ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÙI TRƢỜNG GIANG
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Qua khảo sát một số trƣờng Đại học, Cao đẳng
ngành Giao thông vận tải)
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-
BÙI TRƢỜNG GIANG
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Qua khảo sát một số trƣờng Đại học, Cao đẳng
ngành Giao thông vận tải)
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số:
60 22 85
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG CHÍ BẢO
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS.
Hoàng Chí Bảo.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều
trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2012.
Tác giả luận văn
Bùi Trường Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TẦM QUAN TRỌNG VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ........................................................................................... 9
1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao
thông vận tải ....................................................................................... 9
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực ............................................................ 9
1.1.2. Quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực ............................................. 14
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nguồn nhân lực trong các trường của ngành
Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ......................................... 19
1.2. Những nhân tố tác động đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực của
ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ............................... 25
1.2.1. Tác động của trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đến quá
trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải .................. 25
1.2.2. Tác động của cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đến quá
trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải .................. 28
1.2.3. Tác động của chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý và nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo đến quá trình đào tạo
nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải ....................................... 35
1.3. Vai trò và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của ngành Giao thông vận
tải ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 39
1.3.1. Vai trò của việc đào tạo nguồn nhân lực trong ngành Giao thông
vận tải ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 39
1.3.2. Những yêu cầu trong đào tạo nguồn nhân lực của ngành Giao
thông vận tải ở Việt Nam hiện nay .................................................. 48
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.......................................................................................... 55
2.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................. 55
2.1.1. Thực trạng đội ngũ những người làm công tác đào tạo nguồn
nhân lực của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ......... 55
2.1.2. Thực trạng nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo
nguồn nhân lực của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện
nay .................................................................................................... 65
2.1.3. Thực trạng nhận thức, học tập, nghiên cứu của sinh viên trong
ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ............................... 72
2.1.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và điều kiện vật chất phục
vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành Giao thông vận
tải ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 82
2.2. Những vấn đề đặt ra trong đào tạo nguồn nhân lực của các trường
thuộc ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ..................... 87
2.2.1. Sự bất cập giữa yêu cầu của công cuộc đổi mới với năng lực còn
hạn chế của đội ngũ làm công tác đào tạo ....................................... 87
2.2.2. Sự bất cập giữa yêu cầu cao của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế với hạn chế về nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo nguồn nhân lực trong
các trường của ngành ....................................................................... 90
2.2.3. Sự bất cập giữa yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đào tạo được nhiều nhân lực có
trình độ cao với môi trường đào tạo còn nhiều hạn chế .................. 92
2.2.4. Sự bất cập giữa tính năng động của kinh tế thị trường với sức ỳ
của công tác đào tạo nguồn nhân lực trong các trường của ngành
Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ......................................... 93
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 97
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ............................... 97
3.1.1. Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác
đào tạo trong các trường ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam
hiện nay ............................................................................................ 97
3.1.2. Đa dạng hóa chương trình, hình thức đào tạo trong các trường
thuộc ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay ................... 105
3.1.3. Phát huy tính tích cực học tập, nghiên cứu của sinh viên trong
đào tạo nguồn nhân lực ở các trường của ngành Giao thông vận
tải ở Việt Nam hiện nay ................................................................. 108
3.1.4. Đổi mới công tác tổ chức, công tác quản lý trong đào tạo nguồn
nhân lực ở các trường của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam
hiện nay .......................................................................................... 114
3.1.5. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tăng cường cơ sở vật
chất và xây dựng các cơ sở đào tạo từ các nguồn đầu tư, tạo môi
trường thuận lợi cho công tác đào tạo nguồn nhân lực trong các
trường của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay .......... 119
3.2. Kiến nghị ................................................................................................... 122
3.2.1. Bộ Giao thông vâ ̣n tải cần sớm bổ sung và hoàn thiện quy hoạch
về phát triển giáo dục-đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực ............................................................................... 122
3.2.2. Ngành Giao thông vâ ̣n tải cần chủ động, tích cực thực hiện các
chủ trương chính sách liên quan đến chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực .......................................................................................... 122
3.2.3. Đối với các Bộ, Ngành có liên quan đến chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực ............................................................................... 123
3.2.4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tới đào tạo
nguồn nhân lực ............................................................................... 124
3.2.5. Nâng cao nhận thức các cấp lãnh đạo trong ngành Giao thông
vận tải ............................................................................................. 124
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 129
PHỤ LỤC
..................................................................................................... 133
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ về
nhiều mặt của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp và nhiều người khác, đặc biệt là tới thầy giáo Hoàng
Chí Bảo, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và
những người có quan tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2012
Học viên
Bùi Trường Giang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới: thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Toàn
cầu hoá, hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Đây
là thời cơ, thuận lợi để các quốc gia hợp tác trao đổi về khoa học và công
nghệ, về kinh nghiệm quản lý, về thị trường hàng hoá và lao động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản… dẫn đến những
biến đổi mạnh mẽ trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của mỗi
quốc gia.
Việt Nam đã trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc và là thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đã tham gia vào các tổ
chức quốc tế như ASEAN, APEC… Đó là thời cơ lớn nhưng cũng đan xen cả
những thách thức lớn đối với sự phát triển của Việt Nam. Để đón kịp thời cơ,
khai thác có hiệu quả những thuận lợi và chủ động vượt qua những thách thức
chúng ta phải phát huy năng lực tư duy, trí tuệ và sáng tạo của con người Việt
Nam, thực hiện những đột phá về thể chế kinh tế thị trường, kết cấu hạ tầng
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như Đại hội XI của Đảng đã xác định.
Đây là vấn đề cơ bản và quyết định sự phát triển bền vững của nước ta.
Nguồn nhân lực nước ta trong một thời gian dài do bị tác động của
chiến tranh, của thời kỳ bao cấp kéo dài cùng với điều kiện kinh tế - xã hội
còn lạc hậu nên đã có những hạn chế nhất định. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển năng lực tư duy, trí tuệ và sáng tạo của con người Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Giáo dục - Đào tạo có một
vị trí quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục trong hệ thống các
nhà trường là con đường ngắn nhất và khoa học nhất để truyền thụ tri thức
cho người học một cách cơ bản, có hệ thống và hiệu quả nhất.
1
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta, nhằm đưa đất nước từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một nước
công nghiệp hiện đại. Đó là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến khoa học, công
nghệ, phương tiện, kỹ thuật hiện đại. Để thực hiện chủ trương trên, Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đề ra “phát triển giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu” và “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” [17, tr.85]. Sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta không chỉ là công cuộc xây dựng kinh tế,
mà còn là quá trình biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhằm đưa xã hội phát triển lên một trình độ mới về chất, do đó, phát triển con
người, đào tạo nguồn nhân lực đang là vấn đề cấp bách, then chốt, phải đi
trước một bước, góp phần tăng trưởng kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề
xã hội. Từ nhận thức đó, Đảng ta đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [17, tr.21].
Ngành giao thông vận tải hiện nay là một trong những ngành mũi nhọn
của đất nước, quản lý các lĩnh vực như: cầu đường bộ, đường sông, đường
biển, đường sắt, đường hàng không, đăng kiểm trên cả nước, do đó phải có
một đội ngũ các nhà quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên có trình độ cao về chuyên
môn nghiệp vụ. Đáp ứng yêu cầu đó, trong những năm qua các trường đại
học, cao đẳng... của ngành Giao thông vận tải đã đào tạo ra một đội ngũ kỹ
sư, kỹ thuật viên giỏi, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của ngành nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Việt Nam có thể trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020 hay không điều đó còn tùy thuộc vào việc xây dựng và thực
hiện chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Vì vậy, việc
2
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cấp
thiết, căn bản và lâu dài đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu
về đào tạo nguồn nhân lực. Nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về nâng cao
năng lực nhận thức, tư duy của con người trong phát triển kinh tế, xã hội,
đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta, đề xuất những giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Nổi bật có các công trình nghiên cứu
như:
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PTS. Mai Quốc Chánh (chủ biên),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách đã phân tích vai trò của
nguồn nhân lực và việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước
ta đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” do TS. Đỗ
Minh Cương - PGS. TS Nguyễn Thị Loan chủ biên, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001. Cuốn sách làm rõ quan điểm, định hướng chiến lược và
giải pháp chủ yếu cho việc phát triển năng lực giáo dục bậc cao ở nước ta
trong thời kỳ mới.
- “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của TS.
Bùi Thị Ngọc Lan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Cuốn sách tập
trung làm rõ quan niệm về trí tuệ và nguồn lực trí tuệ; vai trò, đặc điểm,
thực trạng phát huy và xu hướng phát triển của nguồn lực trí tuệ Việt Nam
3
- bộ phận tinh hoa trong nguồn nhân lực Việt Nam thời gian qua. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- “Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài” do PGS. TS Nghiêm
Đình Vỳ và TS Nguyễn Đắc Hưng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về lịch sử giáo dục Việt Nam,
những cơ hội, thách thức và nhiệm vụ đặt ra đối với giáo dục Việt Nam
trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Từ đó, các tác giả đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng và nguồn nhân
lực cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn
nước ta” của PGS. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1996. Cuốn sách giới thiệu khái quát về vai trò của nguồn nhân lực ở
một số nước trên thế giới dưới tác động của giáo dục - đào tạo, đồng thời
nêu bật vai trò của giáo dục - đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực
ở Việt Nam.
- Bên cạnh đó, còn có các bài viết, các chuyên đề nghiên cứu được
đăng trên các báo, tạp chí đề cập nhiều đến vấn đề nguồn lực con người
như: “Nguồn lực con người trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta đến năm 2000” của GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết
học, số 4, 1990; “Ảnh hưởng của văn hóa đối với việc phát huy nguồn lực
con người” của GS,TS. Hoàng Chí Bảo đăng trên tạp chí Triết học, số
1,1993; “Con người mới xã hội chủ nghĩa - lý luận và phương pháp luận
nghiên cứu” của GS,TS. Hoàng Chí Bảo đăng trên tạp chí Triết học, số
2,1998; “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của GS Phạm Minh Hạc, Tạp chí Lao động và xã hội,
số 3, 2001...
4
- Đặc biệt là chương trình khoa học cấp Nhà nước KHXH-05 “Nghiên
cứu văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI” (11/2003). Có
những công trình đáng chú ý như: “Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và nguồn nhân lực
những năm đầu thế kỷ XXI” của TSKH Lương Việt Hải; “Phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam đầu thế kỷ XXI” của TS Nguyễn Hữu Dũng; “Một số
những thay đổi của quản lý nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế trong cơ chế thị trường” của TS Vũ Hoàng Ngân.
Nhìn chung, các công trình đều khẳng định yêu cầu phát triển đào tạo
nguồn nhân lực và ý nghĩa của việc nhận thức đúng đắn các chính sách phát
triển đào tạo nguồn nhân lực. Song, do yêu cầu của thời đại và của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế, vì mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, việc tiếp tục nghiên cứu một
cách có hệ thống các quan điểm cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, phân tích thực trạng và luận chứng một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay vẫn là một việc làm cần thiết cả về
lý luận và thực tiễn.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực
trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Hầu hết các công trình nghiên
cứu này đã tập trung nghiên cứu các phương diện khác nhau của sự phát triển
đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam và đề xuất những giải pháp để đào tạo
nguồn nhân lực, từ giáo dục - đào tạo đến giải quyết việc làm, đổi mới cơ chế,
chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực ở nước ta. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu “Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay”. Chọn vấn đề này làm đề tài
luận văn thạc sỹ, tác giả mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường trong
ngành Giao thông vận tải ở nước ta hiện nay, luận văn đề xuất những những
giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành Giao thông vận tải trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ khái niệm: nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực, từ đó
phân tích những đặc điểm, những nhân tố tác động và vai trò của việc đào tạo
nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
+ Phân tích thực trạng của việc đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao
thông vận tải hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản và những kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo nguồn nhân lực bao
gồm chủ thể đào tạo, đối tượng đào tạo, môi trường đào tạo và các hoạt động
tổ chức, quản lý đào tạo ở một số trường đại học, cao đẳng... của ngành Giao
thông vận tải ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đào tạo nguồn nhân lực trong
phạm vi ngành Giao thông vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý, đặc
biệt từ khi thực hiện chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước từ năm 1997 đến nay.
6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận, phương pháp luận nghiên cứu của luận văn là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề con
người, nhân tố con người. Vận dụng các quan điểm đó vào việc đào tạo nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
* Cơ sở thực tiễn:
Luận văn bám sát thực tiễn đổi mới trong 25 năm qua, đặc biệt là thực
tiễn đào tạo nguồn nhân lực ở một số trường đại học, cao đẳng thuộc ngành
Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
lôgic và lịch sử, thống kê, điều tra xã hội..., gắn lý luận với thực tiễn chính trịxã hội để triển khai các nội dung nghiên cứu.
6. Đóng góp của luâ ̣n văn
* Đóng góp mới về khoa học của luận văn:
Luận văn góp phần làm rõ thực trạng vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ở
một số trường đại học, cao đẳng... của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam
hiện nay, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực trong các trường của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho công
tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy và học tập về vấn đề đào tạo nguồn nhân
lực trong các trường của ngành Giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chƣơng 1: Tầ m quan tro ̣ng và yêu cầ u của viê ̣c đào ta ̣o nguồ n nhân
lực.
Chƣơng 2: Thực tra ̣ng và những vấ n đề đă ̣t ra trong đào ta ̣o nguồ n
nhân lực.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o
nguồ n nhân lực.
8
Chƣơng 1
TẦM QUAN TRỌNG VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
ngành Giao thông vận tải
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là khái niệm đồng nghĩa với khái niệm nguồn lực con
người, đây là khái niệm có nội dung đa dạng, được đề cập dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trong lý luận về lực lượng sản xuất, con người được coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động và
phát triển của lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó,
quyết định năng xuất lao động và tiến bộ xã hội. Con người còn có mặt trong
quan hệ sản xuất trên cả 3 bình diện: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối. Nguồn lực con người cũng đồng thời là nguồn
nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nội lực của sự
phát triển của tất cả các quốc gia. Đó là nguồn lực có trí tuệ, có khả năng phục
hồi và tự tái sinh, tự phát triển; đồng thời nguồn nhân lực vừa là chủ thể vừa
là khách thể của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi một lĩnh vực, một
ngành nghề nhất định lại có nguồn nhân lực riêng của mình với những yêu
cầu, đặc điểm riêng nhất định. Tính chất, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân
lực trong từng lĩnh vực cụ thể có những đặc thù riêng, đồng thời lại mang
những tính chất, vai trò, đặc điểm chung của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu nguồn nhân
lực với tư cách là lực lượng lao động. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã đưa ra quan niệm: nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời
9
kỳ xác định của một quốc gia, bao hàm trong đó nguồn nhân lực ở một địa
phương, một ngành hay một vùng xác định. Đây là nguồn lực quan trọng nhất
của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quan niệm này cần được diễn đạt cụ thể thêm trên các nội dung: thứ
nhất, nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,
bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường, có khả năng lao
động; thứ hai, nguồn nhân lực là nguồn lực với tư cách là yếu tố của sự phát
triển kinh tế - xã hội, là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa
hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
có khả năng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Với cách hiểu
này, nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động; thứ ba, nguồn nhân
lực có thể hiểu đó là tổng hợp các cá nhân những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần của các
cá nhân được huy động vào quá trình lao động, phát triển kinh tế - xã hội. Đó
là cách xem xét một cách toàn diện về nguồn nhân lực.
Cần quan niệm nguồn nhân lực trên quan điểm toàn diện và khoa học.
Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
những người trong độ tuổi từ đủ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 16 đến
55 tuổi đối với nữ, đều thuộc vào nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động.
Những người trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động, do
điều kiện sức khoẻ, bệnh tật, sinh lý… thì không nằm trong khái niệm nguồn
nhân lực mà chúng ta nghiên cứu. Như vậy, nguồn nhân lực cần phải được
xem xét, đánh giá trên ba bình diện: số lượng (số dân); chất lượng con người,
bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất;
và cơ cấu nguồn nhân lực.
Con người là một thực thể tự nhiên và xã hội, không chỉ sống trong môi
trường tự nhiên mà còn sống trong môi trường xã hội. Theo quan điểm triết
học Mác-Lênin, hoạt động của con người chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt
10
động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và thông qua những hoạt động này con
người cải tạo chính bản thân mình. Con người, bằng hoạt động lao động, đã
làm biến đổi tự nhiên, sáng tạo ra lịch sử - xã hội đồng thời làm biến đổi
chính mình. Các yếu tố tự nhiên và xã hội trong mỗi con người gắn bó chặt
chẽ và khăng khít với nhau, nhưng bản chất con người là một bản chất xã hội,
là tổng hoà tất cả các quan hệ xã hội như Mác đã khẳng định. Chính hoạt
động lao động và hoạt động thực tiễn nói chung đã làm biến đổi tâm lý của
con người, làm cho con người mang tính người, tính xã hội và cũng chính
hoạt động thực tiễn đó đã làm cho nhu cầu sinh vật ở con người mang tính
người là nhu cầu có tính xã hội. Yếu tố tâm lý trong mỗi con người không
phải tồn tại bên cạnh yếu tố xã hội mà chúng hòa quyện vào nhau, tác động
lẫn nhau. Bản tính tự nhiên của con người được chuyển vào bản tính xã hội
của con người và được cải biến đi trong quá trình hoạt động thực tiễn. Con
người tuy là một sinh vật, một động vật nhưng có suy nghĩ, có ý thức khác với
động vật bị bản năng thống trị.
Nhân tố con người, đặc biệt là sức lao động, là yếu tố quan trọng của
lực lượng sản xuất, đặc trưng cho khả năng phát triển không ngừng của nền
sản xuất xã hội. Người ta thường quan niệm nhân tố sức lao động là một
phạm trù tổng hợp bao gồm các thành tố: thể lực, tâm lực (đạo đức) và trí lực.
Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc
sức khỏe, y tế và sự rèn luyện của từng con người cụ thể. Thể lực có ý nghĩa
quan trọng quyết định năng lực hoạt động của con người. Phải có thể lực con
người mới có thể phát triển trí tuệ và các quan hệ của mình trong xã hội. Tâm
lực được quan niệm là phẩm chất đạo đức, nhân cách. Trí lực được xác định
bởi tri thức chung về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa
học xã hội), trình độ kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm làm việc và kỹ năng
tư duy xét đoán sự vật, hiện tượng của mỗi người. Nhờ trí tuệ, con người đã
khai thác, chế ngự thiên nhiên và sử dụng nó để bảo tồn và phát triển xã hội
11
của mình. Trí lực của con người được phát triển thông qua giáo dục, đào tạo
và hoạt động lao động sản xuất, hoạt động thực tiễn của bản thân con người.
Nhân tố sức lao động với tư cách là nhân lực, là nguồn nhân lực xét trên các
bình diện của cấu trúc cá thể, cá nhân không chỉ biểu hiện ở thể lực, trí lực mà
còn là tâm lực. Đó là phẩm chất đạo đức, nhân cách, là giá trị gốc của con
người đã trưởng thành. Như vậy, nguồn nhân lực xã hội là tổng hoà các sức
mạnh và các giá trị của các nguồn nhân lực cá thể hợp thành.
Từ cách tiếp cận trên, nguồn nhân lực có thể được hiểu là:
Nguồn nhân lực là dạng đặc biệt của nguồn lực nói chung, là tổng thể
các yếu tố tạo nên sức mạnh của con người và cộng đồng xã hội; là tổng thể
số lượng dân, chất lượng con người và cơ cấu số dân với tất cả sức mạnh và
khả năng của nó có thể huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố tạo nên sức mạnh của
con người và cộng đồng xã hội; là tổng thể số lượng dân, chất lượng con
người và cơ cấu số dân. Chúng ta, cần phân tích trên các yếu tố chính hợp
thành như sau:
Thứ nhất, yếu tố số lượng.
Số lượng là yếu quan trọng đầu tiên của nguồn nhân lực. Không có số
lượng đến mức cần thiết thì không thể phát huy được sức mạnh của nguồn
nhân lực. Số lượng là “cốt vật chất” của nguồn nhân lực. Số lượng nguồn
nhân lực được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính và sự
phân bố dân cư theo khu vực và vùng lãnh thổ của dân số.
Thứ hai, yếu tố chất lượng.
Chất lượng nguồn nhân lực là một yếu tố có nội dung rộng lớn, nói lên
trình độ toàn diện của nguồn nhân lực, được thể hiện thông qua một số chỉ
tiêu chủ yếu:
Chỉ tiêu về tình trạng sức khỏe của con người, đó là trạng thái thoải mái
về thể chất và tinh thần của con người. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sức khỏe
12
là thể lực (chiều cao, cân nặng), bệnh tật, tuổi thọ. Sức khỏe là nhân tố tác
động trực tiếp đến cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Người lao động
có sức khỏe tốt, có thể mang lại lợi ích kinh tế - xã hội nhiều hơn nhờ việc
huy động sức mạnh, sự bền bỉ, dẻo dai và tập trung trí tuệ cao trong khi thực
hiện công việc; nếu sức khoẻ không tốt, thì đó là chất lượng nguồn lực thấp,
không đáp ứng được yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chuyên
môn kỹ thuật của người lao động là chỉ tiêu quan trọng về chất lượng nguồn
nhân lực. Trình độ học vấn được biểu hiện bằng tỷ lệ biết chữ, sự lĩnh hội các
tri thức và kỹ năng theo nhóm tuổi, theo các cấp độ trong hệ thống giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự hiểu biết
các tri thức lý thuyết về nghề và các kỹ năng thực hành về chuyên môn kỹ
thuật và nghiệp vụ nào đó của người lao động.
Chỉ tiêu về năng lực, phẩm chất của người lao động là chỉ tiêu rất quan
trọng của nguồn nhân lực, bao gồm: tập quán, thói quen, phong cách, đạo đức,
lối sống, truyền thống, văn hóa dân tộc. Trong chất lượng nguồn nhân lực, cần
xác định rằng, sức khoẻ thể lực là điều kiện và tiền đề, học vấn chuyên môn
kỹ thuật là cốt yếu nhưng phẩm chất đạo đức nhân cách (bao hàm cả ý thức
chính trị) là nền tảng, là gốc. Con người mà không có đạo đức thì dù có năng
lực và tài năng đến mấy cũng không thể đóng góp vào sự nghiệp chung về
phát triển cộng đồng xã hội.
Thứ ba, yếu tố về cơ cấu.
Đó là cơ cấu về số dân, cơ cấu nguồn nhân lực, về độ tuổi, giới tính; cơ
cấu về thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo; cơ cấu về trình độ học vấn; trình
độ chuyên môn nghề nghiệp, cơ cấu về vùng miền…Toàn bộ cơ cấu đó phản
ánh tính hợp lý hay không hợp lý, sự phù hợp hay không phù hợp của sự phân
bố nguồn nhân lực trong một quốc gia, trong một ngành, một lĩnh vực nhất
định, trong một giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định.
13
- Xem thêm -