dân khai thác hải sản thường cư trú ở vùng tách biệt và khó khăn,
thường xuyên phải đối mặt với môi trường dễ bị tổn thương với nhiều rủi ro,
nguy hiểm. Họ là đối tượng nghèo, sống chủ yếu dựa vào nguồn lợi tự nhiên;
khó khăn trong việc mua sắm tàu thuyền, ngư cụ khai thác do vốn đầu tư lớn.
Sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân mang tính mùa vụ cao.
2.1.5. Nội dung nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối
với ngư dân
Nội dung nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với
ngư dân vùng ven biển gồm thực trạng sinh kế và các giải pháp cải thiện
sinh kế, trong đó tập trung vào các vấn đề: (i) Môi trường dễ bị tổn thương
đối với ngư dân; (ii) Nguồn lực sinh kế của ngư dân; (iii) Các tổ chức, định
chế, chính sách; (iv) Chiến lược sinh kế của ngư dân; (v) Kết quả sinh kế
của ngư dân.
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác hải
sản đối với ngư dân
Gồm bốn nhóm nhân tố: (i) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện môi
trường dễ bị tổn thương; (ii) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện nguồn lực
sinh kế; (iii) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện tổ chức, định chế, chính sách
và (iv) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện các chiến lược sinh kế.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ DÂN
Hầu hết các quốc gia đều đang đối mặt với việc suy giảm nguồn lợi,
đặc biệt là nguồn lợi ven bờ. Giải pháp cải thiện sinh kế trong khai hác hải
5
sản đối với ngư dân của các nước đều hướng đến phát triển khai thác xa bờ
và tìm các biện pháp để giảm thiểu khai thác gần bờ như phát triển nghề
nuôi biển, chuyển đổi nghề cho ngư dân Một số nước có chính sách hỗ trợ
đặc biệt cho ngư dân, gắn hoạt động khai thác của ngư dân với nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo.
Từ thực tiễn của một số địa phương cho thấy, mặc dù nhiều chính
sách đã được triển khai nhằm cải thiện sinh kế cho ngư dân trong hoạt động
khai thác hải sản, khắc phục tình trạng mất cân đối giữa cường lực khai thác
với nguồn lợi hải sản, hỗ trợ ngư dân về tài chính, tín dụng, trang bị các cơ sở
vật chất như tàu thuyền, ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải… nhưng kết quả
đạt được còn khá khiêm tốn và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. CÁCH TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CẢI THIỆN SINH KẾ
Một số cách tiếp cận được sử dụng như: tiếp cận sinh kế; tiếp cận có
sự tham gia; tiếp cận theo phạm vi khai thác hải sản trên các vùng biển.
Khung phân tích cải thiện sinh kế đối với ngư dân được sử dụng để tuần tự
giải quyết các nội dung nghiên cứu.
3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Phương pháp này được sử dụng để lựa chọn ra các điểm nghiên cứu,
khảo sát, cụ thể là 4 xã, phường: Lập Lễ (Thủy Nguyên), Ngọc Hải (Đồ
Sơn), Đại Hợp (Kiến Thụy) và Phù Long (Cát Hải).
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu được sắp xếp theo các nhóm vấn
đề nghiên cứu bao gồm 6 nhóm chỉ tiêu: nguồn lực sinh kế; môi trường dễ
bị tổn thương; tổ chức, định chế, chính sách; chiến lược, kết quả sinh kế;
phát triển sinh kế và sinh kế bền vững.
3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
Tài liệu thứ cấp: Các thông tin, số liệu chung về tình hình sinh kế của
ngư dân được thu thập từ các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan;
niên giám thống kê; các văn bản của các ngành chức năng của Thành phố.
Tài liệu sơ cấp: Trên cơ sở các điểm nghiên cứu đã được lựa chọn;
căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động sinh kế của ngư dân tại các điểm
nghiên cứu này, tổng số mẫu điều tra được xác định là 450 mẫu, trong đó
6
có 350 mẫu đối với ngư dân là chủ tàu và 100 mẫu đối với ngư dân là lao
động làm thuê. Các thông tin, số liệu về thực trạng sinh kế của ngư dân Tp.
Hải Phòng được thu thập trực tiếp (phỏng vấn) qua điều tra, khảo sát thực
tế tại các điểm nghiên cứu.
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN, SỐ LIỆU
(i) Mã hóa số liệu: các số liệu định tính thu thập được sẽ được
chuyển đổi, mã hóa thành các con số để tính toán; (ii) Nhập liệu và hiệu
chỉnh: các số liệu thu thập được, kể cả số liệu đã được mã hóa sẽ được
nhập và lưu lại phục vụ cho việc xử lý, tính toán tiếp theo. Với những số
liệu có sự sai sót trong quá trình thu thập sẽ được kiểm tra và hiệu chỉnh
lại; (iii) Công cụ xử lý: Các số liệu sơ cấp sẽ được xử lý chủ yếu bằng phần
mềm excel trên máy tính.
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Phương pháp phân tổ thống kê, thống kê mô tả, phân tích định tính,
phân tích định lượng, so sánh được sử dụng để mô tả, phân tích hoạt động
sinh kế của ngư dân qua các năm.
PHẦN 4. THỰC TRẠNG SINH KẾ TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN ĐỐI
VỚI NGƯ DÂN VÙNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.1. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG ĐẾN
SINH KẾ NGƯ DÂN
4.1.1. Biến động giá đầu vào
Tiền dầu chạy máy thường chiếm 80% chi phí của chuyến khai thác.
Năm 2012 - 2013, giá xăng dầu liên tục biến động tăng làm cho chi phí
khai thác tăng theo, trong khi giá bán sản phẩm không ổn định, nhiều ngư
dân có tàu công suất lớn đã buộc phải hoặc là cho tàu nằm bờ, hoặc phải
quay về khai thác gần bờ, hoặc phải tận thu sản phẩm. Từ cuối năm 2014
đến tháng 3/2015 vừa qua, khi giá xăng dầu có xu hướng giảm làm cho chi
phí khai thác giảm, trung bình đối với tàu khai thác xa bờ, mỗi chuyến khai
thác ngư dân đã tiết kiệm được từ 20 - 50 triệu đồng phí nhiên liệu. Tuy
nhiên, gần đây giá xăng dầu lại có xu hướng tăng trở lại đã khiến cho ngư
dân lại phải tiếp tục lo lắng cho sinh kế của mình.
4.1.2. Cạnh tranh trong khai thác
Cường lực khai thác ở vùng biển này tiếp tục tăng bởi hàng nghìn
tàu khai thác của các tỉnh phía Nam Trung bộ như Bình Định, Quảng Ngãi
7
di chuyển ngư trường ra khai thác ở Vịnh Bắc bộ, sản lượng khai thác ước
tính của số tàu này khoảng 11.550 tấn/năm, chiếm 10%. Bên cạnh đó, việc
nhiều tàu cá xa bờ lại vào đánh bắt ven bờ đã tạo ra xu hướng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các tàu thuyền trong cùng một ngư trường. Ngoài ra,
hàng năm có 3000 - 5.000 lượt tàu đánh cá nước ngoài hoạt động trái phép
ở vùng biển biển Vịnh Bắc bộ. Ước tính sản lượng hải sản do các tàu nước
ngoài đánh bắt ở vịnh Bắc bộ khoảng 100.000 tấn/năm.
4.1.3. Tranh chấp chủ quyền biển Đông
Tình hình Biển Đông trong những năm vừa qua có diễn biến phức
tạp, mức độ xung đột ngày một tăng. Số các vụ va chạm, bắt giữ, xử lý của
nước ngoài với tàu cá, ngư dân hoạt động khai thác tại vùng biển giáp với
vùng biển nước ngoài thường xuyên diễn ra, ngay kể cả vùng biển, ngư
trường truyền thống của ta.
4.1.4. Xu hướng biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Qua quan trắc tại đảo Hòn Dấu, trong một thập kỷ qua mực nước
biển ở Hải Phòng đã tăng cao hơn 20 cm. Một số vùng cửa sông ven biển
bị nước biển xâm thực, đặc biệt tại khu vực Phù Long, đảo Cát Hải, Đình
Vũ, ven đê biển 1, đê biển 2. Một số vùng cửa sông nền địa chất yếu, xuất
hiện nhiều vùng xoáy nguy hiểm, tình trạng xói lở bờ sông có chiều hướng
gia tăng. Một số vùng bãi triều xuất hiện rất rõ tình trạng thủy triều lên
xuống bất thường. Nhiệt độ tăng, chế độ dòng chảy, độ mặn, lượng mưa
thay đổi đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của
nguồn, cơ cấu và chất lượng thức ăn của các loài thủy, hải sản.
4.2. CÁC NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN
4.2.1. Nguồn lực con người
Ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng tham gia hoạt động khai thác
hải sản tập trung ở độ tuổi từ 31 - 50 tuổi, chiếm 66,4%; độ tuổi dưới 18
tuổi chiếm 1,3% và độ tuổi trên 60 chỉ chiếm 0,4%. Trong tổng số 13.098
ngư dân (năm 2013), tỷ lệ ngư dân không biết chữ chiếm 2,7%; ngư dân có
trình độ sơ cấp trở lên chiếm 5%. Ngư dân thuộc nhóm tàu có công suất
dưới 20CV có tỷ lệ không biết chữ cao nhất, ngư dân thuộc nhóm tàu có
công suất trên 90CV được đánh giá là tốt hơn. Hoạt động khai thác của ngư
dân chủ yếu theo kinh nghiệm “cha truyền, con nối”, hạn chế trong ứng
dụng công nghệ hiện đại; tỷ lệ ngư dân được qua đào tạo chuyên môn chỉ
chiếm khoảng 29,7%.
8
4.2.2. Nguồn lực vật chất
- Sở hữu của ngư dân: Chỉ có 26,6% ngư dân có điều kiện đầu tư
mua sắm, sở hữu tàu thuyền khai thác. Trong tổng số 3.830 tàu thuyền của
toàn Thành phố (năm 2013), số tàu có công suất từ 90CV trở lên chỉ chiếm
12,6%. Phần lớn tàu thuyền của ngư dân có chất lượng kém, chủ yếu sử
dụng máy cũ; các trang thiết bị phục vụ cho khai thác và an toàn hàng hải
còn rất thiếu, đặc biệt là với tàu khai thác gần bờ; khoảng 90% tàu thuyền
được đóng không có thiết kế; 61,1% tàu vỏ gỗ, còn lại là tàu vỏ nan, nhựa,
khả năng chịu sóng gió trên biển rất hạn chế.
- Từ đầu tư công và xã hội hóa: Với hệ thống 6 cảng cá, 8 bến cá, 12
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và các chợ cá, cơ sở đóng, sửa
chữa tàu thuyền, về cơ bản hệ thống hạ tầng nghề cá của Tp. Hải Phòng đã
đáp ứng được cho trên 4.000 tàu thuyền các loại hoạt động trên địa bàn.
Tuy nhiên, có một số cơ sở bị xuống cấp, một số công trình đầu tư dở dang
hoặc chậm triển khai, ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của ngư dân.
4.2.3. Nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội của ngư dân được hình thành, phát triển thông qua
các mạng lưới quan hệ, sự tin tưởng giữa ngư dân với cộng đồng cũng như
với các tổ chức chính quyền, ngành chức năng, các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, các chủ nậu vựa, các tổ chức chính trị - xã hội, từ đó hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi giúp ngư dân tăng thêm sức mạnh, tăng cường các
nguồn lực sinh kế để thực hiện có hiệu quả các chiến lược sinh kế của
mình. Tp. Hải Phòng có nhiều lợi thế về phát triển nghề cá, có nhiều cơ
quan, đơn vị, ngành chức năng đóng trên địa bàn. Tuy nhiên, ngư dân Tp.
Hải Phòng vẫn rất hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn này, nhất là đối
với nhóm ngư dân làm thuê, ngư dân khai thác gần bờ, họ thường hạn chế
hơn trong các mối quan hệ, thậm chí bị coi là “lép vế” hơn trong xã hội.
Hoạt động của hầu hết mô hình tổ, đội khai thác còn lỏng lẻo, thiếu bền
vững; sự gắn kết giữa họ với các cơ quan quản lý còn nhiều hạn chế.
4.2.4. Nguồn lực tự nhiên
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu hải sản, tổng trữ
lượng nguồn lợi hải sản vịnh Bắc bộ là 586.370 tấn, trong đó vùng bờ là
161.280 tấn, vùng lộng là 205.756 tấn và vùng khơi là 219.334 tấn. Khả
9
năng khai thác toàn vùng vịnh Bắc bộ là 249.836 tấn. Hải Phòng có ba
ngư trường khai thác chính: (i) Bạch Long Vỹ; (ii) Cát Bà - Bắc Long
Châu và Nam Long Châu. Với hệ thống các khu bảo tồn biển trên, Hải
Phòng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển, bảo vệ đa dạng sinh
học, sinh thái biển, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi hải sản.
4.2.5. Nguồn lực tài chính
- Vốn tự có và vốn vay: Đối với ngư dân là chủ tàu, nhu cầu vốn lớn
nhưng nguồn vốn tự có của ngư dân còn hạn chế, thông thường chỉ đáp ứng
được khoảng 60% - 70% nhu cầu vốn đầu tư (Bảng 4.1).
Trong khi đó, trung bình vốn tự có của ngư dân đi làm thuê nhóm tàu
dưới 20CV là 16,3 triệu đồng; với nhóm tàu từ 20 - dưới 50CV là 54,7 triều
đồng; từ 50 - dưới 90CV là 75,9 triệu đồng và trên 90CV là 178,6 triệu đồng.
Bảng 4.1. Vốn đầu tư mua sắm tàu thuyền của ngư dân năm 2013
ĐVT: 1000 đ
Công suất tàu
Dưới 20CV
Từ 20- dưới 50CV
Từ 50- dưới 90CV
Từ 90 - dưới 250CV
Từ 250CV trở lên
Tổng giá
trị tàu
70.688
260.333
476.000
646.250
1.216.667
Vốn tự có
42.978
159.324
317.016
468.531
893.034
Nguồn vốn đầu tư
Cơ cấu
Vốn vay
(%)
60,8
27.710
61,2
101.009
66,6
158.984
72,5
177.719
73,4
323.633
Cơ cấu
(%)
39,2
38,8
33,4
27,5
26,6
Kết quả điều tra về nguồn vốn vay cho thấy, có 28,4% ngư dân vay
từ người thân, bạn bè, 12,8% vay từ các tổ chức đoàn thể, chỉ có 15,1% vay
ngân hàng và có đến 38,5% vay từ các tổ chức tín dụng phi chính thức.
Phần lớn là ngư làm thuê là đối tượng ngư dân nghèo.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước: Trung ương và Thành phố hàng năm
đều có các chương trình hỗ trợ cho ngư dân thông qua các hình thức khác
nhau. Tuy nhiên rất ít ngư dân được hưởng lợi từ các chương trình này, nếu có
thì mức hỗ trợ cũng không nhiều, không đủ điều kiện để giúp ngư dân, nhất là
ngư dân nghèo thay đổi được tình hình.
Từ thực tế nghiên cứu cho thấy, 5 nguồn lực sinh kế được phân tích
trên có mối quan hệ mật thiết, chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó,
nguồn lực con người và nguồn lực tài chính được coi là hai nguồn lực đặc
biệt quan trọng và có thể được xem là điểm bắt đầu để cải thiện các nguồn
lực sinh kế còn lại đối với ngư dân.
10
4.3. TỔ CHỨC, ĐỊNH CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH
4.3.1. Các tổ chức
4.3.1.1. Tổ chức quản lý Nhà nước
Cán bộ quản lý về lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản của
Tp. Hải Phòng vừa thiếu, vừa yếu, nhiều người làm việc chưa đúng với
chuyên ngành, thiếu cán bộ chuyên trách. Điều này dẫn đến công tác quản
lý Nhà nước về lĩnh vực này còn nhiều bất cập, công tác kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật về thuỷ sản, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về thuỷ sản, hải sản còn thiếu kịp thời, không triệt để.
4.3.1.2. Tổ chức ngư dân
Tổ chức này bao gồm như Hội Nghề cá Tp. Hải Phòng; Nghiệp đoàn
nghề cá Ngọc Hải; Liên Tập đoàn đánh cá Nam Triệu; hợp tác xã, tổ, đội
khai thác. Tham gia hoạt động trong các tổ chức này là điều kiện giúp ngư
dân tăng cường sức mạnh, hỗ trợ, bảo vệ lẫn nhau trong khai thác trên biển.
4.3.1.3. Tổ chức các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan
Một lợi thế lớn đối với nghề cá Thành phố là đóng trên địa bàn Tp.
Hải Phòng có 4 trường đại học, 12 trường cao đẳng, 45 cơ sở đào tạo nghề
hệ trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, 3 viện nghiên cứu trực
thuộc Trung ương; các đơn vị như Đài Thông tin vệ tinh INMARSAT Hải
Phòng, Đài Thông tin duyên hải Hải Phòng, Đài Thông tin duyên hải Bạch
Long Vỹ và trên 50 cơ sở chế biến, kinh doanh và bảo quản thủy sản.
4.3.2. Định chế, chính sách hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngư dân
- Chính sách tín dụng: Tp. Hải Phòng có chính sách hỗ trợ 100% lãi
suất vốn vay đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản vùng biển xa trong
thời gian 3 năm; mức vay đối với đóng mới là 400 triệu đồng, cải hoán là
250 triệu đồng Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất (ngân sách Thành phố) là trên
8,074 tỷ đồng cho tổng số 57 tàu đóng mới và 54 tàu cải hoán.
- Chính sách hỗ trợ trang thiết bị thông tin và giám sát hoạt động của
tàu cá trên biển: Đến năm 2013, Tp. Hải Phòng đã đầu tư trang bị được 41 máy
ICOM, 52 thiết bị Movimar, 200 máy trực canh cho ngư dân.
- Chính sách đào tạo cho ngư dân: Đến năm 2013, Tp. Hải Phòng đã
đào tạo, hỗ trợ đào tạo được 1.200 thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá các loại,
trong đó trên 90% thuyền trưởng, máy trưởng tàu khai thác xa bờ đã được đào
tạo. Tuy nhiên, vẫn còn đến 70,3% ngư dân chưa qua đào tạo.
11
- Chính sách hỗ trợ xăng dầu theo Quyết định 289/QĐ-TTg: Tp. Hải
Phòng đã hỗ trợ được cho 3.735 tàu với tổng kinh phí hỗ trợ gần 55 tỷ đồng.
Tuy các chính sách đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất
định cho ngư dân nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế, cụ thể như
đối với chính sách tín dụng theo Quyết định 1356/QĐ-UBND, sau 3 năm
thực hiện mới chỉ có 8 tàu được hỗ trợ với tổng số kinh phí hỗ trợ lãi suất
cho ngư dân vay vốn đóng mới, cải hoán thực tế giải ngân là 520 triệu
đồng; một số hạng mục hạ tầng nghề cá chậm đầu tư hoặc tiến hành dở
dang... Thực hiện chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định
67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Tp. Hải Phòng đang gặp khó khăn vì chỉ
tiêu bị hạn chế, trong khi nhu cầu của ngư dân là rất lớn.
4.4. CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN
4.4.1. Lựa chọn phương thức kiếm sống
Theo kết quả nghiên cứu, chỉ có 26,6% ngư dân có điều kiện mua
sắm tàu thuyền, còn lại là đi làm thuê. Tùy theo sức khỏe, trình độ mà ngư
dân đi làm thuê được các chủ tàu xa bờ hay gần bờ thuê mướn. Tùy theo là
tàu xa bờ hay gần bờ mà các chủ tàu có cách thức tổ chức hoạt động khai
thác khác nhau. Với chủ tàu xa bờ, thông thường họ đều phải đi thuê lao
động, thậm chí có một số trường hợp chủ tàu giao cả tàu cho thuyền trưởng
chủ động tổ chức khai thác. Đối với chủ tàu gần bờ, nhất là với tàu dưới 20
CV, hầu hết đều tận dụng lao động gia đình là chính, chỉ với các chủ tàu từ
50 - dưới 90 CV, các chủ tàu mới thuê thêm lao động.
4.4.2. Lựa chọn vùng biển khai thác
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 73,4% ngư dân lựa chọn chiến
lược khai thác ven bờ, chỉ có 26,6% ngư dân lựa chọn khai thác xa bờ. Lý do
phần lớn ngư dân lựa chọn khai thác gần bờ chủ yếu là ngư dân thiếu vốn đầu
tư, hoặc do sức khỏe, kinh nghiệm khai thác yếu.
4.4.3. Lựa chọn nghề khai thác
Về cơ bản cơ cấu lao động khai thác giữa các nhóm nghề trong 3
năm gần đây không có biến động lớn, trong đó có trên 50% ngư dân lựa
chọn các nghề chính là rê, kéo, chụp mực, câu, còn lại là lựa chọn các nghề
khác như lồng bẫy, đăng... (Bảng 4.2).
12
Bảng 4.2. Lao động khai thác hải sản theo nhóm nghề (2011 - 2013)
Nhóm
nghề
Lưới kéo
Lưới rê
Câu
Chụp mực
Khác
Tổng
Năm 2011
Số
Cơ
lượng
cấu
(lđ)
(%)
1.844
13,5
3.484
25,5
472
3,5
1.635
12,0
6.234
45,6
13.669 100,0
Năm 2012
Số
Cơ
lượng(
cấu
lđ)
(%)
1.765
13,1
3.342
24,8
469
3,5
1.726
12,8
6.176
45,8
13.478
100,0
Năm 2013
Số
Cơ
lượng
cấu
(lđ)
(%)
1.692
12,9
3.162
24,1
362
2,8
1.812
13,8
6070
46,3
13.098 100,0
So sánh (%)
2012
/2011
2013
/2012
BQ
95,7
95,9
99,4
105,6
99,1
98,6
95,9
94,6
77,2
105,0
98,3
97,2
95,8
95,3
87,6
105,3
98,7
97,9
4.4.4. Lựa chọn kết hợp nghề phụ
Bình quân có 44,3% ngư dân có làm thêm nghề phụ, trong đó với
nghề nuôi trồng thủy sản, chiếm 11,1%, tiếp đến là nghề chế biến hải sản,
chiếm 6,6%; nghề buôn bán nhỏ chiếm 4,0%; nghề nông nghiệp chiếm
4,0% và 6,9% lựa chọn nghề khác. Ngư dân nhóm tàu công suất dưới
20CV có tỷ lệ làm thêm nghề phụ cao hơn, chiếm 62,5%; nhóm tàu có
công suất từ 90CV trở lên rất ít tham gia, chỉ chiếm 15,4%.
4.5. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN
4.5.1. Hiệu quả kinh tế đối với tàu khai thác gần bờ
- Về vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư đóng mới tàu và mua sắm ngư lưới
cụ đối với nhóm tàu có công suất dưới 20CV trung bình từ 30 - 100 triệu
đồng/chiếc; đối với nhóm tàu từ 20CV đến dưới 50CV là 120 triệu đến trên
300 triệu đồng; đối với nhóm tàu từ 50CV đến dưới 90CV là 400 triệu đến
gần 500 triệu đồng.
- Về chi phí khai thác: Với nhóm tàu có công suất dưới 50CV, các
ngư dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình nên chi phí phần nào thâp hơn,
trung bình từ 2 - 10 triệu đồng/chuyến; với tàu từ 50 - 90CV, từ 18 đến trên
40 triệu đồng/chuyến. Nhóm tàu làm nghề chụp mực thường có chi phí cao
hơn, tiếp đến là nghề lưới kéo, lưới rê, nghề lồng bẫy.
- Về hiệu quả kinh tế: Đánh giá theo nhóm nghề, ngư dân làm nghề
chụp mực, lưới rê, câu có hiệu quả cao hơn so với nghề khác với lợi nhuận
bình quân thu được trong năm đạt từ 40 đến trên 60 triệu đồng/năm đối với
tàu có công suất dưới 20CV; từ 60 - 100 triệu đồng/năm đối với tàu 20 50CV; từ 100 -180 triệu đồng/năm đối với tàu có công suất từ 50 đến dưới
90CV. Với các nghề như lồng bẫy hay một số nghề khác mặc dù có tỷ lệ lợi
nhuận/chi phí ở mức cao nhưng thường sử dụng ngư cụ khai thác bị cấm,
hoặc hạn chế do vậy không được khuyến khích (Bảng 4.3).
13
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế đối với tàu khai thác gần bờ năm 2013
ĐVT: 1000 đ
Nhóm
nghề
Lưới kéo
Lưới rê
Chụp mực
Nghề câu
Lồng bẫy
Nghề khác
Công suất tàu (CV)
Dưới 20CV
Từ 20 - dưới 50CV
Từ 50 - dưới 90CV
Dưới 20CV
Từ 20 - dưới 50CV
Từ 50- dưới 90CV
Từ 20 - dưới 50CV
Từ 50 - dưới 90CV
Dưới 20CV
Từ 20 - dưới 50CV
Từ 50 - dưới 90CV
Dưới 20CV
Từ 20- dưới 50CV
Dưới 20CV
Từ 20 - dưới 50CV
Từ 50 - dưới 90CV
Doanh thu
TB/năm
491.300
951.410
1.251.220
536.110
960.480
1.192.440
749.960
1.464.800
392.650
809.630
1.059.620
402.840
771.200
295.340
643.680
1.487.552
Chi phí
TB/năm
432.000
888.000
1.155.000
471.150
867.200
1.075.800
669.000
1.296.000
351.630
724.160
921.540
352.440
675.520
258.160
562.560
1.305.792
Lợi nhuận
TB/năm
59.300
63.410
96.220
64.960
93.280
116.640
80.960
168.800
41.020
85.470
138.080
50.400
95.680
37.180
81.120
181.760
Tỷ suất lợi
nhuận/chi
phí (%)
13,7
7,1
8,3
13,8
10,8
10,8
12,1
13,0
11,7
11,8
15,0
14,3
14,2
14,4
14,4
13,9
4.5.2. Hiệu quả kinh tế đối với tàu khai thác xa bờ
- Về vốn đầu tư: Đầu tư cho tàu khai thác xa bờ cao hơn nhiều so với
khai thác gần bờ, trong đó đầu tư cho nhóm tàu lưới kéo trung bình từ 1,5 3 tỷ đồng; tiếp đến là nghề lưới rê từ 1,5 - 2,7 tỷ đồng; chụp mực từ 0,85 1,4 tỷ đồng và thấp nhất là nghề câu.
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế đối với tàu khai thác xa bờ năm 2013
ĐVT: 1000 đ
Nhóm nghề
Lưới kéo
Lưới rê
Chụp mực
Nghề câu
Nghề khác
Công suất tàu (CV)
Từ 90 - dưới 250CV
Từ 250CV trở lên
Từ 90 - dưới 250CV
Từ 250CV trở lên
Từ 90 - dưới 250CV
Từ 250CV trở lên
Từ 90 - dưới 250CV
Từ 90 - dưới 250CV
Doanh
thu
TB/năm
Chi phí
TB/năm
Lợi
nhuận
TB/năm
1.668.075
2.551.800
1.642.980
2.231.601
1.722.340
2.789.594
1.507.140
1.530.660
1.454.084
2.180.876
1.438.852
1.921.944
1.470.000
2.347.200
1.304.660
1.322.400
213.991
370.924
204.128
309.657
252.340
442.394
202.480
208.260
Tỷ suất
lợi
nhuận/chi
phí (%)
14,7
17,0
14,2
16,1
17,2
18,8
15,5
15,7
- Về chi phí khai thác: chi phí xăng dầu và lao động chiếm khoảng
80-90% tổng chi phí. Trong đó, nghề chụp mực có chi phí lớn nhất, trung
bình từ 138 - 200 triệu đồng/chuyến; nghề lưới kéo từ 136 – 184
triệu/chuyến; nghề lưới rê từ 130 – 170 triệu/chuyến; nghề câu có chi phí
thấp nhất, khoảng 100 triệu đồng/chuyến.
14
- Về hiệu quả kinh tế: nghề chụp mực thường có hiệu quả cao nhất
với với lợi nhuận trung bình từ 301 - 450 triệu đồng/năm; nghề lưới rê và
lưới kéo từ 250 - 300 triệu đồng/năm; nghề câu và nhóm nghề khác có lợi
nhuận thấp hơn, đạt khoảng 200 triệu đồng/năm (Bảng 4.4).
4.5.3. Thu nhập của ngư dân từ hoạt động khai thác hải sản
4.5.3.1. Theo hình thức trả tiền công theo thỏa thuận trước
- Đối với ngư dân là lao động làm thuê: Với ngư dân khai thác gần
bờ, tiền công họ nhận được trung bình khoảng 200.000 đồng/ngày, hoặc
trên 3 triệu đồng/tháng (chủ tàu bao ăn); ngư dân làm thuê cho chủ tàu khai
thác xa bờ có thu nhập cao hơn, trung bình từ 6 - 7 triệu/tháng.
- Đối với ngư dân là chủ tàu: mặc dù chi phí cao hơn, song doanh
thu và thu nhập hàng năm của nhóm tàu khai thác xa bờ cho hiệu quả cao
hơn nhiều so với khai thác gần bờ, gấp từ 2,1 - 4,6 lần (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. So sánh thu nhập của các chủ tàu năm 2013
ĐVT: 1000 đ/tàu/năm
Nhóm nghề
Lưới kéo
Lưới rê
Chụp mực
Nghề câu
Khác
Thu nhập bình
quân đối với tàu
gần bờ (tàu
<90CV)
63.977
91.627
124.880
88.190
100.020
Thu nhập bình
quân đối với
tàu xa bờ (tàu
>90CV)
292.458
256.893
347.367
202.480
208.260
So sánh xa bờ/gần bờ
(lần)
4,6
2,8
2,8
2,3
2,1
4.5.3.2. Theo hình thức giao khoán tàu
Theo hình thức này, cả chủ tàu và ngư dân làm thuê đều có mức thu
nhập cao hơn so với thông thường, trong đó thu nhập trung bình của chủ
tàu lên đến 71,5 triệu đồng/năm, ngư dân làm thuê từ 3,5 - 10,7 triệu/tháng,
tùy theo vị trí công việc đảm nhiệm (Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Thu nhập của ngư dân theo hình thức giao tàu
ĐVT: 1000 đ/người
TT
1
2
-
Đối tượng ngư dân
Chủ tàu
Ngư dân làm thuê
Thuyền trường
Máy trưởng
Lưới trưởng
Thuyền viên
Người phục vụ
Thu nhập bình
quân/năm
858.375
128.756
103.005
103.005
60.086
42.919
15
Thu nhập
bình quân/tháng
71.531
10.730
8.584
8.584
5.007
3.577
4.5.4. Thu nhập của ngư dân từ nghề khác
Thu nhập mang lại từ nghề khác cho ngư dân trung bình từ 1,7 - 3,2
triệu đồng/tháng, trong đó nhóm nghề cho thu nhập cao hơn là nuôi trồng,
chế biến thủy sản, trung bình từ 2,5 - 3,2 triệu đồng/tháng.
4.6. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SINH KẾ TRONG
KHAI THÁC HẢI SẢN
Với xu hướng nguồn lợi hải sản tiếp tục suy giảm, đặc biệt là
nguồn lợi ven bờ; các nguồn lực sinh kế còn lại cũng còn có những hạn chế
nhất định, nhất là nguồn lực con người, vẫn tồn tại nhiều hình thức khai
thác hủy diệt, tổn hại đến môi trường sinh thái; quan hệ ngư dân trong xã
hội, trong tổ chức khai thác còn hạn chế, chịu nhiều thiệt thòi; thu nhập của
ngư dân là chủ tàu có xu hướng giảm trước biến động của giá cả thị
trường... cho thấy, sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven
biển Tp. Hải Phòng đang đứng trước nhiều vấn đề nan giải, thiếu bền vững,
nhất là với khai thác gần bờ.
Qua nghiên cứu cho thấy, có những sự giống và khác nhau trong
sinh kế giữa các điểm nghiên cứu. Cụ thể: giữa các điểm nghiên cứu đều có
chung những đặc điểm là ngư dân sống chủ yếu bằng nghề khai thác, khó
tiếp cận và chuyển đổi sang nghề khác; thiếu đất sản xuất; trình độ học vấn
thấp; chủ yếu khai thác gần bờ; khai thác bằng kinh nghiệm là chính, ít
được đào tạo bài bản; khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng và các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước... Bên cạnh đó, một số sự khác nhau dễ nhận thấy
giữa các điểm nghiên cứu là về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập
quán khai thác của mỗi địa phương.
4.7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI THIỆN SINH KẾ ĐỐI
VỚI NGƯ DÂN
4.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện môi trường dễ bị tổn thương
Các nhân tố được xác định có tác động ảnh hưởng đến việc cải thiện,
giảm thiểu tác động ảnh hưởng của môi trường dễ bị tổn thương gồm: ý thức,
nhận thức của ngư dân về môi trường dễ bị tổn thương; cách thức tổ chức khai
thác của ngư dân; công tác quản lý của Nhà nước; năng lực dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn; vai trò hoạt động của các ngành chức năng trên biển; các
quy định về phân vùng khai thác; chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước; quan
hệ chính trị, đối ngoại với các nước về vấn đề Biển Đông.
16
4.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện nguồn lực sinh kế
Nhân tố chính ảnh hưởng đến cải thiện nguồn lực sinh kế được xác
định gồm: trình độ học vấn, tâm lý, nhận thức, ý thức, thu nhập và khả
năng tích lũy, huy động vốn của ngư dân; công tác quản lý, cơ chế, chính
sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước; công tác tập huấn, đào tạo nghề cho ngư
dân; vai trò của các tổ chức, chính quyền, đoàn thể, ngành chức năng.
4.7.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện tổ chức, định chế, chính sách
Công tác sắp xếp, bố trí bộ máy quản lý Nhà nước về biển, đảo và
lĩnh vực thủy, hải sản; vấn đề cải cách thể chế kinh tế, cái cách hành chính;
năng lực xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định chế, chính sách
được coi là những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến việc cải cách tổ chức,
nâng cao chất lượng và năng lực thực thi các định chế, chính sách về lĩnh
vực khai thác hải sản, cải thiện sinh kế đối với ngư dân trong thời gian tới.
4.7.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện các chiến lược sinh kế
Ngoài các nhân tố như sức khỏe, giới tính, độ tuổi, có ảnh hưởng
đến việc cải thiện chiến lược sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư
dân là các nhân tố như: tập quán, nghề khai thác truyền thống của địa
phương; thâm niên, kinh nghiệm, kỹ thuật khai thác, vốn tự có, điều kiện
quản lý, chấp nhận rủi ro của ngư dân; thị trường, tiêu thụ sản phẩm khai
thác; công tác quản lý, chính sách hỗ trợ của Nhà nước; công tác định
hướng, đào tạo nghề cho ngư dân và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương nới ngư dân sinh sống.
Từ việc phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trên, có thể tổng
hợp các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối
với ngư dân vùng ven biển theo từng vấn đề như Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác
hải sản đối với ngư dân vùng ven biển
Vấn đề cần cải thiện
Vấn đề
chung
Biến động giá thị trường
Môi
trường dễ
bị tổn
thương
Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện
Vấn đề cụ thể
Cạnh tranh trong khai
thác
Tranh chấp Biển Đông
- Tổ chức khai thác của ngư dân
- Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
- Quản lý tàu thuyền khai thác
- Phân tuyến khai thác
- Hoạt động của các lực lượng chức năng trên biển
- Ý thức của ngư dân
- Hoạt động của các lực lượng chức năng trên biển
- Hoạt động ngoại giao
17
Vấn đề cần cải thiện
Vấn đề
chung
Biến đổi khí hậu, nước
biển dâng
Nguồn lực con người
Nguồn lực tự nhiên
Nguồn
lực sinh
kế
Nguồn lực vật chất
Nguồn lực tài chính
Nguồn vốn xã hội
Tổ chức,
định chế,
chính
sách
Tổ chức
Đinh chế, chính sách
Chiến lược lựa chọn
phương thức kiếm sống
Các
chiến
lược sinh
kế
Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện
Vấn đề cụ thể
Chiến lược lựa chọn
vùng biển khai thác
Chiến lược lựa chọn
nghề khai thác
Chiến lược lựa chọn
nghề làm thêm
- Năng lực dự báo, cảnh báo.
- Các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động
- Chính sách của nhà nước
- Trình độ học vấn, nhận thức của ngư dân
- Công tác tập huấn, đào tạo nghề cho ngư dân
- Chính sách hỗ trợ của nhà nước
- Ý thức của ngư dân, cộng đồng
- Công tác quản lý nhà nước
- Năng lực tài chính của ngư dân
- Chính sách hỗ trợ của nhà nước
- Các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế
- Thu nhập và khả năng tích lũy của ngư dân
- Tiếp cận các nguồn vốn vay, hỗ trợ
- Đặc điểm, tâm lý của ngư dân
- Vai trò của các tổ chức, cá nhân
- Chính sách của nhà nước
- Thể chế hành chính Nhà nước
- Thể chế kinh tế
- Nhân lực trong các tổ chức, bộ máy
- Năng lực xây dựng
- Tổ chức thực hiện
- Điều kiện kinh tế
- Kinh nghiệm khai thác
- Trình độ quản lý
- Kinh nghiệm khai thác
- Sức khỏe, giới tính
- Rủi ro trong khai thác
- Chính sách Nhà nước
- Thị trường, tiêu thụ sản phẩm
- Tập quán, nghề truyền thống
- Công tác tư vấn, đào tạo nghề
- Công tác quản lý nhà nước
- Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
- Công tác tư vấn, đào tạo nghề
- Năng lực tài chính
PHẦN 5. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ TRONG KHAI THÁC HẢI
SẢN ĐỐI VỚI NGƯ DÂN VÙNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
5.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ DÂN
5.1.1. Quan điểm
Cải thiện sinh kế cho ngư dân phải dựa trên dựa vào tình hình thực tế và
nhu cầu thiết thực của ngư dân; căn cứ vào quy hoạch, chiến lược, mục tiêu trước
mắt và lâu dài về phát triển kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường, an ninh quốc
18
- Xem thêm -