ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
VI VĂN HẢI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
VI VĂN HẢI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAO LỘC - TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT DAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN THƠ
THÁI NGUYÊN – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Vi Văn Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia
đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn
khoa học - TS. Lê Văn Thơ, giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- UBND huyện Cao Lộc, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cao
Lộc, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện Cao Lộc.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Vi Văn Hải
iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 3
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ......................... 3
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ....................................................... 5
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ........................................................... 5
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 7
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....... 9
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ...................................... 9
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .. 13
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững..... 17
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững ........................ 17
1.3.2.Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 19
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững ...................................................... 22
1.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 22
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
iv
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông
nghiệp và sử dụng đất đai................................................................................ 28
2.2.2. Điều tra xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đại diện
ở 2 tiểu vùng với những loại hình đất sản xuất nông nghiệp đặc trưng của huyện
......................................................................................................................... 28
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
quan điểm sử dụng đất bền vững (theo các tiêu chí và chỉ tiêu về các điều kiện
kinh tế xã hội và môi trường) .......................................................................... 28
2.2.4. Đề xuất hướng sử dụng và giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững
cho sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu .......................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 29
2.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 30
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................. 30
2.3.4 Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững dựa trên 3 tiêu chí
......................................................................................................................... 30
2.3.5 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất
đai của huyện Cao Lộc .................................................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ...................... 32
3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................... 35
3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................... 38
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện cao lộc ........................... 38
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống cây
trồng................................................................................................................. 43
3.2. Điều tra xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ..... 46
3.2.1 Loại hình sử dụng đất cây ăn quả (LUT 1) ........................................... 48
v
3.2.2. Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu (LUT 2) .................................. 49
3.2.3 Loại hình sử dụng đất 01 lúa – rau màu (LUT 3) ................................. 50
3.2.4 Loại hình sử dụng đất 02 lúa – rau màu ................................................ 51
3.2.5 Loại hình sử dụng đất chuyên lúa ......................................................... 51
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...................... 51
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 51
3.3.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của vùng 1 ......................... 52
3.3.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của vùng 2 ......................... 56
3.3.4. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 59
3.3.5. Hiêụ quả môi trường ............................................................................. 62
3.3.6. Đánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng đất ....................... 65
3.4. Một số giải pháp đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
bền vũng ở huyện Cao Lộc ............................................................................. 67
3.4.1 Giải pháp thực hiện cho một số loại đất ............................................... 68
3.4.2 Giải pháp về bảo vệ tài nguyên đất và môi trường ............................... 69
3.4.3 Giải pháp về thị trường ......................................................................... 70
3.4.4 Một số giải pháp kỹ thuật canh tác ....................................................... 70
3.4.5. Tăng cường công tác khuyến nông - chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ...... 71
3.4.6 Giải pháp về thuỷ lợi............................................................................. 71
3.4.7 Giải pháp cải thiện, nâng cao độ phì đất bằng sử dụng phân bón hợp lý
và cân đối ........................................................................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Đề nghị ........................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật.
CVĐ
Cây vụ đông.
CPTG
Chi phí trung gian
LMU
Đơn vị bản đồ đất đai.
GTSX
Giá trị sản xuất
LĐ
Lao động
LUS
Hệ thống sử dụng đất.
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
LUT
Loại hình sử dụng đất.
LX
Lúa Xuân
LM
Lúa Mùa
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
FAO
Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới
Tr.đ
Triệu đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Lộc năm 2015 .................. 39
Bảng 3.2. Biến động đất giai đoạn năm 2014 – 2015 ..................................... 41
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
năm 2015 ......................................................................................................... 45
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Lộc 47
Bảng 3.5 Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 .......................................... 54
Bảng 3.6 Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 .......................................... 56
Bảng 3.7. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng ............ 58
Bảng 3.8. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 .............................................................. 60
Bảng 3.9. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 .............................................................. 61
Bảng 3.10 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng
trên địa bàn huyện ........................................................................................... 63
Bảng 3.11. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình
sử dụng đất ...................................................................................................... 65
Bảng 3.12: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững............................. 66
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ..................................... 32
Hình 3.2. Loại hình sử dụng đất cây Hồng không hạt (LUT 1) ...................... 49
Hình 3.3. Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu (LUT 2 .............................. 50
Hình 3.4. Loại hình sử dụng đất 01 lúa – rau màu (LUT 3) ........................... 51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư
liệu sản xuất không thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con
người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để
bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững
đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: Sản xuất
còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời
tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như
cả nước.
Cao Lộc là một huyện ở vị trí phía Đông Bắc tỉnh Lạng Sơn với diện tích
đất tự nhiên rộng 61.908,88 ha, dân số trên 46.000 nghìn người, Cao Lộc là
vành đai bao quanh thành phố Lạng Sơn, có trên 75 km đường biên giới với
Trung Quốc, có hệ thống đường giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 1A, 1B,
4B, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn nằm trên địa phận huyện là 31 km. Là huyện
biên giới, có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị quan tiếp giáp với vùng rộng lớn của
miền nam nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Vì vậy, có vị trí đặc biệt quan
trọng về an ninh - quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia. Vì vậy,
có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh - quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biên
giới quốc gia.
2
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của huyện, đồng thời giải quyết được yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong
thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
trên địa bàn huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn để tìm ra các loại
hình sử dụng đất bền vững, những hạn chế tồn tại cho các loại hình sử dụng
đất, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất
nông nghiệp và sử dụng đất đai
- Điều tra xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đại
diện ở 2 tiểu vùng với những loại hình đất sản xuất nông nghiệp đặc trưng của huyện
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
quan điểm sử dụng đất bền vững (theo các tiêu chí và chỉ tiêu về các điều kiện
kinh tế xã hội và môi trường)
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một
cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và
quản lý đất đai ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn và những vùng có điều kiện
sinh thái tương tự.
- Kế t quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử du ̣ng hơ ̣p
lý tài nguyên đất nông nghiệp ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm
đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [15]. Sự phân chia cụ thể này sẽ
giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại
đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học
và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay
đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Tuy nhiên, do chạy theo lợi nhuận
tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những
hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất… Hàng năm gần 12
triệu ha rừng nhiệt đới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á, cân bằng sinh
thái bị phá vỡ và hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá [20]. Sự thoái hoá đất
đai tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Theo kết quả điều tra của
UNDP và trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới có
khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có khoảng 2 tỷ ha đất bị hoang hoá ở các mức độ
khác nhau trong đó Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích
bị thoái hoá.
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển
hay đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra
thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn
4
những nông sản phù hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm
công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo bản báo cáo của tổ chức ngân hàng thế giới World Bank, hàng năm
mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị
xói mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác
bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý [43].
Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
331.150,4 km2, dân số là 86.210,8 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2,
trong đó đất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nông nghiệp cả nước
9.420 nghìn ha [24]. So với 10 nước trong khu vực Đông Nam Á, tổng diện
tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích đất tự nhiên
trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích đất canh
tác là 10.805,9ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt 1.300,4m2/người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình
hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên
có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép
từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại
Dương chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới
là 12.000m2. Trong đó ở Mỹ 2.000m2, ở Bungari 7.000m2, ở Nhật Bản 650m2.
5
Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh
tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha; Malaysia 0,27ha;
Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha [16].
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích
đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai và kinh tế
xã hội đã tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện trên các
hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới ẩm với đặc điể m mưa nhiều, tập
trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là màu mỡ
nhưng so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật
mau bị khoáng hoá. Khí hậu và đất vùng nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc
trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các lọai cây ăn quả nhiệt đới. Đối với
những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc
gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, ở các vùng nhiệt
đới, đất nông nghiệp được sử dụng theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất,
tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là
những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất.
Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải
tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện
tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng
trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi
hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử
dụng phân bón.
Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [40], cho thấy gần 20% diện
tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó
6
hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái
đất. Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc
đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt
đới Châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường
của Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á [40]
đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa các
sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du
miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh
dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung
thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử
dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện
tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh
dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế
kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây
ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con
người không đầy đủ sẽ dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S
[42] chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện
thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện
cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992) [39] trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì
xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
7
dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy
thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị
xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn
Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái
Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời
sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993) [40], do chế
độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất,
đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại
các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20
tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới
vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh
tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp
theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu
của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ
tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững
và đó cũng là lối đi trong tương lai [35].
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy sử du ̣ng đấ t nông nghiêp̣ ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hô ̣i trên cơ sở đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng
tới xuất khẩu. Sử du ̣ng đấ t nông nghiêp̣ trong sản xuấ t nông nghiê ̣p trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hô ̣i, tận dụng được tối đa lợi
8
thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường
là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền
vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên
tắc “đầy đủ và hợp lý”, mặt khác phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng
tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế - xã hô ̣i cao.
Thực hiện sử du ̣ng đấ t nông nghiê ̣p “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử du ̣ng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử du ̣ng đấ t nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đấ t nông nghiêp̣ và phát triển nền nông nghiệp
bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử du ̣ng đất
nông nghiêp̣ theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hóa theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử
du ̣ng đấ t nông nghiêp̣ vừa để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiêụ quả sử du ̣ng đấ t nông nghiêp̣ trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử du ̣ng đấ t nông nghiêp,
̣ đa dạng hoá cây
9
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử du ̣ng đất nông nghiêp̣ gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử du ̣ng đấ t nông nghiê ̣p và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải
phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Nâng cao hiệu quả sử du ̣ng đấ t nông nghiê ̣p của huyện phải phù hợp và
gắn liền với định hướng phát triển kinh tế – xã hô ̣i chung trong khai thác sử
dụng đất vùng đồng bằng sông Hồng. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiêp̣
cụ thể là:
+ Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.1.5. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.5.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Nói một cách tổng chung
nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [25].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [1].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
10
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả [25].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng
tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng
nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến
lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế xã hội đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [1].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [37].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường.
- Xem thêm -