Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nô...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

.PDF
111
79945
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM QUANG BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO CÁC HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM QUANG BÌNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO CÁC HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ THÁI NGUYÊN, 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế thu hồi đất và mức sống của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Tác giả luận văn Phạm Quang Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ". Tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ dận tình quý báu của nhà trƣờng, các thầy, cô giáo, bạn bè, gia đình và nông nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, các quý thầy cô giáo đã tạo điều kiện cùng với sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phí Văn Kỷ đã tận tình hƣớng dẫn trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Công nghiệp Việt Trì, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi đƣợc tham gia và hoàn thành khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng thật nhiều, nhƣng do kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự cảm thông và góp ý của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài này. Thái Nguyên, tháng 2 năm 2013 Tác giả luận văn Phạm Quang Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3 5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 5 1. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và tác động của nó đến việc làm của ngƣời dân ........................................................................................................... 5 1.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa .......................................... 5 1.1.2. Sự cần thiết phải thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa ......... 9 1.2. Khái niệm về mức sống và các chỉ tiêu đánh giá về mức sống ............... 16 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá về mức sống ....................................................... 17 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mức sống....................................................... 30 1.3.1. Những yếu tố thuộc về địa lý tự nhiên và yếu tố dân cƣ, con ngƣời .... 30 1.3.2. Những yếu tố thuộc về kinh tế xã hội ................................................... 30 1.3.3. Những yếu tố thuộc tâm lý, sức khỏe, giáo dục.................................... 32 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng giải quyết ổn định đời sống và phát triển kinh tế sau thu hồi đất ..................................................................... 32 1.4.1. Ở tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 32 1.4.2. Ở huyện Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên..................................................... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 38 2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 38 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 39 2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 41 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 41 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ MỨC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ THỜI KỲ 2010 - 2012.......... 44 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 44 3.1.1. Khái quát chung về thành phố Việt Trì ................................................. 44 3.1.2. Quá trình di dời giải toả và tái định cƣ ở thành phố Việt Trì ............... 45 3.2. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và mức sống của ngƣời dân sau thu hồi đất tạ ệt trì giai đoạn 2010-2020 ........ 50 3.2.1. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệ ạ ệt Trì 2010-2020 (lấy điểm nghiên cứu ở ba xã: Trƣng Vƣơng, Hy Cƣơng và Dữu Lâu) ..................................................................... 50 3.2.2. Đánh giá tác động của vấn đề thu hồi đất nông nghiệp đến thực trạng mức sống của ngƣời dân tạ ệt Trì từ năm 2010-2012................................................................................................ 57 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO CÁC HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HÓI ĐÁT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC XÃ VÙNG VEN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ... 74 4.1. Định hƣớng quy hoạch phát triển thành phố Việt Trì đến năm 2020 ...... 74 4.1.1. Quy hoạch phát triển Thành Phố........................................................... 74 4.1.2. Dự báo biến động đất thu hồi cho CNH- HĐH và Đô thị hóa và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v Tác động qui hoạch đến mức sống các hộ dân ............................................... 76 4.1.3. Các mục tiêu phấn đấu về đời sống cho hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất sản xuất................................................................................................ 78 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ................................................................................... 79 4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 92 4.3.1. Kiến nghị với địa phƣơng ..................................................................... 92 4.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................ 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội CCKT : Cơ cấu kinh tế CNH : Công nghiệp hóa ĐTH : Đô thị hóa HĐH : Hiện đại hóa KHCN : Khoa học công nghệ TĐC : Tái định cƣ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Địa điểm và cỡ mẫu ........................................................................ 41 Bảng 3.1. Tỷ lệ số hộ nông dân và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi xã Trƣng Vƣơng các năm 2010 - 2012 ........................................... 51 Bảng 3.2. Tỷ lệ số hộ nông dân và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi xã Hy Cƣơng các năm 2010-2012 .................................................. 51 Bảng 3.3. Tỷ lệ số hộ nông dân và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi phƣờng Dữu Lâu các năm 2010 - 2012 .......................................... 52 Bảng 3.4. Tỷ lệ ủa các hộ bị thu hồi đất ......................................... 52 Bảng 3.5. Số lƣợng và tỷ lệ về hồ sơ của mẫu điều tra ................................... 57 Bảng 3.6. Cơ cấ ề, việc làm của ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2012 (n = 210) ................ 58 Bảng 3.7. Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời 1 tháng theo giá thực tế của các hộ sau thu hồi đất nông nghiệp các năm 2010 - 2012 ....... 59 Bảng 3.8. Tổng thu nhập của hộ gia đình và đầu ngƣời/tháng ....................... 61 Bảng 3.9. Tháp phân tầng mức sống theo thu nhập năm 2012 ....................... 62 Bảng 3.10. Thu nhập đầu ngƣời/tháng theo độ dài thời gian sau thu hồi đất năm 2012 ................................................................................... 63 Bảng 3.11. Mức chi tiêu bình quan năm 2012 ................................................ 65 Bảng 3.12. Bảng tƣơng quan giữa nhóm tuổi chủ hộ với thu nhập và chi tiêu bình quân đầu ngƣời/tháng của hộ gia đình ............................. 65 Bảng 3.13. Cơ cấu chi tiêu cho đời sống của hộ gia đình trƣớc và sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ........................................................ 68 Bảng 3.14. So sánh điều kiện nhà ở trƣớc và sau tái định cƣ của các hộ gia đình bị thu hồi đất ..................................................................... 69 Bảng 3.15 So sánh đo dùng lâu bền trƣớc và sau tái định cƣ của các hộ gia đình bị thu hồi đất ..................................................................... 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii Bảng 3.16. Tình hình GD - ĐT của ngƣời lao động trƣớc và sau THĐ ......... 71 Bảng 3.17. Tình hình sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời lao động trƣớc và sau THD .......................................................................................... 72 Bảng 4.1. Dự báo quỹ đất thu hồi trong giai đoạn đến năm 2020 .................. 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đang trên đƣờng thực hiện CNH HĐH, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Đồng thời cũng là quá trình phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ từng bƣớc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp. Đây cũng là quá trình đô thị hóa nông nghiệp nông thôn với tốc độ ngày càng nhanh. Việc thu hồi đất, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu. Điều đó tất nhiên ảnh hƣởng trực tiếp đến các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp: Thiếu đất sản xuất, lao động dƣ thừa, đời sống không ổn định... ngƣời nông dân không tránh khỏi khó khăn khi mà việc tái định cƣ và những giải pháp chuyển đổi ngành nghề chƣa phù hợp. Hàng năm, ở nƣớc ta có khoảng 50 đến 60 nghìn ha đất nông nghiệp đƣợc chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, tƣơng ứng với khoảng 1,5 lao động/hộ bị mất việc làm, phải chuyển đổi nghề nghiệp. Không còn hoặc còn rất ít đất sản xuất nông nghiệp, nông dân phải tìm cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí có hạn, quen lao động sản xuất nông nghiệp, ngƣời nông dân đã phải chật vật tìm kiếm việc làm sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Có nhiều ngƣời phải đổ ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của cuộc sống, một số ít lao động trẻ đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong khu công nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phƣơng khác hoặc mở các dịch vụ. Đảng và nhà nƣớc ta cũng đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định đời sống cho ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất nhƣ: Chính sách định cƣ, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề... Mặc dù thế cuộc sống của ngƣời nông dân mất đất sản xuất nông nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn. Thành phố Việt Trì có diện tích tự nhiên là 106,36km2 và dân số là 270.167 ngƣời, là một trong những thành phố công nghiệp đầu tiên ở miền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Bắc vào đầu những năm 1960 của thế kỷ trƣớc với các khu liên hợp: Nhà máy đƣờng, giấy, mì chính, hóa chất, dệt... còn đƣợc gọi là thành phố Ngã ba Sông - nơi hợp lƣu của sông Hồng, sông Lô, sông Đà. Đảng bộ thành phố đặt mục tiêu rút ngắn lộ trình xây dựng thành phố trở thành đô thị loại I vào năm 2012, thành phố đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng diện tích, tăng quy mô dân số, tính từ năm 2010 2012, thành phố Việt Trì đã tiến hành thu hồi và giao đất cho 216 dự án với tổng diện tích là 918,6ha, trong đó phần lớn là đất lúa, đất trồng màu và đất nuôi trồng thủy sản. Đáng chú ý quá trình thu hồi đất thực hiện dự án, nhiều hộ nông dân đã mất 50 - 70% thậm chí 100% đất sản xuất. Không còn đất canh tác bắt buộc ngƣời nông dân phải chuyển đổi nghề nghiệp, song vấn đề là chuyển đổi nghề nhƣ thế nào và thời gian bao lâu để ngƣời nông dân thích nghi với nghề mới, co thu nhập ổn định nhằm đảm bảo và nâng cao mức sống đang là một câu hỏi đặt ra? Từ những kiến thức đã tiếp thu đƣợc, với vai trò là ngƣời đã trực tiếp làm công tác về tài nguyên và môi trƣờng tại thành phố Việt Trì, tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng về mức sống của các hộ dân trƣớc và sau khi bị thu hồi đất về các vấn đề: Thu nhập - Chi tiêu, lao động - việc làm, lƣơng thực và dinh dƣơng, giáo dục - đào tạo, Y tế sức khỏe. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao mức sống của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 2.2. Mục tiêu cụ thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Để đạt mục đích trên, mục tiêu của luận văn là: - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hồi đất nông nghiệp, thực trạng mức sống của ngƣời dân tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ trong những năm qua. - Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống của ngƣời dân sau thu hồi đất nông nghiệp; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức sống của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực tiễn cho thấy luôn có một hệ thống các chính sách đồng thời tác động đến mức sống của ngƣời nông dân, với phạm vi rất rộng gồm nhiều loại, tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan mức sống của ngƣời dân trƣớc và sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp về các vấn đề: thu nhập - chi tiêu, lao động - việc làm, lƣơng thực và dinh dƣỡng, giáo dục - đào tạo, Y tế - sức khỏe từ năm 2010 đến 2012. Vì vậy, đối tƣợng của luận văn là các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp, các điều kiện sống của họ sau khi thu hồi đất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của luận văn lấy điểm ba phƣờng, xã vùng ven (sau đây gọi là các xã): Dữu Lâu, Trƣng Vƣơng và Hy Cƣơng của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Thời gian nghiên cứu: từ 01/2010 đến 01/2013 4. Những đóng góp của đề tài Kết quả của luận văn sẽ đóng góp những vấn đề sau: - Về lý luận: Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cần thiết nâng cao mức sống của ngƣời dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 - Về thực tiễn: + Nêu thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tác động đến cuộc sống của ngƣời dân (đất thu hồi, hộ bị thu hồi đất, bồi thƣờng...) + Thực trạng mức sống của ngƣời dân (thu nhập, chi tiêu, việc làm, đào tạo, dinh dƣỡng, y tế, sức khỏe) trƣớc và sau thu hồi đất, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và những vấn đề cần giải quyết. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao mức sống của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. - Luận văn sẽ là tài liêu tham khảo cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của các địa phƣơng trong tỉnh. 5. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu; Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3: Thực trạng về đời sống của hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì thời kỳ 2010 - 2012. Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho các hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại các xã vùng ven thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và tác động của nó đến việc làm của người dân 1.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa CNH, HĐH, ĐTH là con đƣờng phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển nhanh nhƣ vũ bão, kinh tế tri thức dần đi vào cuộc sống và toàn cầu hóa là một xu thế không có gì cƣỡng lại đƣợc, thì CNH, ĐTH là con đƣờng giúp các nƣớc chậm phát triển rút ngắn khoảng cách so với các nƣớc đi trƣớc. Thực tiễn, phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho thấy: CNH, HĐH và ĐTH là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phƣơng thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất truyền thống, tiểu nông sang phƣơng thức sản xuất mới hiện đại, do đó cũng làm thay đổi nội dung KT - XH nông thôn. Trong nền kinh tế hiện đại, CNH, HĐH và ĐTH có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển KT XH. Về mặt kinh tế, CNH, HĐH làm thay đổi phƣơng thức sản xuất và cơ cấu nền kinh tế, chuyển nền kinh tế sang một bƣớc phát triển mới về chất, đó là nền kinh tế dựa trên nền đại công nghiệp và dịch vụ chất lƣợng cao. Về mặt xã hội, đó là quá trình ĐTH. Trong nền kinh tế hiện đại, ĐTH không chỉ đơn thuần là sự hình thành các đô thị mới mà còn là một nấc thang tiến hóa vƣợt bậc của xã hội với một trình độ văn minh mới, một phƣơng thức phát triển mới. Đó là cách thức tổ chức, bố trí lực lƣợng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế. Công nghiệp hóa Khi tiến hành CNH ở Tây Âu đã hình thành nền khái niệm CNH, lúc này ngƣời ta coi CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 sử dụng máy móc. Các khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng mang tính lịch sử, thay đổi cùng thời đại. Kế thừa văn minh nhân loại và kinh nghiệm của lịch sử tiến hành CNH và thực tiễn CNH ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ bảy, khóa VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định: "CNH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng tiện tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao". Quá trình CNH ở nƣớc ta trong thời kỳ này có những đặc điểm riêng sau đây: Thứ nhất, CNH phải gắn liền với HĐH. Thứ hai, CNH nhằm mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và CNXH. Thứ ba, CNH trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phải có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Thứ tư, CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế. Thúc đẩy quá trình CNH sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết, thúc đẩy chuyển dịch CCKT nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội. CNH tạo ra các điều kiện biến đổi về chất lực lƣợng sản xuất, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nền kinh tế phát triển sẽ củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cách mạng XHCN, CNH tạo điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh, thực hiện tốt phân công và hợp tác quốc tế. Quá trình CNH thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển, xây dựng và HĐH nền quốc phòng, an ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 Đô thị hóa Theo quan điểm một vùng, ĐTH là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Theo quan điểm nền kinh tế quốc dân, ĐTH là quá trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị. Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm ĐTH, song ngày nay khi mà ĐTH gắn liền với CNH đang diễn ra mạnh mẽ và phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới thì nhiều nhà khoa học ngày càng ngả sang cách hiểu: ĐTH là quá trình mang tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch CCKT và cơ cấu xã hội từ nông nghiệp - nông dân - nông thôn sang công nghiệp thị dân - đô thị, với những đặc trƣng sau: Một là, ĐTH không phải là kết quả mà là một quá trình lâu dài diễn ra trên một không goan lãnh thổ rộng lớn. Hai là, tiền đề cơ bản của ĐTH là sự phát triển công nghiệp hay CNH, HĐH. Bởi lẽ, trong quá trình ĐTH có sự chuyển dịch CCKT. Ba là, ĐTH là quá trình hình thành, nâng cấp và mở rộng quy mô đô thị với cơ sở hạ tầng hiện đại. Bốn là, các làn sóng di cƣ nông thôn - đô thị làm tăng nhanh quy mô dân số đô thị, chuyển từ lối sống phân tán - mật độ dân số thƣa sang lối sống tập trung - mật độ dân số cao, dẫn đến sự bố trí lại dân cƣ, thay đổi cơ cấu giai cấp, phân tầng xã hội. Năm là, không gian đô thị ngày càng mở rộng và cùng với nó là sự thu hẹp đất nông nghiệp để nhƣờng chỗ cho các KCN, dịch vụ, thƣơng mại du lịch, KĐT mới. Sáu là, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế đô thị ngày càng gia tăng, thể hiện ở tốc độ và quy mô thu hút vốn đầu tƣ, số lƣợng và quy mô các đơn vị kinh tế... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Bẩy là, chuyển đổi lối sống nông thôn sang lối sống đô thị; từ văn hoá làng, xã sang văn hóa đô thị; từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp. Tám là, cùng với quá trình ĐTH là sự đổi mới cơ chế, chính sách phát triển và quản lý đô thị. Ngoài những đặc trƣng trên, quá trình ĐTH ở Việt Nam trong lịch sử có một số đặc trƣng nổi bật gắn liền với đặc điểm của các công nghiệp truyền thống, đó là ĐTH không có tính chất không điển hình. Tính chất không điển hình này có nguồn gốc từ sự tồn tại đan xen, hòa trộn giữa nông thôn và thành thị ở mọi phƣơng diện, từ không gian địa lý, cơ sở hạ tầng, dân cƣ, tôn giáo, văn hoá cho đến các hoạt động kinh tế. Làng trong phố, phƣờng, cƣ dân nông thôn hoạt động nông nghiệp với phong cách, nếp sống làng, xã truyền thống ngày nay vẫn còn đang hiện hữu ngay trong lòng hầu hết các đô thị Việt Nam. Quá trình ĐTH ở nƣớc ta trong nhiều năm qua còn mang nặng tính số lƣợng thuần túy, một số huyện, xã, làng đã chuyển thành quận, phƣờng, phố chủ yếu dựa vào sự gia tăng dân số hơn là sự phát triển công nghiệp. Những điều trên đây hàm ý rằng muốn đảm bảo cho quá trình ĐTH đúng hƣớng và có chất lƣợng thì phải gắn với quá trình CNH, HĐH, trƣớc hết là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngay tại các đô thị. Công nghiệp hóa là quá trình biến một nƣớc có nền kinh tế lạc hậu thành một nƣớc công nghiệp. Quan niện của Đảng ta: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động vố công nghệ, phƣơng tiện, phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm trên cho thấy, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 đây là một quá trình kết hợp chặt chẽ 2 nội dung: công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong quá trình phát triển: + Nó không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hƣớng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. + Là một quá trình không chỉ tuần tự từ cơ giới hóa sang tự động hóa, tin học hóa mà còn kết hợp giữa thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Do những biến đổi của nền kinh tế và điều kiện cụ thể của đất nƣớc, CNH, HĐH ở nƣớc ta có những đặc điểm chủ yếu sau: + CNH, HĐH theo định hƣớng XHCN, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". + CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế trí thức + CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. + CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu kinh tế và Việt Nam tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.2. Sự cần thiết phải thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa Trên thế giới, nhiều quốc gia đã và đang từng bƣớc tiến hành thu hồi đất để đáp ứng nghiên cứu phát triển CNH, HĐH và ĐTH, phục vụ an ninh quốc phòng với nhiều hình thức và nội dung khác nhau. Ở nƣớc ta hiện nay trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, phát triển CNH, HĐH và ĐTH thì Nhà nƣớc trƣng thu, trƣng mua lại quyền sử dụng đất cạnh tác và đất nhà ở của nông dân dƣới hình thức thu hồi đất có bồi thƣờng để xây dựng các KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ tầng KT - Xh đảm bảo các nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia. Nhƣ vậy, dù ở bất cứ hệ thống, hình thái xã hội nào việc phát triển CNH, HĐH và ĐTH tất yếu phải chuyển đổi mục đích sử dụng một phần đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 nông nghiệp, nông thôn để chuyển sang đất chuyên dụng phục vụ công nghiệp và phát triển đô thị. Theo thống kê diện tích đất đai năm 2008, cả nƣớc có tổng diện tích khoảng 33.104.200ha, trong đó đất nông nghiệp là 9.531.800ha, đất lâm nghiệp có rừng 12.402.200 ha, đất chuyên dùng 1.669.600 ha, đất ở 460.400 ha, còn 8.867.400 ha đất chƣa sử dụng. Bình quân từ năm 2003 - 2008 đất chuyên dùng tăng 52.545 ha/năm. Việc thu hồi đất ở nƣớc ta trong những năm gần đây là sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nhờ có thu hồi đất, chúng ta đã xây dựng đƣợc nhiều KCN, các cụm công nghiệp; mở rộng và xây dựng các KĐT; hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH giao thông, cấp điện, cấp thoát nƣớc, thông tin liên lạc, trƣờng học, bệnh viện...; hoàn thiện và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhƣ khách sạn, nhà hàng, siêu thị trung tâm thƣơng mại, trung tâm dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng các khu vui chơi giải trí, công viên... Chính điều đó, đã làm cho quá trình CNH, HĐH có những bƣớc tiến đáng kể, quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ hơn. Do đó, việc thu hồi đất để xây dựng KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng KT XH có vai trò quan trọng trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH nhằm phát triển kinh tế đất nƣớc là cần thiết khách quan đó là vì: Một là, thu hồi đất để có mặt bằng xây dựng KCN, khu chế xuất, thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển KT - XH. Hai là, thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, thúc đẩy quá trình CNH, ĐTN. Ba là, thu hồi đất để nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ yêu cầu phát triển KT - XH và quốc phòng an ninh. Bốn là, việc thu hồi đất để phục vụ CNH, ĐTH đã tạo điều kiện thu hút GQVL cho hàng triệu lao động với thu nhập tương đối khá, giúp họ từng bước cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần của bản thân và gia đình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan