Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sinh kế cho người dân tại các xã biên giới huyện trùng khánh, tỉnh cao bằ...

Tài liệu Sinh kế cho người dân tại các xã biên giới huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

.PDF
80
1
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG LÊ NAM SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN THUỘC CÁC XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG LÊ NAM SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN THUỘC CÁC XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả Đặng Lê Nam năm 2020 ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế & PTNT, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND và các phòng, ban huyện Trùng Khánh; lãnh đạo UBND các xã Đàm Thủy, Ngọc Côn, Đình Phong và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả Đặng Lê Nam năm 2020 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 3.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................3 5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .....................................................4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về sinh kế .........................................................................................4 1.1.2. Phân loại hộ .......................................................................................................4 1.1.3. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững ..........................................................4 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13 1.2.1. Tình hình thu nhập của khu vực nông thôn.....................................................13 1.2.2. Kinh nghiệm cải thiện sinh kế nâng cao thu nhập của một số địa phương .....15 1.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................18 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................19 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........22 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Trùng Khánh..........................................................22 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................25 2.1.3. Các nguồn lực sinh kế của người dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ...30 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31 2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ...................................................................31 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................31 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................33 CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................35 3.1. Các nguồn lực sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................35 3.1.1. Nguồn nhân lực của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh.......35 3.1.4. Nguồn lực tài chính .........................................................................................42 3.1.5. Nguồn lực xã hội .............................................................................................43 3.2. Thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .........................................................................44 3.2.1. Một số hoạt động sinh kế chính của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh .............................................................................................................44 3.2.2. Thu nhập từ hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh .............................................................................................................53 3.3. Thuận lợi, Khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh kế bền vững cho người dân các xã biên giới huyện Trùng Khánh ...........................55 3.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................55 3.3.2. Khó khăn .........................................................................................................55 3.3.3. Giải pháp về nguồn lực sinh kế .......................................................................57 3.3.4. Giải pháp kỹ thuật cho các hoạt động sinh kế.................................................58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................61 1. Kết luận .................................................................................................................61 2. Kiến nghị ...............................................................................................................62 2.1. Đối với nhà nước ................................................................................................62 2.2. Đối với tỉnh Cao Bằng .......................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Trùng Khánh trong 3 năm (2017 - 2019) ........................................................................................23 Bảng 2.2: Các xã, thôn được lựa chọn điều tra .........................................................32 Bảng 3.1: Tuổi, học vấn, lao động và nhân khẩu của các hộ ....................................35 Bảng 3.2: Bình quân đất đai phân theo nhóm hộ của huyện Trùng Khánh ..............37 Bảng 3.3: Tình trạng nhà ở phân theo nhóm hộ ........................................................39 Bảng 3.4: Tài sản xe máy phân theo nhóm hộ ..........................................................39 Bảng 3.5: Điện thoại phân theo nhóm hộ..................................................................40 Bảng 3.6: Các loại tài sản khác phân theo nhóm hộ .................................................40 Bảng 3.7: Số lượng máy móc, thiết bị sản xuất của hộ .............................................41 Bảng 3.8: Tiền tiết kiệm và vốn hiện có phân theo nhóm hộ ...................................42 Bảng 3.9: Tham gia tổ chức xã hội phân theo nhóm hộ ...........................................43 Bảng 3.10: Tham gia các lớp tập huấn phân theo nhóm hộ ......................................44 Bảng 3.11: Sinh kế cây trồng phân theo nhóm hộ ....................................................45 Bảng 3.12: Gía trị sản xuất một số sản phẩm ngành trồng trọt phân theo nhóm hộ .47 Bảng 3.13: Gía trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm hộ .............................48 Bảng 3.14: Sinh kế chăn nuôi một số vật nuôi phân theo nhóm hộ ..........................48 Bảng 3.15: Gía trị sản xuất một số sản phẩm ngành chăn nuôi phân theo nhóm hộ .....................................................................................................................50 Bảng 3.16: Gía trị sản xuất ngành chăn nuôi phân theo nhóm hộ ............................50 Bảng 3.17: Hoạt động phi nông nghiệp phân theo nhóm hộ ....................................51 Bảng 3.18: Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân ......................................52 Bảng 3.19: Thu nhập phi nông nghiệp phân theo nhóm hộ .....................................53 Bảng 3.20: Tổng thu nhập phân theo nhóm hộ ........................................................54 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững .............................................................................6 Hình 1.2: Tài sản của người dân .................................................................................7 Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Trùng Khánh ...................................................22 vii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ Diễn giải ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) BQ Bình quân DFID Vụ Phát Triển Quốc Tế Anh (Department For Developing International Development) DTTS Dân tộc thiểu số GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GTSX Giá trị sản xuất NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ PPP Sức mua tương đương (Purchasing power parity) QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân USD Đồng đô la Mỹ (United States dollar) XĐGN Xóa đói giảm nghèo viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Đặng Lê Nam Tên luận văn: Sinh kế cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên Phần nội dung 1. Mục tiêu của đề tài: Đánh giá các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 2. Đối tượng nghiên cứu: - Các hộ gia đình nông dân chọn từ 9 xóm thuộc 3 xã biên giới: trên địa bàn huyện Trùng Khánh. - Các hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh. 3. Phương pháp nghiên cứu: 3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 3.2.3. Phương pháp phân tích sử lý số liệu 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 4. Kết luận - Mặc dù bình quân nhân khẩu/hộ cao nhưng trình độ lao động, khả năng tiếp thu khoa học, kỹ thuật thấp. Chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp rất ít. Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ là khá nhiều song các hộ càng khá thì diện tích đất càng nhiều, hộ càng nghèo thì diện tích đất càng ít, diện tích đất chưa được sử dụng canh tác còn nhiều. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân phụ thuộc chủ yếu vào thời tiết khí hậu nên gặp nhiều khó khăn. ix - Hoạt động sinh kế chính của người dân là trồng trọt (lúa, ngô, thuốc lá, sắn, cây dẻ) và chăn nuôi (trâu, bò, lợn, gia cầm). Trong đó các hộ nghèo do thiếu đất để trồng cây lương thực (lúa, ngô) nên dẫn đến tình trạng nghèo đói. - Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân chưa đa dạng chủ yếu là làm thuê, bốc vác, một số làm dịch vụ nhưng quy mô nhỏ do thiếu vốn đầu tư. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình. Hướng tới sinh kế bền vững là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người. Các hoạt động sinh kế của một hộ nông dân bao gồm nhóm hoạt động sinh kế nông nghiệp và nhóm hoạt động sinh kế phi nông nghiệp. Việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân miền núi chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, kết cấu hạ tầng,... Việt Nam là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa vào các nguồn lực sẵn có như đất đai, rừng,… để người dân sinh sống. Ở khu vực miền núi khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có nhiều nguồn lực hơn thì cuộc sống sẽ được đảm bảo hơn. Quan tâm tới vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chương trình, chính sách đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng góp phần làm thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều vấn đề như thu nhập và mức sống của người dân nông thôn miền núi còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các nguồn lực đầu tư chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy vấn đề sinh kế bền vững đòi hỏi các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm thường xuyên, cần có những giải pháp mang tính đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát huy đúng mức tiềm năng, lợi thế, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện tự nhiên và trình độ của người dân. Là một huyện biên giới nằm phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng, Trùng Khánh có 08 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc với chiều dài đường biên là 63,15km. Trùng Khánh có diện tích đất nông nghiệp lớn, màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi cho canh tác nông nghiệp; có đường biên giới dài tiếp giáp với Trung Quốc là một thị trường đứng thứ 2 Thế giới về quy mô kinh tế; có nhiều thắng cảnh đẹp với nền văn hóa đa dạng, phong phú. Tuy nhiên đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người dân khu vực biên giới còn gặp nhiều khó khăn, người dân chưa chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp, chưa tận dụng lợi thế đất đai để canh tác, diện tích đất bỏ hoang còn nhiều, hầu hết chỉ sản xuất một vụ lúa mùa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, 2 manh mún, nhiều nơi không chủ động được nước tưới tiêu chủ yếu trông chờ vào nước mưa để canh tác. Lâm nghiệp chưa phát triển, diện tích đất trống đồi núi trọc còn nhiều. Mặc dù được khuyến cáo khoa học kỹ thuật nhưng người dân vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống, dành ít thời gian chăm sóc cây trồng, vật nuôi nên năng suất thấp. Các hoạt động sinh kế của người dân chủ yếu là trồng lúa, ngô, thuốc lá, nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm,… Đối với người dân thuộc các xã biên giới các hoạt động sinh kế trồng trọt và chăn nuôi chưa được người dân chú trọng, hoạt động sinh kế tạo ra thu nhập chính của họ là vận chuyển hàng thuê qua biên giới, sang Trung Quốc làm thuê trái phép, thu nhập cao nhưng không ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để có một cái nhìn tổng thể về các hoạt động sinh kế của người dân thuộc các xã biên giới, giúp họ xác định được những hoạt động sinh kế phù hợp, mang lại thu nhập bền vững, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sinh kế cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; - Đánh giá được các nguồn lực sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; - Đánh giá các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; - Đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu - Các hộ gia đình nông dân chọn từ 9 xóm thuộc 3 xã biên giới: Ngọc Côn, Đình Phong, Đàm Thủy trên địa bàn huyện Trùng Khánh. - Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại địa điểm nghiên cứu. - Các hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Các xã biên giới thuộc địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Thời gian: Thời gian thực hiện: 01 năm. Số liệu thu thập lấy 3 năm 2017, 2018 và 2019. - Nội dung: Hoạt động sinh kế gồm nông nghiệp và phi nông nghiệp: + Nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động sinh kế về trồng trọt gồm các cây trồng chính tại địa phương. Hoạt động sinh kế về chăn nuôi gồm các con vật nuôi chính. + Hoạt động về phi nông nghiệp: Dịch vụ (chế biến thực phẩm, xay sát,…), kinh doanh buôn bán, làm thuê,... 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn - Hệ thống hóa được các nguồn lực và các hoạt động sinh kế theo của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị đối với sinh viên, học viên và cán bộ nghiên cứu, giảng dạy quan tâm. - Các giải pháp đề xuất của đề tài giúp địa phương có những định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho địa phương. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về sinh kế Sinh kế được hiểu là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất, (Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 2014). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân, hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng. Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (i) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây ăn quả, rau màu,…, (ii) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, bò, cá,…, và (iii) lâm nghiệp: trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,… Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn bán và các ngành nghề khác. 1.1.2. Phân loại hộ - Hộ nghèo là hộ có thu nhập trung bình dưới 700.000đ/tháng. - Hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000đ/tháng – 1.000.000đ/tháng. - Hộ có mức sống trung bình là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 – 1.500.000đ/tháng. 1.1.3. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững Sinh kế bền vững được định nghĩa như sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản và các hoạt động kiếm sống. Một sinh kế bền vững là một sinh kế có thể đối phó và phục hồi trước những sức ép và cú sốc, duy trì hoặc nâng cao năng lực, tài sản và cung cấp các cơ hội kiếm sống bền vững cho thế hệ tiếp theo, đóng góp lợi ích vào sinh kế 5 của những người khác tại địa phương và trên toàn cầu trong ngắn và dài hạn” (Chambers, R. and Conway, 1992). Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. Điều này giải thích tại sao tính bền vững thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội. Bền vững không có nghĩa là sẽ không có gì thay đổi, mà là có khả năng thích nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của phương pháp sinh kế bền vững. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho tương lai, (Nguyễn Đức Quang, 2013). Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động. 6 (Nguồn: DFID, 2002) (trích theo Nguyễn Đức Quang) Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là: - Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên hệ giữa những thành phần này. - Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng. - Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng đến sinh kế. Các thành phần của khung sinh kế bền vững gồm: a) Hoàn cảnh dễ bị tổn thương Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được. 7 Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách, những xu hướng kỹ thuật). Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây trồng vật nuôi. Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc. Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi. b) Những tài sản sinh kế Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích. (Nguồn: DFID, 2002) (Nguyễn Đức Quang, 2013) Hình 1.2: Tài sản của người dân Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những sinh kế: - Nguồn vốn con người (Human capital) - Nguồn vốn xã hội (Social capital) - Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital) - Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital) 8 - Nguồn vốn tài chính (Financial capital) Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản: 1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản 2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó. 3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở hữu chúng,… 4. Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục theo thời gian. Các loại nguồn vốn a) Nguồn vốn tự nhiên Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên như: không khí, tính đa dạng sinh học, đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,… Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (ví dụ: cháy rừng, lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua các năm. Điều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người nghèo? Có ba điểm sau đây cần chú ý là : - Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối đất, 9 các quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá,… ) trong quá trình xác định cách mà các nguồn vốn tự nhiên được tạo ra và sử dụng. - Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương pháp tiếp cận đối với nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện việc quản lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn. - Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các nguồn lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn lực đó của con người, vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một trong các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin tưởng và theo đuổi mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho sự ổn định của nguồn lực này không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của nguồn lực khác. Ở đây ta thấy: cây trồng, vật nuôi, đất đai,… là nguồn vốn tự nhiên, do đó hoạt động sinh kế trong phạm vi luận văn này chủ yếu liên quan đến nguồn vốn tự nhiên trong khung sinh kế. b) Nguồn vốn con người Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ,… Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập. Điều gì có thể tạo nên vốn con người cho người nghèo? Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh,… Trong trường hợp con
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất